Thông tư 11/2004/TT-BTC hướng dẫn chế độ tài chính áp dụng tại Khu kinh tế mở Chu Lai do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 11/2004/TT-BTC
Ngày ban hành 25/02/2004
Ngày có hiệu lực 19/03/2004
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Trần Văn Tá
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Đầu tư

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 11/2004/TT-BTC

Hà Nội, ngày 25 tháng 2 năm 2004

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ11/2004/TT-BTC NGÀY 25 THÁNG 02 NĂM 2004 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH ÁP DỤNG TẠI KHU KINH TẾ MỞ CHU LAI

Căn cứ vào Luật Ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002, Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) ngày 20/5/1998, Luật Đầu tư nước ngoài ngày 12/11/1996, Luật Đầu tư nước ngoài (sửa đổi) ngày 09/6/2000, các Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp, Luật Thuế Giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt ngày 17/6/2003;
Căn cứ Quyết định số 108/2003/QĐ-TTg ngày 05/6/2003 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động của Khu kinh tế mở Chu Lai,
Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính áp dụng tại Khu kinh tế mở Chu Lai như sau:

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1. Phạm vi áp dụng:

Chế độ tài chính quy định tại Thông tư này được áp dụng trên địa bàn Khu kinh tế mở Chu Lai (sau đây viết tắt là KKTM Chu Lai), bao gồm: thị trấn Núi Thành và các xã Tam Nghĩa (không bao gồm sân bay Chu Lai và một số địa điểm do Uỷ ban Nhân dân tỉnh Quảng Nam xác định), Tam Quang, Tam Hải, Tam Giang, Tam Hoà, Tam Hiệp, Tam Anh, Tam Tiến, Tam Xuân 1 thuộc huyện Núi Thành; các xã Tam Thanh, Tam Phú, Tam Thăng và phường An Phú thuộc thị xã Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.

2. Đối tượng áp dụng:

Đối tượng áp dụng các chính sách ưu đãi về tài chính quy định trong Thông tư này là các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh tại KKTM Chu Lai, bao gồm:

a. Các nhà đầu tư trong nước thuộc các thành phần kinh tế hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp Nhà nước, Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã, các hộ kinh doanh cá thể và các cá nhân hành nghề độc lập.

b. Các tổ chức, cá nhân nước ngoài bao gồm doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài tham gia Hợp đồng hợp tác kinh doanh, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoạt động theo các hình thức quy định tại Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài kinh doanh không theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Chỉ các hoạt động kinh doanh được tiến hành trên địa bàn KKTM Chu Lai mới được hưởng các ưu đãi theo quy định tại Thông tư này. Trường hợp các tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh cả trên địa bàn KKTM Chu Lai và trong nội địa Việt Nam thì phải hạch toán riêng các hoạt động kinh doanh trên địa bàn KKTM Chu Lai làm căn cứ xác định chế độ ưu đãi.

Đối với các doanh nghiệp được cấp giấy phép hoạt động trước ngày 05/6/2003 mà chưa hưởng đủ ưu đãi, doanh nghiệp phải đề nghị cơ quan cấp giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ghi bổ sung làm căn cứ để hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định tại Thông tư này.

4. Nếu các văn bản pháp luật quy định các mức ưu đãi khác nhau về cùng một trường hợp thì được áp dụng mức ưu đãi cao nhất. Trường hợp các cơ chế chính sách mới ban hành ưu đãi hơn các quy định tại thông tư này thì được áp dụng chính sách mới.

5. Khu thuế quan, khu phi thuế quan và nội địa Việt Nam trong Thông tư này được hiểu như sau:

- Khu phi thuế quan là khu vực cách biệt với các khu vực khác trong KKTM Chu Lai, có đặt trạm Hải quan để giám sát, kiểm tra hàng hoá ra vào và được hưởng các ưu đãi đặc biệt về thuế tiêu thụ đặc biệt; thuế giá trị gia tăng; và thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu quy định tại Thông tư này.

- Khu thuế quan là KKTM Chu Lai không bao gồm khu phi thuế quan.

- Nội địa Việt Nam là lãnh thổ nước Việt Nam không bao gồm KKTM Chu Lai.

II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

1. Chế độ ưu đãi về thuế, phí và lệ phí:

1.1. Thuế thu nhập doanh nghiệp:

- Các dự án đầu tư vào KKTM Chu Lai được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời gian 4 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế; được giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong 9 năm kế tiếp; được áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 10% trong 15 năm kể từ khi dự án đầu tư bắt đầu hoạt động kinh doanh.

Đơn vị có trách nhiệm trình cơ quan thuế trực tiếp quản lý giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp, trong đó ghi rõ thời gian miễn thuế, giảm thuế để được hưởng ưu đãi.

- Dự án đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất thì được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mang lại tối đa là 4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa là 7 năm tiếp theo.

- Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh hoạt động kinh doanh trong KKTM Chu Lai, sau khi đã quyết toán với cơ quan thuế mà bị lỗ thì được chuyển lỗ sang những năm sau để trừ vào thu nhập chịu thuế. Thời gian được chuyển lỗ không quá 5 năm.

- Thu nhập chịu thuế đối với khoản thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất gắn với kết cấu hạ tầng, vật kiến trúc trên đất phải nộp thuế thu nhập theo quy định tại Mục C của Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 hướng dẫn thi hành Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.

1.2. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:

1.2.1. Các quan hệ hàng hoá, dịch vụ giữa khu phi thuế quan với khu thuế quan trong KKTM Chu Lai và với trong nước là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu và phải tuân thủ mọi quy định của pháp luật hiện hành về xuất khẩu, nhập khẩu. Cụ thể như sau:

a/ Được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá xuất xứ từ khu thuế quan, từ nội địa Việt Nam và từ nước ngoài nhập vào khu phi thuế quan .

[...]