ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2980/QĐ-UBND
|
Cần
Thơ, ngày 14 tháng 11 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN SẮP XẾP, KIỆN TOÀN TỔ
CHỨC, BỘ MÁY CƠ QUAN HÀNH CHÍNH (GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020)
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày
25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống
chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả;
Căn cứ Nghị quyết số 10/NQ-CP
ngày 03 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội
nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII một số vấn đề về tiếp tục đổi
mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực,
hiệu quả;
Căn cứ Chương trình số
27-CTr/TU ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Thành ủy Cần Thơ thực hiện Nghị quyết số
18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung
ương Đảng (khóa XII) “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy
của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”;
Căn cứ Thông báo số 150-TB/TU
ngày 05 tháng 10 năm 2018 của Thành ủy Cần Thơ trích Thông báo số 148-TB/TU
ngày 26 tháng 9 năm 2018 của Ban Thường vụ Thành ủy kết luận của tập thể Ban
Thường vụ Thành ủy tại cuộc họp ngày 24 tháng 9 năm 2018;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết
định này Đề án sắp xếp, kiện toàn tổ chức, bộ máy cơ quan hành chính (giai đoạn
đến năm 2020).
(Đính
kèm Đề án)
Điều 2. Sở Nội vụ có trách nhiệm
hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị và địa phương triển
khai thực hiện; báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố kết quả thực hiện theo đúng
quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên
quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Thành Thống
|
ĐỀ ÁN
SẮP XẾP, KIỆN TOÀN TỔ CHỨC, BỘ MÁY CƠ QUAN
HÀNH CHÍNH (GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2980/QĐ-UBND ngày 14 tháng 11 năm 2018 của Ủy
ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
Thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày
17 tháng 4 năm 2015 của Ban Chấp hành Trung ương về tinh giản biên chế và cơ cấu
lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Nghị quyết số
18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XII một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của
hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Nghị quyết số
10/NQ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động
của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW; Kế hoạch số 07-KH/TW ngày 27
tháng 11 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần
thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới,
sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu
quả”; Nghị quyết số 56/2017/QH14 ngày 24 tháng 11 năm 2017 của Quốc hội về việc
tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực,
hiệu quả; Quyết định số 2218/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm
2015 của Thủ tướng Chính phủ về Kế hoạch của Chính phủ thực hiện Nghị
quyết số 39-NQ/TW và Chương trình số 27-CTr/TU ngày 29 tháng
12 năm 2017 của Thành ủy Cần Thơ thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW, Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ xây dựng Đề án sắp xếp, kiện
toàn tổ chức, bộ máy cơ quan hành
chính trên địa bàn thành phố Cần Thơ như sau:
A. THỰC TRẠNG
VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ
I. THỰC TRẠNG
1. Về tổ chức bộ máy
Thực hiện Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và
Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ
chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh; Hội đồng nhân dân thành phố đã thành lập 19/19 cơ quan
chuyên môn (với 148 tổ chức hành chính bên trong) thuộc Ủy ban nhân dân
thành phố (không bao gồm Văn phòng Hội đồng nhân dân thành phố, Ban
Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp Cần Thơ, Văn phòng Ban An toàn
giao thông thành phố với 9 tổ chức bên trong); Hội đồng nhân dân 09
quận, huyện đã thành lập 94 phòng chuyên môn (trong đó có 04 quận,
huyện thành lập 11 phòng chuyên môn gồm: Ninh Kiều, Ô Môn, Cờ Đỏ, Thới
Lai do thành lập Phòng Dân tộc trên cơ sở đáp ứng đủ
tiêu chí quy định tại điểm a khoản 3 Điều 2 Nghị định số 53/2004/NĐ-CP ngày 18
tháng 02 năm 2004 của Chính phủ).
Căn cứ Thông tư liên tịch của Bộ
chuyên ngành và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương; Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành chức năng, nhiệm vụ của
19/19 cơ quan chuyên môn và Ủy ban nhân dân quận, huyện, đã cơ bản ban
hành xong chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của các phòng chuyên
môn trực thuộc.
