ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2546/QĐ-UBND
|
Nghệ
An, ngày 22 tháng 7
năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN VĂN PHÒNG THỪA PHÁT LẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ
AN GIAI ĐOẠN 2021-2025 ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 08/2020/NĐ-CP
ngày 08/01/2020 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại;
Theo đề nghị của Sở Tư pháp tại Tờ
trình số 929/TTr-STP ngày 01/7/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án phát triển Văn phòng Thừa phát lại
trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025 định hướng đến năm 2030 (Đề án
kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Tư pháp, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã, Thủ trưởng các cơ quan, tổ
chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các PCT UBND tỉnh;
- PCVP TH UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, TH (T.H).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hồng Vinh
|
ĐỀ ÁN
PHÁT TRIỂN VĂN PHÒNG THỪA PHÁT LẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN
2021-2025 ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2546/QĐ-UBND ngày 22/7/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An)
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN
1. Cơ sở lý luận
Nhà nước ta đang xây dựng nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trong tiến trình
đó, vấn đề cải cách hành chính, cải cách tư pháp, xây dựng nhà nước pháp quyền
với mục tiêu xây dựng một nền hành chính, tư pháp vững mạnh, hoạt động có hiệu
lực, hiệu quả, đáp ứng và phục vụ đắc lực cho công cuộc đổi
mới và phát triển đất nước có ý nghĩa hết sức quan trọng. Việc tăng cường hiệu
lực, hiệu quả hoạt động Tư pháp là nhiệm vụ quan trọng được Đảng và Nhà nước ta
đặc biệt quan tâm trong giai đoạn hiện nay. Trong đó đẩy mạnh xã hội hóa một số nội dung hoạt động Tư pháp và thi
hành án là biện pháp trọng tâm.
Chế định Thừa phát lại là một trong
các giải pháp mang tính đột phá nhằm thực hiện chủ trương xã hội hóa một số hoạt
động tư pháp đã được Đảng, Nhà nước đề ra trong những năm qua. Nghị quyết số
49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm
2020 đã xác định rõ: “Nghiên cứu thực hiện và phát triển các loại hình dịch vụ
từ phía nhà nước để tạo điều kiện cho các đương sự chủ động thu thập chứng cứ
chứng minh, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình... từng bước thực hiện việc xã hội hóa và quy định những hình thức, thủ tục
để giao cho tổ chức không phải là cơ quan nhà nước thực hiện một số công việc
thi hành án dân sự”; “Nghiên cứu chế định Thừa phát lại (thừa hành viên); trước
mắt có thể tổ chức thí điểm tại một số địa phương sau vài năm trên cơ sở tổng kết
đánh giá thực tiễn sẽ có bước đi tiếp theo”; “Xây dựng các chế định bổ trợ tư
pháp đáp ứng kịp thời với tình hình; làm thí điểm ở một số địa phương về chế định
thừa phát lại; từng bước xã hội hóa các hoạt động bổ trợ
tư pháp.”.
Nghị quyết số 24/2008/QH12 ngày
14/11/2008 của Quốc hội về thi hành Luật Thi hành án dân sự quy định: “Để
triển khai thực hiện chủ trương xã hội hóa một
số công việc có liên quan đến thi hành án dân sự, giao Chính phủ quy định và tổ
chức thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại (Thừa hành
viên) tại một số địa phương”; trong thời gian qua thừa phát lại đã thực hiện một
số nội dung công việc có liên quan đến thi hành án dân sự theo quy định của Luật
Thi hành án dân sự năm 2008, Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
hành án dân sự năm 2014.
Nghị quyết số 36/2012/QH13 ngày
23/11/2012 của Quốc hội về việc tiếp tục thực hiện thí điểm chế định Thừa phát
lại quy định: “Giao Chính phủ tiếp tục tổ chức thực hiện thí điểm chế định Thừa
phát lại tại một số tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương theo Nghị quyết số
24/2008/QH12 đến hết ngày 31/12/2015 và tiến hành tổng kết,
đánh giá kết quả thực hiện thí điểm để báo cáo Quốc hội tại kỳ họp cuối năm”.
Ngày 24/6/2013, Bộ Tư pháp ban hành Quyết định số 1531/QĐ-BTP về việc chọn địa
phương mở rộng thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại trong đó có tỉnh Nghệ
An.
