ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2974/QĐ-UBND
|
Hà
Tĩnh, ngày 23 tháng 8
năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN VĂN PHÒNG THỪA PHÁT LẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ
TĨNH GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 08/2020/NĐ-CP
ngày 08/01/2020 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại;
Căn cứ Quyết định số 490/QĐ-BTP
ngày 13/3/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực
hiện Nghị định số 08/2020/NĐ-CP ngày 08/01/2020 của Chính phủ về tổ chức và hoạt
động của Thừa phát lại;
Thực hiện Kế hoạch số 148/KH-UBND ngày 21/4/2020 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Nghị định số
08/2020/NĐ-CP ngày 08/01/2020 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa
phát lại;
Theo đề nghị của Sở Tư pháp (sau
khi có ý kiến thống nhất của các cơ quan liên quan)
tại Văn bản số 339/TTr-STP ngày 09/8/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án phát triển
Văn phòng Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2021 - 2030.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở
Tư pháp; Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều
2;
- Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Cục Thi hành án dân sự tỉnh;
- Ban Chỉ đạo cải cách tư pháp tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Trung tâm CB-TH;
- Lưu: VT, NC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hồng Lĩnh
|
ĐỀ ÁN
PHÁT TRIỂN VĂN PHÒNG THỪA PHÁT LẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH GIAI ĐOẠN
2021 – 2030
(Kèm theo Quyết định số: 2974/QĐ-UBND ngày 23/8/2021 của UBND tỉnh)
Phần I
SỰ CẦN THIẾT BAN
HÀNH ĐỀ ÁN
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Cơ sở pháp
lý xây dựng Đề án
Xã hội hóa thi hành án dân sự là một
trong những chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta trong tiến trình cải cách tư
pháp, nhằm tăng cường năng lực, hiệu quả hoạt động thi hành án dân sự, đáp ứng
kịp thời nhu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Nghị
quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư
pháp đến năm 2020 đã đề ra phương hướng “từng bước thực hiện việc xã hội
hóa, giao cho tổ chức không phải là cơ quan nhà nước thực hiện một số công việc
thi hành án dân sự; “nghiên cứu chế định Thừa phát lại, trước mắt có thể tổ chức thí
điểm tại một số địa phương”. Thể
chế hóa chủ trương này, tại Nghị quyết số 24/2008/QH12 về thi hành án dân sự,
Quốc hội đã giao Chính phủ quy định và tổ chức thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại tại một số địa phương đến ngày 01/7/2012.
Trên cơ sở đó, Chính phủ ban hành Nghị
định số 61/2009/NĐ-CP ngày 24/7/2009 quy định về tổ chức và hoạt động của Thừa
phát lại, thực hiện thí điểm tại Thành phố Hồ Chí Minh. Ngày 23/11/2012, Quốc hội
thông qua Nghị quyết số 36/2012/QH13 giao Chính phủ tiếp tục tổ chức thực hiện
thí điểm chế định Thừa phát lại tại một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương đến hết ngày 31/12/2015.
Thực hiện Nghị quyết số 36/2012/QH13,
Chính phủ ban hành Nghị định số 135/2013/NĐ-CP ngày 18/10/2013 sửa đổi, bổ sung
tên gọi và một số điều của Nghị định số 61/2009/NĐ-CP. Thủ tướng Chính phủ ban
hành Quyết định số 510/QĐ-TTg ngày 25/3/2013 phê duyệt Đề án “Tiếp tục thực hiện
thí điểm chế định Thừa phát lại”, mở rộng thí điểm chế định Thừa phát lại từ 12
đến 15 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Theo đó, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định
mở rộng địa bàn thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại tại 12 tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương khác, bao gồm: Hà Nội, Hải Phòng, Vĩnh Phúc, Quảng Ninh,
Thanh Hóa, Nghệ An, Bình Định, Bình Dương, Đồng Nai, Tiền
Giang, An Giang, Vĩnh Long. Việc lựa chọn các địa phương ở cả 03 miền được cân
nhắc thận trọng, bảo đảm tính khả thi, tạo cơ sở để kiểm chứng, đánh giá khách
quan.
Từ kết quả triển khai thực hiện thí
điểm chế định Thừa phát lại, ngày 26/11/2015, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết
số 107/2015/QH13 về thực hiện chế định Thừa phát lại, quyết định chấm dứt việc
thí điểm và cho thực hiện chế định Thừa phát lại trong phạm vi cả nước từ ngày
01/01/2016.