2. Số lượng biên chế công chức
Năm 2018, thành phố được Bộ
Nội vụ giao 2.028 biên chế, giảm 100 biên chế so với năm 2015. Tính đến
tháng 6 năm 2018, thành phố có 1.923 công chức (trong đó, cấp thành phố
có 1.178 công chức và cấp huyện có 745 công chức), hầu hết công chức
của thành phố đáp ứng tiêu chuẩn ngạch theo quy định.
3. Đánh giá chung về công
tác bố trí biên chế hiện nay
Qua rà soát các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố thì có đến 51 phòng chuyên môn chỉ
bố trí từ 01 đến 04 biên chế; 28 phòng chuyên môn bố trí 05 biên chế,
còn lại các phòng bố trí từ 06 biên chế trở lên. Qua đó có thể
thấy việc bố trí nhân sự tại các phòng chuyên môn thuộc các cơ quan
chuyên môn cấp thành phố chưa bảo đảm số lượng biên chế theo định
hướng của Chính phủ (phải bố trí tối thiểu 06 biên chế/phòng) ảnh
hưởng đến chất lượng quản lý cũng như thực hiện chức năng, nhiệm vụ
được giao, chưa đáp ứng yêu cầu quản lý đa ngành, đa lĩnh vực trong
giai đoạn hiện nay.
Với thực trạng bố trí biên
chế của các cơ quan nêu trên, đối chiếu với mục tiêu cụ thể đến năm
2021 của Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10
năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, quy định: “Cơ bản hoàn thành việc sắp xếp, kiện toàn một số
tổ chức và các đầu mối bên trong của từng tổ chức
theo hướng giảm đầu mối, giảm tối đa cấp trung gian, giảm cấp phó” thì việc xây dựng Đề án sắp xếp,
kiện toàn tổ chức bên trong đảm bảo tinh gọn, hoạt động hiệu quả,
thực hiện quản lý đa ngành, liên thông là yêu cầu cần thiết trong giai
đoạn hiện nay.
II. CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Ban Chấp
hành Trung ương về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức.
2. Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần
thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII một số vấn đề về tiếp tục đổi mới,
sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu
quả.
3. Kết luận số 34-KL/TW ngày 07 tháng 8 năm 2018 của Bộ Chính trị về
thực hiện một số mô hình thí điểm theo Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10
năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII.
4. Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ ban
hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày
25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII; Kế hoạch số 07-KH/TW ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Ban Chấp hành
Trung ương thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống
chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”.
5. Quyết định số 2218/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng
Chính phủ về Kế hoạch của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17
tháng 4 năm 2015 của Ban Chấp hành Trung ương.
6. Chương trình số 27-CTr/TU ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Thành ủy Cần
Thơ thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần
thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII).
B. MỤC TIÊU,
YÊU CẦU VÀ NGUYÊN TẮC SẮP XẾP, KIỆN TOÀN
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng
quát
Thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy cơ quan hành chính
của thành phố tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa nhằm tăng
cường vai trò lãnh đạo của Đảng; hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước; phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
Tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại, nâng cao chất lượng, sử dụng hiệu quả đội ngũ cán bộ, công chức; giảm chi thường
xuyên và góp phần cải cách chính sách tiền lương.
2. Mục tiêu cụ
thể
a) Cơ bản hoàn thành việc sắp xếp, kiện toàn một số tổ chức và
các đầu mối bên trong của từng tổ chức theo hướng giảm đầu mối, giảm tối đa cấp trung gian. Sửa đổi, bổ sung, hoàn
thiện một số quy định liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị để kịp
thời khắc phục tình trạng trùng lắp, chồng chéo chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực quản lý theo hướng dẫn của Bộ, ngành có liên quan;
b) Thực hiện thí điểm một
số mô hình mới về tổ chức bộ máy và kiêm nhiệm chức danh để tinh gọn đầu mối,
nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động,
góp phần làm rõ về lý luận và thực tiễn;
c) Giảm tối thiểu
10% đầu mối bên trong của các cơ quan hành chính
cấp thành phố.