Nghị quyết số 107/2015/QH13 ngày
26/11/2015 của Quốc hội về việc thực hiện chế định Thừa phát lại: “Ghi nhận kết
quả đạt được trong việc thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại theo Nghị quyết
số 24/2008/QH12 và Nghị quyết số 36/2012/QH13 của Quốc hội chấm dứt việc thí điểm
và cho thực hiện chế định Thừa phát lại trong phạm vi cả nước kể từ ngày
01/01/2016”.
Ngày 08/01/2020, Chính phủ ban hành
Nghị định số 08/2020/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại; thay thế
Nghị định số 61/2009/NĐ-CP ngày 24/7/2009 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động
của Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh và Nghị định số
135/2013/NĐ-CP ngày 18/10/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung tên gọi và một số
điều của Nghị định số 61/2009/NĐ-CP ngày 24/7/2009 của Chính phủ.
Thực hiện quy định tại khoản 2 Điều
21 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP, Sở Tư pháp đã phối hợp với Tòa án nhân dân tỉnh,
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh và các cơ quan, đơn vị
có liên quan xây dựng Đề án phát triển Văn phòng Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh
Nghệ An giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 trình UBND tỉnh phê duyệt
theo quy định.
2. Căn cứ pháp lý
- Luật Thi hành án dân sự năm 2008;
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự năm 2014;
- Nghị quyết số 107/2015/QH13 ngày
26/11/2015 của Quốc hội về thực hiện
chế định Thừa phát lại;
- Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày
18/7/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Thi hành án dân sự;
- Nghị định số 08/2020/NĐ-CP ngày
08/01/2020 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại;
- Thông tư liên tịch số
09/2014/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BTC ngày 28/02/2014 của Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao,
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thí điểm chế định
Thừa phát lại theo Nghị quyết số 36/2012/QH13 ngày 23/11/2012 của Quốc hội;
- Thông tư liên tịch số
11/2016/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC ngày 01/8/2016 của Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân
tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao quy định một số vấn đề về thủ tục thi
hành án dân sự và phối hợp liên ngành trong thi hành án dân sự;
- Thông tư số 05/2020/TT-BTP ngày
28/8/2020 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Nghị định số 08/2020/NĐ-CP ngày 08/01/2020 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động
của Thừa phát lại.
3. Cơ sở
thực tiễn
3.1. Điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh
Nghệ An là một địa bàn quan trọng về quốc
phòng - an ninh, là trung tâm kinh tế - xã hội vùng Bắc Trung Bộ, nằm trên tuyến
giao thông Bắc - Nam và đường xuyên Á Đông - Tây; có diện tích lớn nhất cả nước
16.487 km2, đường biên giới giáp nước bạn Lào dài 468 km và 82 km bờ
biển; dân số trên 3,5 triệu người; có 21 huyện, thành, thị, 27 xã biên giới thuộc
06 huyện, 460 xã, phường, thị trấn. Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong tỉnh
(GRDP) giai đoạn 2016 - 2020 ước đạt 7,20%. GRDP bình quân đầu người đến cuối
năm 2020 ước đạt 44,01 triệu đồng, gấp 1,5 lần so với năm 2015. Cơ cấu kinh
tế của tỉnh chuyển dịch theo hướng tích cực, giảm tỷ trọng nông
nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Các thành phần kinh tế
đã và đang chuyển dịch đúng hướng. Kinh tế tư nhân phát triển nhanh, nhất là
doanh nghiệp tư nhân hoạt động có hiệu quả trên các lĩnh vực, đóng góp quan trọng
cho tăng trưởng và phát triển kinh tế, giải quyết việc làm và cải thiện đời sống
nhân dân. Kinh tế tập thể có bước phát triển, từng bước ổn định. Kinh tế có vốn
đầu tư nước ngoài có tốc độ tăng trưởng cao và chiếm tỷ trọng ngày càng lớn.