Ngày 08/01/2020, Chính phủ ban hành
Nghị định số 08/2020/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại, thay thế
Nghị định số 61/2009/NĐ-CP và Nghị định số 135/2013/NĐ-CP. Tại khoản 2 Điều 21
Nghị định số 08/2020/NĐ-CP quy định Sở Tư pháp phối hợp với các sở, ban, ngành
xây dựng Đề án phát triển Văn phòng Thừa phát lại tại địa phương trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phê duyệt,
2. Căn cứ thành
lập Văn phòng Thừa phát lại
Theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị
định số 08/2020/NĐ-CP, Văn phòng Thừa phát lại là tổ chức hành nghề của Thừa
phát lại để thực hiện các công việc được giao theo quy định của Nghị định số
08/2020/NĐ-CP và pháp luật có liên quan.
Theo quy định tại Điều 21 Nghị định số
08/2020/NĐ-CP, việc thành lập Văn phòng Thừa phát lại phải căn cứ vào các tiêu
chí sau đây:
- Điều kiện về kinh tế - xã hội của
các huyện, thành phố, thị xã trên địa bàn tỉnh;
- Số lượng vụ việc thụ lý của Tòa án,
cơ quan thi hành án dân sự ở các huyện, thành phố, thị xã trên địa bàn tỉnh;
- Mật độ dân cư và nhu cầu của người
dân ở các huyện, thành phố, thị xã trên địa bàn tỉnh;
- Không quá 02 Văn phòng Thừa phát lại
tại 01 đơn vị hành chính cấp huyện là quận, thành phố thuộc tỉnh, thị xã; không
quá 01 Văn phòng- Thừa phát lại tại 01 đơn vị hành chính huyện.
3. Thẩm quyền, phạm
vi thực hiện công việc của Thừa phát lại
Theo quy định tại khoản 1 Điều 32,
khoản 1 Điều 36, khoản 1 Điều 43, khoản 1 Điều 51 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP,
Thừa phát lại có thẩm quyền và phạm vi thực hiện công việc:
- Tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu của
Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan Thi hành án dân sự và giấy tờ, hồ sơ,
tài liệu có liên quan đến tương trợ tư pháp trong lĩnh vực
dân sự của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài.
- Được lập vi bằng ghi nhận các sự kiện,
hành vi có thật theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi toàn
quốc, trừ các trường hợp quy định tại Điều 37 của Nghị định số 08/2020/NĐ-CP.
- Có quyền xác minh điều kiện thi
hành án mà vụ việc đó thuộc thẩm quyền thi hành của các cơ quan thi hành án dân
sự trên địa bàn cấp tỉnh nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt
trụ sở.
- Được quyền tổ chức thi hành án theo
yêu cầu của đương sự đối với các bản án, quyết định: bản án, quyết định sơ thẩm
đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh và tương đương (sau đây gọi là Tòa án nhân dân cấp huyện); bản án, quyết định
sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi Văn phòng Thừa
phát lại đặt trụ sở; bản án, quyết định phúc thẩm của Tòa
án nhân dân cấp tỉnh nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở đối với bản án, quyết
định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện; bản án,
quyết định phúc thẩm của Tòa án nhân dân cấp cao đối với bản án, quyết định sơ
thẩm, chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi Văn phòng Thừa
phát lại đặt trụ sở; quyết định giám đốc thảm, tái thẩm của Tòa án nhân dân cấp
cao đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp
huyện, Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi Văn
phòng Thừa phát lại đặt trụ sở.
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1. Điều kiện
kinh tế - xã hội
Hà Tĩnh thuộc
vùng Bắc Trung Bộ, có diện tích tự nhiên gàn 6.000 km2, dân số gần
1,3 triệu người; có 13 đơn vị hành chính cấp huyện (10 huyện, 01 thành phố, 02
thị xã). Cơ cấu kinh tế của tỉnh trong những năm qua đã chuyển dịch theo hướng
tích cực, tăng dần tỷ trọng khu vực công nghiệp - xây dựng và dịch vụ, giảm khu
vực nông, lâm nghiệp và thủy sản; thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tăng
nhanh, năm 2020 đạt 12.917 tỷ đồng1. Điều kiện kinh tế - xã hội
Tốc độ phát triển đô thị trên địa bàn
tỉnh được đẩy nhanh; các thành phần kinh tế không ngừng phát triển: giai đoạn
2016 - 2020, đã thành lập mới 5.600 doanh nghiệp, 425 hợp tác xã, 1.860 tổ hợp
tác; thu hút được 915 dự án trong nước (tổng vốn đăng ký 52.732 tỷ đồng) và 31
dự án FDI (tổng vốn đăng ký 380 triệu USD). Tính đến năm 2020, toàn tỉnh có
trên 10.000 doanh nghiệp, 970 hợp tác xã, 3.462 tổ hợp
tác; có 53 tổ chức tín dụng hoạt động trên địa bàn, trong đó có 19 chi nhánh ngân hàng thương mại cấp 1.