II. YÊU CẦU
1. Đây là một khâu đột phá của nội dung cải cách hành chính. Việc thực
hiện sắp xếp, kiện toàn phải đảm bảo dựa trên các văn bản quy phạm pháp luật; đồng
thời, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
2. Bảo đảm hoạt động thực hiện nhiệm vụ chính trị của các cấp, các
ngành, các tổ chức, đơn vị không bị gián đoạn, xáo trộn; sau sắp xếp, kiện toàn
lại hoạt động tốt hơn, hiệu quả cao hơn; tập trung huy động, phát huy tiềm năng
đội ngũ và cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện có.
3. Có biện pháp giải quyết chế độ, chính sách đối với công chức, người
lao động sau khi sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy, nhân sự đúng quy định và đảm
bảo quyền lợi cho người lao động.
III. NGUYÊN TẮC
1. Việc rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính thuộc sở,
ban, ngành được tiến hành đồng bộ, toàn diện từ việc rà soát chức năng, nhiệm vụ
của đơn vị với tình hình thực tiễn của địa phương đến việc sắp xếp, kiện toàn tổ
chức bộ máy của các phòng ban, chi cục gắn với việc sắp xếp, bố trí cán bộ,
công chức phù hợp và đảm bảo chất lượng, số lượng để nâng cao hiệu quả hoàn
thành nhiệm vụ được giao. Việc sắp xếp phải gắn với đẩy mạnh công tác phân cấp
quản lý.
2. Sắp xếp, kiện toàn phải đảm bảo nguyên tắc cùng nhóm nhiệm vụ chỉ
có một tổ chức, đơn vị thực hiện; đồng thời, phù hợp với các điều kiện về kinh
tế của địa phương theo hướng tinh gọn, hiệu quả, tránh chia nhỏ, phân tán, chồng
chéo.
3. Việc giải quyết chế độ cho cán bộ, công chức phải đảm bảo đúng quy
định và đảm bảo lợi ích hợp pháp cho người lao động; tránh tình trạng sắp xếp
theo cách làm số cộng mà phải đặt yêu cầu chất lượng, ổn định lâu dài của đội
ngũ cán bộ, công chức lên hàng đầu; gắn việc sắp xếp với việc tinh giản biên chế
theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về
tinh giản biên chế và Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2007 của
Chính phủ quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi
vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức.
C. PHƯƠNG ÁN
SẮP XẾP, KIỆN TOÀN
I. CƠ QUAN
HÀNH CHÍNH CẤP THÀNH PHỐ
Trên cơ sở tổ chức thực
hiện quy định của Trung ương về sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy
theo hướng tinh gọn, giảm đầu mối, hoạt động hiệu quả và xuất phát
từ tình hình thực tế trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các
sở, ngành, quận, huyện; thành phố thực hiện phương án sắp xếp, kiện
toàn tổ chức bộ máy của 22 cơ quan, tổ chức hành chính theo hướng
giảm 42 đầu mối bên trong (trong đó giảm 03 chi cục, 36 phòng thuộc cơ quan
hành chính cấp thành phố và 03 phòng thuộc Chi cục) theo nội dung sau:
1. Sở Nội vụ: (giảm 01
đầu mối)
a) Chuyển bộ phận
tài chính của các cơ quan trực thuộc (Ban Thi đua - Khen thưởng, Ban Tôn giáo, Chi cục VTLT) về Văn phòng Sở Nội vụ. Văn
phòng Sở Nội vụ thực hiện chức năng tham mưu, giúp Giám đốc Sở về công tác tài
chính, kế toán, quản lý tài sản tại khối Văn phòng Sở và của cơ quan trực thuộc;
b) Nhập 02 phòng Cải cách hành
chính (CCHC) và Phòng Xây dựng chính quyền và Công tác thanh niên thành Phòng Cải
cách hành chính - Xây dựng chính quyền và Công tác Thanh
niên.
(Thực hiện năm 2018)
2. Sở Tư pháp: (giảm 02
đầu mối)
Thực hiện
sắp xếp, kiện toàn từ 08 phòng thuộc Sở giảm còn 06 phòng và đảm bảo bố trí đủ
số lượng biên chế theo quy định trên phòng (theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương)
3. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội: (giảm 02 đầu mối)
a) Sáp nhập Phòng Giáo dục nghề
nghiệp và Phòng Lao động - Việc làm thành Phòng Lao động;
b) Sáp nhập Phòng Bảo trợ xã hội
- Trẻ em và Bình đẳng giới và Chi cục Phòng chống tệ nạn xã hội thành Phòng Xã
hội.