Những ảnh hưởng của sự phát triển
kinh tế - xã hội và trình độ dân trí nêu trên dẫn tới nhu cầu về dịch vụ pháp
lý và các mối quan hệ khác của người dân nhằm bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng
ngày càng tăng. Nền kinh tế thị trường với các quan hệ dân
sự, kinh tế phát triển đa chiều và phức tạp dẫn đến nhiều tranh chấp và vi phạm
pháp luật do những mâu thuẫn khác nhau về lợi ích. Nhu cầu đối với các dịch vụ
pháp lý cũng phát triển mạnh dẫn tới sự hình thành nhiều tổ chức có nhiệm vụ hỗ
trợ về mặt pháp luật cũng như cung cấp dịch vụ pháp lý cho xã hội như Luật sư,
Công chứng, các Văn phòng tư vấn
pháp luật, Giám định tư pháp. Sự gia tăng các tranh chấp và vi phạm pháp luật
cũng tạo ra một sức ép mới cho các cơ quan tư pháp trong việc xử lý các vi phạm,
tranh chấp đó vì gánh nặng điều tra, thu thập chứng cứ, xác minh hiện trạng, lấy lời khai, tiến hành hòa giải... đến việc cung cấp, tống đạt các văn
bản của Tòa án và thi hành án đều do các cơ quan nhà nước thực hiện. Bộ máy
chưa đủ về nhân sự, năng lực trình
độ chưa tương xứng, phương tiện làm việc còn thiếu thốn. Vì vậy tình trạng án tồn
đọng chưa xử, nhiều bản án đã có hiệu lực pháp luật chưa được thi hành.
3.2. Về hoạt động
tống đạt các loại văn bản của Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân và cơ quan Thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh trong ba
năm (2018-2020)
a) Tòa án nhân dân
Việc thụ lý và giải quyết các loại án
của Tòa án nhân dân hai cấp tỉnh Nghệ An tăng với số lượng lớn, trung bình khoảng
10.972 vụ/năm (năm 2018 thụ lý 10.566 vụ, giải quyết 10.176 vụ; năm 2019 thụ lý
10.888 vụ, giải quyết 10.675 vụ; năm 2020 thụ lý 11.461 vụ, giải quyết 10.999 vụ).
Theo quy định của pháp luật và thực tiễn hoạt động tố tụng cho thấy, để giải quyết một vụ/việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh thương
mại, hành chính ... Tòa án phải thực hiện tống đạt rất nhiều loại văn bản tố tụng
như: Thông báo về việc thụ lý vụ án, Giấy triệu tập, Thông báo về phiên họp kiểm
tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; Quyết định định
giá tài sản; Quyết định xem xét thẩm định tại chỗ; Quyết định đưa vụ án ra xét
xử; Quyết định hoãn phiên tòa; Bản
án; các loại quyết định khác; Quyết định thi hành án ... Hiện nay, nhu cầu tống
đạt các loại văn bản tố tụng của Tòa án nhân dân trên địa bàn tỉnh là thường
xuyên với số lượng lớn, trung bình khoảng gần 100 nghìn bản/năm.
b) Viện kiểm sát nhân dân:
Ngành Kiểm sát hai cấp đã thụ lý
30.082 vụ việc, giải quyết 26.989 vụ việc, trong đó: năm 2018 thụ lý 9.478 vụ
việc, giải quyết 8.756 vụ việc; năm 2019 thụ lý 10.087 vụ
việc, giải quyết 9.358 vụ việc; năm 2020 thụ lý 10.517 vụ việc, giải quyết
8.875 vụ việc.
c) Thi hành án dân sự:
Các cơ quan Thi hành án dân sự trên địa
bàn tỉnh thụ lý giải quyết 57.873
vụ việc, giải quyết xong 41.736 vụ việc, trong đó: năm 2018 thụ lý 18.335 vụ việc,
giải quyết xong 13.506 vụ việc; năm 2019 thụ lý 20.507 vụ việc, giải quyết xong
14.044 vụ việc; năm 2020 thụ lý 19.615 vụ việc, giải quyết xong 13.885 vụ việc.