Cùng với sự phát triển kinh tế, các
quan hệ xã hội diễn ra cũng có xu hướng ngày càng đa dạng, phức tạp; các tranh
chấp dân sự có chiều hướng gia tăng về số lượng, phức tạp, đa dạng hơn về nội
dung. Do đó, việc phát triển Văn phòng Thừa phát lại là cần thiết, góp phần đáp
ứng yêu cầu chính đáng của tổ chức, cá nhân đối với việc thi hành án dân sự; tạo
cơ hội cho người dân có quyền lựa chọn việc yêu cầu thi hành bản án, quyết định
của Tòa án; góp phần thúc đẩy cải cách hành chính, giảm tải
công việc cho Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân và cơ quan Thi hành án
dân sự các cấp.
2. Hoạt động của
Tòa án, cơ quan thi hành án dân sự
Trong những năm qua, Tòa án nhân dân
các cấp trên địa bàn tỉnh đã thụ lý các vụ án dân sự, kinh tế, hôn nhân và gia
đình, hành chính, lao động ngày càng tăng; cụ thể: năm 2017: 1.682 vụ, năm
2018: 1.818 vụ, năm 2019: 1.875 vụ, năm 2020: 1.967 vụ; trong đó cấp huyện: năm
2017: 1.538 vụ, năm 2018: 1.673 vụ, năm 2019: 1.721 vụ, năm 2020: 1.786 vụ.
Trong lĩnh vực Thi hành án dân sự,
các cơ quan Thi hành án dân sự cấp huyện đã thụ lý giải quyết: năm 2017: 4.257
vụ, năm 2018: 4.760 vụ, năm 2019: 4.837 vụ, năm 2020: 4.666 vụ.
Đối với hoạt động tống đạt giấy tờ,
văn bản, theo quy định Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015, Luật Tố tụng hành chính
năm 2015 thì Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, cơ quan Thi hành án
dân sự có nghĩa vụ cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng cho
đương sự, những người tham gia tố tụng khác và cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan. Đối với mỗi vụ việc thụ lý, các văn bản tố tụng
phải được cấp, tống đạt, thông báo, gồm: thông báo, giấy báo, giấy triệu tập,
giấy mời trong tố tụng dân sự, hành chính; bản án, quyết định của Tòa án; quyết
định kháng nghị của Viện Kiểm sát; các văn bản của cơ quan thi hành án dân sự;
các văn bản tố tụng khác mà pháp luật có quy định. Do đó, việc Thừa phát lại thực
hiện tống đạt giấy tờ, văn bản sẽ giảm bớt khối lượng công việc, thời gian (đặc
biệt là trong các trường hợp đương sự không hợp tác, cố tình trốn tránh), tạo điều kiện thuận lợi hơn trong quá trình giải quyết vụ việc của
Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân và cơ quan Thi hành án.
Trong những năm qua, công tác thi
hành án dân sự trên địa bàn tỉnh đã đạt được những kết quả quan trọng. Kết quả thi hành án hàng năm đạt và vượt các chỉ tiêu do Bộ Tư pháp và Tổng cục Thi hành án dân sự giao; tập trung thi hành các vụ án trọng
điểm, các vụ việc liên quan đến tín dụng ngân hàng, thu hồi các khoản bị chiếm
đoạt, thất thoát trong các vụ án về tham nhũng, kinh tế; tổ chức bộ máy, biên
chế của các cơ quan Thi hành án dân sự tiếp tục được củng cố, kiện toàn. Tuy vậy,
công tác thi hành án dân sự vẫn còn một số tồn tại, hạn chế như: tiến độ thi
hành nhiều vụ án còn chậm; số việc và số tiền chưa thi hành được còn lớn; còn để
xảy ra vi phạm trình tự trong quá trình tổ chức thi hành án; năng lực, trình độ
chuyên môn của một bộ phận cán bộ Thi hành án dân sự chưa đáp ứng yêu cầu1. Vì vậy, việc xã hội hóa hoạt động thi hành án
trong thời gian tới sẽ bổ sung lực lượng tham gia thi hành các vụ án, vụ việc
dân sự, góp phần nâng cao hiệu quả công tác thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh.