(Thực hiện năm 2019)
4. Sở Kế hoạch và Đầu
tư: (giảm 02 đầu mối)
a) Sáp nhập Phòng Tổng hợp
- Quy hoạch và Phòng Khoa giáo, văn xã thành Phòng Tổng hợp - Quy
hoạch;
b) Sáp nhập Phòng Kinh tế ngành
và Phòng Kinh tế đối ngoại thành Phòng Kinh tế. Chuyển giao nhiệm vụ
thẩm định dự án đầu tư xây dựng vốn ngoài ngân sách (trong và ngoài
nước) từ Phòng Kinh tế ngành và Phòng Kinh tế đối ngoại về Phòng
Đấu thầu, thẩm định và giám sát đầu tư.
(Thực hiện năm 2018)
5. Sở Công Thương: (giảm
03 đầu mối)
a) Sáp nhập Phòng Kế hoạch
- Tài chính vào Văn phòng Sở (thực hiện năm 2019);
b) Sáp nhập Phòng Quản lý
xuất nhập khẩu vào Phòng Quản lý thương mại (thực hiện năm 2020);
c) Sáp nhập Phòng Kỹ thuật
an toàn - Môi trường vào Phòng Quản lý công nghiệp (thực hiện năm
2018).
6. Sở Tài nguyên và Môi
trường: (giảm 01 đầu mối)
Sáp nhập Phòng Khoáng sản, Tài
nguyên nước và Phòng khí tượng thủy văn và Biến đổi khí hậu thành Phòng Khoáng
sản, Tài nguyên nước, Khí tượng thủy văn và Biến đổi khí hậu.
(Thực hiện năm 2018)
7. Sở Giao thông vận tải:
(giảm 01 đầu mối)
a) Sáp
nhập Phòng Pháp chế, An toàn giao thông và Phòng Quản lý kết cấu hạ tầng giao
thông thành Phòng Quản lý kết cấu hạ tầng và an toàn giao thông; chuyển nhiệm vụ
pháp chế về Văn phòng Sở;
b) Đổi
tên Phòng Kế hoạch và Tài chính thành Phòng Kế hoạch - Thẩm định; chuyển nhiệm
vụ tài chính về Văn phòng Sở.
(Thực
hiện năm 2018)
8. Sở Xây dựng: (giảm 03
đầu mối)
a) Sáp nhập Phòng Cấp phép
xây dựng vào Phòng Quản lý xây dựng;
b) Sáp nhập Phòng Phát
triển đô thị vào Phòng Quy hoạch - Kiến trúc;
c) Giải thể Phòng Kinh tế và Vật
liệu xây dựng, chuyển chức năng, nhiệm vụ về Chi cục Giám định xây dựng.
(Thực hiện năm 2018)
9.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: (giảm 03 đầu mối)
a) Sáp
nhập Phòng Tổ chức cán bộ và Văn phòng Sở thành phòng Tổ chức - Hành chính (thực
hiện năm 2018);
b) Sáp
nhập các Chi cục: Chi cục trồng trọt và bảo vệ thực vật, Chi cục Chăn nuôi và
Thú y, Chi cục Thủy sản thành Chi cục Trồng trọt, Chăn nuôi và Thủy sản (thực
hiện năm 2018 và hoàn thành năm 2019).
10. Sở Khoa học và Công
nghệ: (giảm 03 đầu mối)
a) Chuyển nhiệm vụ tài chính và
tổng hợp của Phòng Kế hoạch và Tài chính về Văn phòng Sở; chuyển nhiệm vụ xây
dựng Kế hoạch về các phòng chuyên môn, giải thể Phòng Kế hoạch - Tài chính;
b) Sáp nhập Phòng Quản lý khoa
học và Công nghệ cơ sở với Phòng Quản lý khoa học thành Phòng Quản lý khoa học;
c) Sáp nhập Phòng Quản lý Công
nghệ và Thị trường Công nghệ với Phòng Quản lý chuyên ngành thành Phòng Quản
lý Công nghệ và chuyên ngành.