Trong 3 năm, cơ quan Thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh tống đạt 32.415 văn bản,
giấy tờ các loại. Việc tống đạt giấy tờ, văn bản có liên quan đến việc xét xử,
kiểm sát và thi hành án có ý nghĩa rất quan trọng, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của các bên theo quy định của pháp luật, nhưng hiện nay cũng gặp phải không ít những khó khăn do công chức của cơ quan Tòa án, cơ
quan Viện kiểm sát và cơ quan Thi hành án dân sự khá mỏng lại thực hiện nhiều
công việc khác. Vì vậy, nếu có Thừa phát lại thực hiện tống đạt giấy tờ, văn bản
sẽ góp phần bảo đảm tuân thủ chặt chẽ yêu cầu của thủ tục tố tụng, trong công tác xét xử của Tòa án và công tác thi hành án của cơ
quan Thi hành án dân sự và góp phần giảm tải cho các cơ
quan Tòa án, Viện kiểm sát và cơ quan Thi hành án dân sự.
3.3. Về nhu cầu
lập và sử dụng vi bằng
Trong thời gian qua số lượng vi bằng
do các Thừa phát lại thực hiện tăng đáng kể, với tổng số
402 vi bằng được lập, trong đó năm 2018 lập 76 vi bằng;
năm 2019 lập 113 vi bằng; năm 2020 lập 213 vi bằng. Từ kết quả thực tiễn xây dựng
và phát triển chế định Thừa phát lại thời gian qua có thể thấy việc lập vi bằng
và coi vi bằng là nguồn chứng cứ đã có tác động lớn đến đời sống dân sự, giúp người dân có thêm nguồn chứng
cứ để bảo vệ quyền dân sự của mình. Cùng với đó, việc lập vi bằng cũng đã góp
phần đáng kể trong việc ngăn ngừa và giảm tải các vụ việc
khiếu kiện không đáng có giữa các tổ chức với tổ chức, giữa tổ chức với cá nhân
và ngược lại. Đó là hướng đi đúng đắn trong cải cách tư pháp theo chủ trương, đường
lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước trong quá trình đổi mới,
phát triển đất nước.
Căn cứ cơ sở lý luận, pháp lý và thực
tiễn nêu trên, việc UBND tỉnh phê duyệt Đề án phát triển Văn phòng Thừa phát lại
trên địa bàn tỉnh Nghệ An là cần thiết, phù hợp với quy định của pháp luật và
thực tiễn tại địa phương.
II. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC
TIÊU CỦA ĐỀ ÁN
1. Quan điểm của Đề án
- Xây dựng và tổ chức thực hiện Đề án
phát triển Văn phòng Thừa phát lại nhằm triển khai chủ trương xã hội hóa trong
hoạt động bổ trợ tư pháp theo tinh thần Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của
Bộ Chính trị, Nghị quyết số 107/2015/QH13 ngày 26/11/2015 của Quốc hội và Nghị
định 08/2020/NĐ-CP.
- Phát triển Văn phòng Thừa phát lại
phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, có tính ổn định và
bền vững; đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công dân; gắn với đổi mới công
tác cải cách tư pháp và cải cách hành chính góp phần thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế, ổn định chính trị - xã hội của tỉnh.
- Chú trọng công tác vận động và phát
huy tích cực mọi nguồn lực của toàn xã hội trong quá trình thực hiện, tạo điều
kiện thuận lợi cho việc xã hội hóa hoạt động thừa phát lại
trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật, chịu sự quản lý, định hướng và điều tiết
của Nhà nước, đặt dưới sự giám sát của Nhân dân, sự phối hợp chặt chẽ giữa các
cơ quan nhà nước trong hoạt động thừa phát lại.
2. Mục
tiêu của Đề án
- Phát triển các Văn phòng Thừa phát
lại phù hợp với quy định của pháp luật, theo lộ trình, phân bổ phù hợp với tình
hình thực tiễn và tốc độ phát triển kinh tế - xã hội của từng địa bàn cấp huyện.
- Nhằm giảm tải áp lực về công việc
cho cơ quan Thi hành án dân sự, Tòa án, Viện kiểm sát; nâng cao chất lượng, hiệu
quả công tác thi hành án dân sự, tống
đạt giấy tờ, lập vi bằng và các công việc khác theo quy định của pháp luật.