Bên cạnh đó, việc xác lập chứng cứ
thông qua hoạt động lập vi bằng của Thừa phát lại sẽ góp phần tạo thuận lợi hơn
cho tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong
các quan hệ dân sự, kinh doanh thương mại, là nguồn chứng cứ trong hoạt động tố
tụng.
Do đó, việc phê duyệt Đề án phát triển
Văn phòng Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh là cần thiết, phù hợp với quy định của
pháp luật và thực tiễn tại địa phương.
Phần II
NỘI DUNG ĐỀ ÁN
I. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN
1. Thành
lập, phát triển Văn phòng Thừa phát lại theo định hướng của
Chính phủ và phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Hoạt động
Thừa phát lại hỗ trợ tích cực cho các hoạt động tư pháp được hiệu quả hơn, góp
phần giảm tải công việc cho Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát
nhân dân và cơ quan Thi hành án dân sự các cấp trên địa bàn tỉnh.
3. Đẩy mạnh
xã hội hóa thi hành án dân sự, tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân có thêm sự lựa
chọn khi yêu cầu thi hành án dân sự; tạo cơ chế tăng cường tính chủ động, tích
cực của tổ chức, cá nhân trong các quan hệ dân sự, tố tụng dân sự.
II. LỘ TRÌNH THỰC
HIỆN
Việc phát triển Văn phòng Thừa phát lại
trên địa bàn tỉnh thực hiện theo 02 giai đoạn: giai đoạn năm 2021 - 2025 và
giai đoạn năm 2026 - 2030.
1. Giai đoạn
năm 2021 - 2025
a) Thực hiện tuyên truyền, phổ biến rộng
rãi về chế định Thừa phát lại, về tổ chức và hoạt động Thừa phát lại để người
dân, doanh nghiệp hiểu về hoạt động của Thừa phát lại, thấy được vai trò và sự
cần thiết của tổ chức này trong thực tiễn đời sống pháp lý, nâng cao nhận thức
của tổ chức, cá nhân về hoạt động Thừa phát lại.
b) Căn cứ điều kiện kinh tế - xã hội,
số lượng vụ việc thụ lý của Tòa án, cơ quan Thi hành án dân sự, mật độ dân cư
và nhu cầu của các địa bàn cấp huyện, trong giai đoạn năm 2021 - 2025 phát triển
số lượng Văn phòng Thừa phát lại như sau:
- Thành phố Hà Tĩnh: 02 Văn phòng Thừa
phát lại;
- Thị xã Kỳ Anh: 01 Văn phòng Thừa
phát lại;
- Thị xã Hồng Lĩnh: 01 Văn phòng Thừa
phát lại;
- Từ 03 đến 05 Văn phòng Thừa phát lại
tại các huyện.
c) Sơ kết, đánh giá việc thực hiện Đề án phát triển Văn phòng Thừa phát lại trong giai đoạn
2021 - 2025; kiến nghị, đề xuất về việc sửa đổi, bổ sung Đề án cho phù hợp với
quy định của pháp luật và thực tiễn (nếu có).
2. Giai đoạn
2026-2030
a) Duy trì ổn định,
tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động của các Văn phòng Thừa phát lại đã thành
lập.
b) Tiếp tục phát triển Văn phòng Thừa
phát lại, đảm bảo không quá 02 Văn phòng Thừa phát lại tại các thị xã: Kỳ Anh,
Hồng Lĩnh; không quá 01 Văn phòng Thừa phát lại tại mỗi huyện còn lại.
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
1. Sở Tư pháp
a) Giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về
Thừa phát lại theo quy định tại Điều 68 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP và pháp luật
có liên quan.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
tổ chức có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Đề án; sơ kết, tổng kết việc
thực hiện Đề án; định kỳ tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện, báo cáo Bộ Tư pháp và UBND tỉnh theo quy định.
c) Phối hợp với các cơ quan có liên
quan và UBND các huyện, thành phố, thị xã tổ chức tuyên truyền, phổ biến các
văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến Thừa phát lại và Đề án phát triển Văn
phòng Thừa phát lại, nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết của tổ chức, cá nhân.
d) Tham mưu UBND tỉnh thông báo về việc
thành lập Văn phòng Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh theo quy định tại khoản 3
Điều 21 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP.
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành quy định về tiêu chí xét duyệt
hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh.
