Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Quyết định 2903/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt Chương trình Quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông sản, thủy sản trọng điểm trên địa bàn tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2021-2025

Số hiệu 2903/QĐ-UBND
Ngày ban hành 07/08/2020
Ngày có hiệu lực 07/08/2020
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Trà Vinh
Người ký Nguyễn Trung Hoàng
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2903/QĐ-UBND

Trà Vinh, ngày 07 tháng 8 năm 2020

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG, AN TOÀN THỰC PHẨM NÔNG SẢN, THỦY SẢN TRỌNG ĐIỂM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH

Căn cLuật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một sđiều của Luật Tchức Chính phvà Luật Tchức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phvề nhiệm vụ, giải pháp chyếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 20/QĐ-TTg ngày 04/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quc gia An toàn thực phm giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn 2030;

Căn cứ Quyết định số 1801/QĐ-BNN-QLCL ngày 22/5/2020 ca Bộ trưng Bộ Nông nghiệp và Phát trin nông thôn ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chthị số 17/CT-TTg ngày 13/4/2020 về việc tiếp tục tăng cường trách nhiệm qun lý nhà nước về an toàn thực phm trong tình hình mới;

Theo đề nghị của Giám đốc S Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình s403/TTr-SNN ngày 16/7/2020.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Chương trình Quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông sản, thủy sản trọng điểm trên địa bàn tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2021 - 2025.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Công Thương, Khoa học và Công nghệ, Tài chính, Thông tin và Truyền thông; Giám đốc Công an tỉnh; Chủ tịch Hội Nông dân tỉnh; Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh; Bí thư Tỉnh đoàn Trà Vinh; Thủ trưởng các sở, Ban, ngành có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ NN&PTNT;
- TT.TU, TT.HĐND t
nh;
- CT, các PCT.UBND t
nh;
- Như Điều 3;
- Sở KH&ĐT;
- Báo, Đài PT&TH TV;
- Chi cục QLCL NLS&TS TV;
- BLĐVP, các Phòng: KT, CN-XD, KG-VX,

TH-NV; BTCD-NC và TT. TH - CB;
- Lưu: VT. NN.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Trung Hoàng

 

CHƯƠNG TRÌNH

QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG, AN TOÀN THỰC PHẨM NÔNG SẢN, THỦY SẢN TRỌNG ĐIỂM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Quyết định s
2903/QĐ-UBND ngày 07 tháng 8 năm 2020 của y ban nhân dân tỉnh Trà Vinh)

Phần I

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG, AN TOÀN THỰC PHẨM NÔNG SẢN, THỦY SẢN TRỌNG ĐIỂM GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

I. HỆ THỐNG TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT AN TOÀN THỰC PHẨM LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP

1. Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý

Hiện nay, hệ thống tổ chức, bộ máy quản lý an toàn thực phẩm (ATTP) lĩnh vực nông nghiệp ca tỉnh được kiện toàn theo Thông tư liên tịch s 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25/3/2015 của Bộ trưng Bộ Nông nghiệp và Phát trin nông thôn và Bộ trưởng Bộ Nội vụ; phân công việc tchức qun lý nhà nước chuyên ngành và thực thi pháp luật về chất lượng, ATTP trong suốt quá trình sn xuất, thu gom, sơ chế, chế biến, bo qun, vận chuyển, kinh doanh; chế biến, thương mại nông, lâm, thủy sản và muối tại địa phương, bao gồm việc thẩm định, kim tra chng nhận điều kiện ATTP trong sản xuất, kinh doanh nông sản, thủy sản; thu mẫu phân tích, kiểm nghiệm cht độc hại; thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm; điều tra truy xuất nguyên nhân và khắc phục sự cố về ATTP. Tất ccông chức, viên chức thực hiện quản lý cht lượng, ATTP đu được đào tạo, tập huấn về nghiệp vụ chuyên môn như kỹ thuật phát hiện tạp cht trong tôm nguyên liệu; thanh tra, kiểm tra; qun lý ATTP theo chui; thm định, chứng nhận cơ sở đđiều kiện đảm bảo ATTP và lấy mẫu giám sát ATTP.

Nhìn chung, tổ chức, bộ máy, nhân sự hiện nay cơ bản đáp ứng công tác qun lý chất lượng, ATTP toàn bộ quá trình sản xut, kinh doanh sản phẩm nông sản, thủy sản, tạo sự gắn kết công tác quản lý chất lượng và tổ chức sản xuất theo từng chuỗi ngành hàng.

2. Tổ chức sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông sản, thủy sản đảm bảo chất lượng, ATTP; xây dựng, kết nối chuỗi cung ứng thực phẩm nông sản, thủy sản an toàn

- Hiện có 430 cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông sản, thủy sản (gồm 226 cơ sở thuộc diện cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP và 204 cơ sở thuộc diện ký cam kết sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn). Các cơ sở đều được thẩm định chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP, ký cam kết sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn và được kiểm tra, giám sát định kỳ việc tuân thủ các quy định ATTP. Đối với các cơ sở sản xuất ban đu nhỏ lẻ, đã triển khai được 33.867 hộ ký cam kết sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn.

- Tổ chức sản xuất và áp dụng quy chuẩn kỹ thuật vào sản xuất, kinh doanh nông sản, thủy sản: tính đến 31/12/2019 toàn tnh có 28 cơ sở sản xuất lĩnh vực nông nghiệp được chứng nhận VietGAP (bao gồm VietGAP, GlobalGAP và hữu cơ). Trong đó, lĩnh vực trồng trọt có 25 chứng nhận, thủy sản 02 chứng nhận và chăn nuôi 01 chứng nhận. Tng diện tích được chứng nhận 1.297,89 ha. Riêng đối với hợp tác xã (HTX), đến cui năm 2019, toàn tỉnh có 117 HTX nông nghiệp, nhưng ch có 08 HTX được hỗ trợ đăng ký chứng nhận, tái chứng nhận VietGAP và tương đương với sản lượng 16,627 tấn/năm (rau, củ, quả các loại,...); 01 công ty dê ging được chứng nhận VietGAP với sản lượng 100 con/năm.

- Xây dựng, kết nối chuỗi cung ứng thực phẩm nông sản, thủy sản an toàn: Trong năm 2016, trên địa bàn tỉnh có 2 mô hình chui liên kết sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn (gồm 01 cơ sở chế biến và kinh doanh chả lụa và 01 cơ sở sơ chế, chế biến và kinh doanh rau sạch) được xác nhận và kiểm soát theo quy định; tuy nhiên, do các cơ sở, các tác nhân tham gia mô hình không duy trì các quy định tiêu chí vchuỗi ATTP như nguồn gốc sản phẩm, nguyên liệu phục vụ sơ chế, chế biến và kinh doanh nên cơ quan quản lý đã thu hi các quyết định xác nhận chuỗi trong năm 2019. Về liên kết tiêu thụ nông sản, hiện có 4 doanh nghiệp tham gia liên kết tiêu thụ rau, c, quả an toàn và theo tiêu chuẩn VietGAP với sản lượng 1.440 tấn/năm.

[...]