III. LỘ TRÌNH PHÁT TRIỂN CÁC VĂN
PHÒNG THỪA PHÁT LẠI
Căn cứ quy định tại điểm d khoản 1 Điều
21 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP; điều
kiện kinh tế xã hội, số lượng vụ việc thụ lý của Tòa án, cơ quan Thi hành án
dân sự, mật độ dân cư và nhu cầu của người dân ở địa bàn cấp huyện nơi dự kiến
thành lập Văn phòng Thừa phát lại, tổng số Văn phòng Thừa phát lại trên địa bàn
tỉnh được phép thành lập đến năm 2030 là 23, trong đó:
- Văn phòng Thừa phát lại đã được
thành lập: 03
- Giai đoạn 2021-2025: 10 Văn phòng
Thừa phát lại
- Giai đoạn 2026-2030: 10 Văn phòng
Thừa phát lại
Lộ trình như sau:
TT
|
Đơn
vị hành chính
|
Số
lượng VP TPL được phép thành lập theo NĐ
08/2020/NĐ-CP
|
Số
lượng VP Thừa phát lại được thành lập theo Đề án
|
Tổng
số
|
Hiện
có
|
Thành
lập trong giai đoạn 2021-2025
|
Thành
lập trong giai đoạn 2026-2030
|
1
|
Thành phố Vinh
|
02
|
02
|
01
|
0
|
01
|
2
|
TX Cửa Lò
|
02
|
01
|
0
|
01
|
0
|
3
|
TX Hoàng Mai
|
02
|
01
|
0
|
01
|
0
|
4
|
TX Thái Hòa
|
02
|
02
|
01
|
0
|
01
|
5
|
Anh Sơn
|
01
|
01
|
0
|
01
|
0
|
6
|
Con Cuông
|
01
|
01
|
0
|
0
|
01
|
7
|
Diễn Châu
|
01
|
01
|
01
|
0
|
0
|
8
|
Đô Lương
|
01
|
01
|
0
|
01
|
0
|
9
|
Hưng Nguyên
|
01
|
01
|
0
|
01
|
0
|
10
|
Kỳ Sơn
|
01
|
01
|
0
|
0
|
01
|
11
|
Nam Đàn
|
01
|
01
|
0
|
0
|
01
|
12
|
Nghi Lộc
|
01
|
01
|
0
|
01
|
0
|
13
|
Nghĩa Đàn
|
01
|
01
|
0
|
01
|
0
|
14
|
Quế Phong
|
01
|
01
|
0
|
0
|
01
|
15
|
Quỳ Châu
|
01
|
01
|
0
|
0
|
01
|
16
|
Quỳ Hợp
|
01
|
01
|
0
|
0
|
01
|
17
|
Quỳnh Lưu
|
01
|
01
|
0
|
01
|
0
|
18
|
Thanh Chương
|
01
|
01
|
0
|
0
|
01
|
19
|
Tân Kỳ
|
01
|
01
|
0
|
01
|
0
|
20
|
Tương Dương
|
01
|
01
|
0
|
0
|
01
|
21
|
Yên Thành
|
01
|
01
|
0
|
01
|
0
|
Tổng
số
|
25
|
23
|
03
|
10
|
10
|
Trường hợp khi đến năm kết thúc giai
đoạn nhưng chưa phát triển đủ số lượng Văn phòng Thừa phát lại theo lộ trình
trên thì vẫn tiếp tục cho phép thành lập Văn phòng Thừa phát lại trong những
năm tiếp theo.
IV. TRÌNH TỰ THÀNH
LẬP VĂN PHÒNG THỪA PHÁT LẠI
1. Đề nghị thành lập Văn phòng Thừa
phát lại
Sau khi Đề án được UBND tỉnh phê duyệt
và thông báo công khai, Thừa phát lại có nhu cầu thành lập Văn phòng Thừa phát
lại, nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 bộ hồ sơ đề nghị thành lập
Văn phòng Thừa phát lại theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định số
08/2020/NĐ-CP đến Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Nghệ An, số 16 đường Trường Thi, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị thành lập Văn phòng Thừa
phát lại theo mẫu quy định;
b) Bản thuyết minh về tổ chức, tên gọi,
nhân sự, địa điểm đặt trụ sở, các điều kiện vật chất và kế
hoạch triển khai thực hiện;
c) Bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm bản chính Quyết định
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Thừa phát lại để đối chiếu.