2. Cục Thi hành
án dân sự tỉnh
a) Tổ chức tuyên truyền, quán triệt
chế định Thừa phát lại trong cơ quan Thi hành án dân sự cấp tỉnh và cấp huyện.
b) Thực hiện và chỉ đạo Chi cục Thi
hành án dân sự các huyện, thành phố, thị xã hỗ trợ việc thi hành án của Văn
phòng Thừa phát lại, phối hợp với các Văn phòng Thừa phát lại trong việc xác
minh điều kiện thi hành án theo quy định tại Điều 60 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP.
3. Đề nghị Tòa
án nhân dân tỉnh
a) Tổ chức tuyên truyền, quán triệt
chế định Thừa phát lại trong Tòa án nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện.
b) Quan tâm, hỗ trợ cho hoạt động của
các Văn phòng Thừa phát lại theo quy định của pháp luật.
c) Thực hiện và chỉ đạo Tòa án nhân
dân các huyện, thành phố, thị xã: trên cơ sở thỏa thuận với Thừa phát lại thực
hiện chuyển giao việc tống đạt các văn bản của Tòa án nhân dân các cấp theo quy
định tại Nghị định số 08/2020/NĐ-CP; hướng dẫn đương sự về quyền yêu cầu Thừa
phát lại tổ chức thi hành các bản án, quyết định để đương
sự biết và sử dụng dịch vụ thi hành án của Thừa phát lại.
4. Đề nghị Viện
Kiểm sát nhân dân tỉnh
a) Tổ chức tuyên truyền, quán triệt
chế định Thừa phát lại trong Viện Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện.
b) Quan tâm, hỗ trợ cho hoạt động của
các Văn phòng Thừa phát theo quy định của pháp luật.
c) Thực hiện và chỉ đạo Viện kiểm sát
nhân dân huyện, thành phố, thị xã trên cơ sở thỏa thuận với Thừa phát lại thực
hiện chuyển giao việc tống đạt văn bản của Viện Kiểm sát nhân dân các cấp theo
quy định tại Nghị định số 08/2020/NĐ-CP.
d) Kiểm sát hoạt động của Thừa phát lại
theo quy định tại Điều 73 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP.
5. Công an tỉnh
a) Tổ chức phổ biến, quán triệt chế định
Thừa phát lại cho cán bộ, chiến sỹ trong toàn lực lượng.
b) Chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ, Công
an cấp huyện phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Thừa phát lại,
Văn phòng Thừa phát lại.
6. Ngân hàng nhà
nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh Hà Tĩnh
Quán triệt các tổ chức tín dụng trên
địa bàn tỉnh phối hợp cung cấp thông tin và hỗ trợ Thừa phát lại thực hiện các
công việc theo quy định tại Nghị định số 08/2020/NĐ-CP và quy định pháp luật có
liên quan.
7. Cơ quan Bảo hiểm
Xã hội, Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng
Phối hợp cung cấp thông tin và hỗ trợ
Thừa phát lại, Văn phòng Thừa phát lại trong việc xác minh điều kiện thi hành
án theo quy định tại khoản 2 Điều 60 Nghị định sề 08/2020/NĐ-CP.
8. Trách nhiệm của
các sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố, thị xã
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các
văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến Thừa phát lại và Đề án phát triển Văn
phòng Thừa phát lại nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết của tổ chức, cá nhân.
b) Phối hợp, hỗ trợ cung cấp thông
tin cho Thừa phát lại thực hiện công việc về thi hành án dân sự; tạo điều kiện
thuận lợi và hỗ trợ cho các Văn phòng Thừa phát lại trong việc xác minh điều kiện
thi hành án; trực tiếp thi hành bản án, quyết định; lập vi bằng; tống đạt văn bản
của Tòa án, Viện Kiểm sát, cơ quan Thi hành án dân sự và các công việc khác
theo quy định về Thừa phát lại và các quy định của pháp luật có liên quan.
II. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện các nội dung trong
Đề án thuộc nhiệm vụ của các sở, ngành, địa phương lấy từ nguồn ngân sách được
bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của đơn vị,
địa phương.
Trong quá trình thực hiện, trường hợp
có khó khăn, vướng mắc, vượt thẩm quyền, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời
phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo, đề xuất UBND tỉnh theo quy định./.
1 Theo
văn bản số 264-CV/TU ngày 29/3/2021 của Tỉnh ủy Hà Tĩnh về tăng cường lãnh đạo,
chỉ đạo thực hiện công tác thi hành án dân sự, hành chính