(Thực hiện năm 2018)
11. Sở
Thông tin và Truyền thông: (giảm 01 đầu mối)
Sáp
nhập Phòng Kế hoạch - Tài chính vào Văn phòng Sở (thực hiện năm
2018).
12. Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch: (giảm 05 đầu mối)
a) Năm 2018: (giảm 02 đầu mối)
- Sáp nhập Phòng Nghệ
thuật vào Phòng Quản lý văn hóa;
- Sáp nhập Phòng Thể thao
thành tích cao vào Phòng Quản lý thể dục thể thao.
b) Năm 2019: (giảm 01 đầu mối)
Sáp nhập Phòng Kế hoạch -
Tài chính vào Văn phòng.
c) Năm 2020: (giảm 02 đầu mối)
- Sáp nhập Phòng Xây dựng
nếp sống văn hóa và gia đình vào Phòng Quản lý văn hóa;
- Sắp xếp giảm Phòng Tổ chức
- Pháp chế và chuyển chức năng, nhiệm vụ vào các phòng chuyên môn phù hợp.
13. Sở Giáo dục và Đào
tạo: (giảm 01 đầu mối)
a) Giai đoạn đến năm 2020:
Sáp nhập Phòng Giáo dục thường xuyên với Phòng Khảo thí và Kiểm
định chất lượng giáo dục thành Phòng Giáo dục thường xuyên và Quản
lý chất lượng;
b) Giai đoạn 2020 trở đi: Tiếp
tục sắp xếp các phòng chuyên môn phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng
phòng nhưng vẫn đảm bảo định mức biên chế quy định cho từng phòng.
14. Sở Y tế: (giảm 05
đầu mối)
a) Sáp nhập Phòng Nghiệp
vụ Y, Phòng Nghiệp vụ Dược và Phòng Quản lý hành nghề y dược tư
nhân thành Phòng Nghiệp vụ Y - Dược - Quản lý hành nghề y dược tư
nhân;
b) Giải thể 03 Phòng thuộc Chi
cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, không thành lập phòng và thực hiện theo chế
độ chuyên viên.
(Thực hiện năm 2018)
15. Thanh tra thành phố:
(giảm 02 đầu mối)
a) Sáp nhập Phòng Thanh tra
và giải quyết khiếu nại, tố cáo 3 vào Phòng Thanh tra và giải quyết
khiếu nại, tố cáo 1 thành Phòng Thanh tra và giải quyết khiếu nại,
tố cáo 1;
b) Sáp nhập Phòng Thanh tra
và giải quyết khiếu nại, tố cáo 4 vào Phòng Thanh tra và giải quyết
khiếu nại, tố cáo 2 thành Phòng Thanh tra và giải quyết khiếu nại,
tố cáo 2.
(Thực hiện năm 2018)
16. Sở Ngoại vụ: (giảm 01 đầu mối)
Sáp nhập Thanh tra Sở và Phòng
Lãnh sự Việt kiều thành Phòng Lãnh sự - Người Việt Nam ở nước ngoài.
(Thực hiện năm 2018)
17. Ban Dân tộc: (giảm 02
đầu mối)
a) Sáp nhập Phòng Kế hoạch
- Tài chính vào Văn phòng Ban;
b) Sáp nhập Phòng chính sách
dân tộc và Phòng Tuyên truyền và Địa bàn để thành lập Phòng Chính
sách - Tuyên truyền và Địa bàn.
(Thực hiện năm 2018)
18.
Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp Cần Thơ: (giảm 03 đầu mối)
a) Hợp nhất
Phòng Quản lý Quy hoạch và Xây dựng với Phòng Quản lý đầu tư thành
Phòng Quản lý quy hoạch xây dựng và Đầu tư;
b) Hợp
nhất Phòng Quản lý Tài nguyên và Môi trường với Phòng Quản lý doanh
nghiệp thành Phòng Quản lý doanh nghiệp và Tài nguyên môi trường;
c) Sáp
nhập Phòng Kế hoạch Tài chính vào Văn phòng Ban.