2. Việc xét duyệt hồ sơ cho phép
thành lập Văn phòng Thừa phát lại
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp trình UBND tỉnh xem xét, quyết định cho phép thành
lập Văn phòng Thừa phát lại; trường hợp từ chối phải thông
báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận
được hồ sơ trình của Sở Tư pháp, UBND tỉnh xem xét, quyết định cho phép thành lập
Văn phòng Thừa phát lại; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản nêu rõ
lý do.
3. Thứ tự ưu tiên cho phép thành lập
Văn phòng Thừa phát lại
Khi có nhiều hồ sơ đề nghị thành lập
Văn phòng Thừa phát lại trong cùng địa bàn cấp huyện, thứ tự ưu tiên cho phép
thành lập theo các tiêu chí sau:
- Ưu tiên Văn phòng Thừa phát lại hoạt
động theo loại hình hợp danh trước loại hình doanh nghiệp tư nhân.
- Ưu tiên cho phép thành lập Văn
phòng Thừa phát lại đối với hồ sơ có đội ngũ nhân sự có nhiều năm kinh nghiệm
công tác trong ngành Tòa án, Kiểm sát, Thi hành án dân sự hoặc có nhiều thư ký
nghiệp vụ đã qua đào tạo hoặc bồi dưỡng nghề Thừa phát lại hoặc có nhiều năm
kinh nghiệm trong công tác pháp luật hơn các hồ sơ còn lại.
- Ưu tiên cho phép thành lập Văn
phòng Thừa phát lại có thể hiện sự đầu tư nhiều hơn về cơ sở vật chất, điều kiện
làm việc, ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của văn
phòng khi được thành lập.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm thực hiện
1.1. Sở Tư pháp
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành
có liên quan tổ chức sơ kết (định kỳ hàng năm) và tổng kết (năm cuối của đề án)
việc thực hiện Đề án, báo cáo kết quả về Bộ Tư pháp và UBND tỉnh theo quy định.
- Tham mưu giúp UBND tỉnh quản lý nhà
nước về Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Điều 68 Nghị định
08/2020/NĐ-CP và các văn bản pháp luật khác có liên quan; Thông báo Đề án và số
lượng phát triển văn phòng Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh
sau khi UBND tỉnh phê duyệt.
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan có
liên quan thực hiện tuyên truyền, giới
thiệu chủ trương của Đảng, các quy định pháp luật của Nhà nước về Thừa phát lại, theo dõi và
đưa tin thường xuyên về hoạt động của Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh để tổ chức,
cá nhân nắm bắt và sử dụng dịch vụ của Thừa phát lại.
- Có trách nhiệm lập dự toán kinh phí
bảo đảm việc triển khai thực hiện Đề án gửi Sở Tài chính thẩm định, trình cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt dự toán ngân sách hàng năm theo quy định của pháp
luật.
1.2. Cục Thi hành án dân sự tỉnh
- Phối hợp với Sở Tư pháp tổ chức
tuyên truyền, quán triệt các văn bản pháp luật về Thừa
phát lại cho các Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện; trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ của mình quan tâm giới thiệu, tuyên truyền về nhiệm vụ quyền hạn của
Thừa phát lại trong công tác thi hành án dân sự để đương sự, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan được biết.
- Thực hiện và chỉ đạo Chi cục thi
hành án dân sự cấp huyện trên cơ sở thỏa thuận với Thừa phát lại thực hiện chuyển
giao việc tống đạt các giấy tờ, hồ sơ, tài liệu của cơ quan Thi hành án dân sự
cho các Văn phòng Thừa phát lại thực hiện theo quy định tại Nghị định số
08/2020/NĐ-CP; cung cấp thông tin cho Sở Tư pháp về kết quả thực hiện các công
việc về Thi hành án dân sự của Thừa phát; thực hiện trách nhiệm theo quy định tại
khoản 1 Điều 60 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP.
1.3. Công an tỉnh
Phối hợp với Sở Tư pháp tăng cường
tuyên truyền các văn bản pháp luật về Thừa phát lại; chỉ đạo các đơn vị trực
thuộc hỗ trợ và thực hiện các đề nghị của Thừa phát lại theo quy định của Luật
Thi hành án dân sự, Nghị định số 08/2020/NĐ-CP và các văn bản pháp luật có liên
quan.
1.4. Sở Tài chính
Trên cơ sở tổng hợp dự toán hàng năm
của Sở Tư pháp, Sở Tài chính thẩm định bố trí kinh phí vào dự toán năm, gửi
UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định.
1.5. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp tổ
chức tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về Thừa phát lại và nội
dung Đề án này trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh. Định
hướng các cơ quan báo chí, truyền thông thực hiện đưa
tin, tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về Thừa
phát lại và nội dung Đề án này trên phương tiện thông tin đại chúng.
1.6. Đài phát thanh và truyền hình tỉnh,
Báo Nghệ An
Phối hợp với Sở Tư pháp mở chuyên
trang, chuyên mục thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương của Đảng,
pháp luật của Nhà nước về Thừa phát lại. Theo dõi và đưa tin thường xuyên về hoạt
động của Thừa phát lại để nhân dân và các tổ chức nắm bắt.
1.7. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi
nhánh Nghệ An
Chỉ đạo, hướng dẫn các ngân hàng
thương mại, các tổ chức tín dụng phối hợp, hỗ trợ cung cấp thông tin cho Thừa phát lại thực hiện các hoạt động
về thi hành án dân sự theo quy định của Luật thi hành án dân sự và Nghị định số
08/2020/NĐ-CP.
1.8. Các sở, ngành cấp tỉnh
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của
mình thực hiện các nội dung Đề án theo quy định pháp luật và phối hợp chặt chẽ
với Sở Tư pháp trong việc thực hiện Đề án.
1.9. Tòa án nhân dân tỉnh
- Phối hợp với Sở Tư pháp tổ chức
tuyên truyền, quán triệt các văn bản pháp luật về Thừa phát lại trong hệ thống
Tòa án nhân dân 2 cấp tỉnh Nghệ An;
- Thực hiện và chỉ đạo Tòa án nhân
dân cấp huyện trên cơ sở thỏa thuận với Thừa phát lại thực hiện chuyển giao việc
tống đạt các giấy tờ, hồ sơ, tài liệu của Tòa án nhân dân các cấp cho các Văn
phòng Thừa phát lại thực hiện theo quy định tại Nghị định số 08/2020/NĐ-CP; trực
tiếp thực hiện và hướng dẫn Tòa án nhân dân cấp huyện hướng dẫn đương sự về quyền
yêu cầu Thừa phát lại tổ chức thi hành các bản án, quyết định để đương sự biết
và sử dụng dịch vụ thi hành án của Thừa phát lại.
1.10. Viện kiểm sát nhân dân tỉnh
- Phối hợp với Sở Tư pháp tổ chức
tuyên truyền, quán triệt các văn bản pháp luật về Thừa phát lại trong hệ thống
Viện kiểm sát nhân dân các huyện, thành phố, thị xã.
- Thực hiện và chỉ đạo Viện kiểm sát
nhân dân cấp huyện trên cơ sở thỏa thuận với Thừa phát lại thực hiện chuyển
giao việc tống đạt các giấy tờ, hồ sơ, tài liệu của Viện
kiểm sát nhân dân cho các Văn phòng Thừa phát lại thực hiện theo quy định tại
Nghị định số 08/2020/NĐ-CP.
1.11. UBND các huyện, thành phố, thị
xã
- Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan tổ chức thực
hiện Đề án ở địa phương mình. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định của
pháp luật về Thừa phát lại và nội dung Đề án này cho các cơ quan, đơn vị trực
thuộc, cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trên địa bàn với các hình thức
phù hợp, nhằm nâng cao nhận thức về vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của hoạt động
Thừa phát lại.
- Chỉ đạo UBND cấp xã và các cơ quan,
đơn vị trên địa bàn phối hợp, tạo điều kiện, hỗ trợ các Văn phòng Thừa phát lại
trong việc xác minh điều kiện thi hành án dân sự, tổ chức thi hành các bản án,
quyết định của Tòa án, lập vi bằng và tống đạt các giấy tờ, hồ sơ, tài liệu của
Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân và cơ quan Thi hành án dân sự.
2. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện Đề án được đảm bảo
từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành
và các nguồn huy động hợp pháp khác.
Giao Sở Tư pháp có trách nhiệm theo
dõi, kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức thực hiện Đề án này, định kỳ báo cáo UBND tỉnh.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc các sở, ngành cấp tỉnh và
địa phương gửi văn bản phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo quy định./.