Tuy
nhiên, căn cứ Điều 48 Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018
của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế, theo
đó có quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Nội vụ: “1. Hướng dẫn việc
thành lập, phân loại, xếp hạng và tổ chức lại Ban quản lý khu công nghiệp, khu
kinh tế. 2. Thẩm định Đề án thành lập, tổ chức lại Ban quản lý khu công nghiệp,
khu kinh tế và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định”. Do đó, khi
có hướng dẫn của Bộ Nội vụ, Ban Quản lý các khu chế xuất và công
nghiệp Cần Thơ sẽ điều chỉnh đề án và thực hiện theo hướng dẫn.
19.
Văn phòng Hội đồng nhân dân thành phố (giảm 01 đầu mối)
Tổ chức
lại các phòng thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân thành phố từ 03 phòng còn 02
phòng: Phòng Tổng hợp, Phòng Hành chính - Tổ chức - Quản trị nhằm tinh gọn tổ
chức bộ máy, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới và đúng theo quy định
của Nghị định số 48/2016/NĐ-CP ngày 27 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định
cụ thể về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Văn
phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
(Thực
hiện năm 2018)
II. ĐỐI
VỚI HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ CƠ SỞ
Triển khai thực hiện thí điểm
kiêm nhiệm người đứng đầu theo chỉ đạo của Thành ủy (thực hiện năm 2018), cụ thể:
1. Thực hiện thí điểm
kiêm nhiệm chức danh người đứng đầu
Thí điểm Bí thư cấp ủy đồng thời là Chủ tịch Ủy ban nhân dân tại
huyện Cờ Đỏ và 19 xã, phường, thị trấn trên địa bàn thành phố: Phường An
Lạc, An Cư (quận Ninh Kiều); phường An Thới, Long Tuyền (quận Bình Thủy); phường
Tân Phú, Phú Thứ (quận Cái Răng); phường Long Hưng, Thới Long (quận Ô Môn); phường
Thuận An, Tân Hưng (quận Thốt Nốt); xã Giai Xuân, thị trấn Phong Điền (huyện
Phong Điền); xã Thới Thạnh, Xuân Thắng (huyện Thới Lai); xã Thạnh Phú, Trung
Hưng (huyện Cờ Đỏ); thị trấn Vĩnh Thạnh, xã Thạnh Thắng, Thạnh Tiến (huyện Vĩnh
Thạnh).
2. Thí điểm Trưởng ban Ban Tổ chức cấp ủy kiêm Trưởng phòng Phòng Nội
vụ tại 02 huyện: Phong Điền và Vĩnh Thạnh.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thời gian triển khai thực
hiện: Từ năm 2018 đến năm 2020.
2. Tổ chức thực hiện
a) Sở Nội vụ:
- Tham mưu Ủy ban nhân dân thành
phố tổ chức triển khai, quán triệt nội dung Đề án đến các cơ quan,
đơn vị, địa phương theo quy định;
- Chủ trì, phối hợp, hướng
dẫn các sở, ban, ngành thực hiện sắp xếp, kiện toàn theo quy định;
- Hướng dẫn các cơ quan, đơn
vị xây dựng dự thảo, thẩm định quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu
tổ chức, trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định sau khi thực hiện
sắp xếp, kiện toàn.
b) Các cơ quan, đơn vị thực
hiện sắp xếp:
- Xây dựng kế hoạch tổ
chức thực hiện Đề án sau khi được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt
phương án sắp xếp, kiện toàn theo quy định;
- Tổ chức quán triệt nội
dung sắp xếp, kiện toàn đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức
của cơ quan;
- Tổ chức sắp xếp nhân sự,
giải quyết chế độ, chính sách đối với số lượng công chức dôi dư sau
khi sắp xếp theo quy định.
c) Sở Tư pháp: Phối hợp
với Sở Nội vụ thẩm định quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ
chức của các cơ quan chuyên môn theo quy định sau khi thực hiện sắp
xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy;
d) Sở Tài chính: Chủ trì,
phối hợp với sở, ngành bố trí kinh phí giải quyết chế độ, chính
sách cho công chức dôi dư sau khi thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy.
Trên đây là nội dung Đề án
sắp xếp, kiện toàn tổ chức, bộ máy cơ quan hành chính (giai đoạn đến
năm 2020) của thành phố; đề nghị các cơ quan, đơn vị tổ chức có liên
quan thực hiện theo lộ trình, nội dung được phê duyệt.