HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
48/2017/NQ-HĐND
|
Trà Vinh, ngày
08 tháng 12 năm 2017
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI HỘI NGHỊ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH TRÀ VINH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
KHÓA IX - KỲ HỌP THỨ 6
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày
25/6/2015;
Căn cứ Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày
28/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội
nghị;
Xét Tờ trình số 4208/TTr-UBND ngày 13/11/2017
của UBND tỉnh về việc quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị trên địa
bàn tỉnh Trà Vinh; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách và ý kiến thảo
luận của đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức hội sử dụng kinh phí do ngân
sách nhà nước hỗ trợ (sau đây gọi là cơ quan, đơn vị).
2.
Đối tượng áp dụng
2.1. Đối tượng hưởng chế độ
công tác phí
- Cán bộ, công chức, viên chức
và lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật làm việc tại các cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
các tổ chức hội sử dụng kinh phí do ngân sách hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Trà
Vinh.
- Đại biểu HĐND các cấp khi
tham gia hoạt động của HĐND.
2.2. Đối với chế độ chi hội nghị
- Các hội nghị chuyên môn, hội
nghị sơ kết và tổng kết chuyên đề; hội nghị tổng kết năm; hội nghị tập huấn triển
khai nhiệm vụ công tác do các cơ quan hành chính nhà nước tổ chức được quy định
tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước; kỳ
họp của HĐND, phiên họp của Thường trực HĐND và cuộc họp các Ban của HĐND.
- Các hội nghị chuyên môn, hội
nghị sơ kết và tổng kết chuyên đề, hội nghị tổng kết năm, hội nghị tập huấn triển
khai nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Các hội nghị chuyên môn, hội
nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ hoặc các hội nghị được tổ chức theo quy định
trong điều lệ của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức hội
sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ.
2.3. Riêng Đại hội Đảng các cấp
tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc, hội nghị của các cơ quan thuộc Đảng Cộng sản
Việt Nam thực hiện theo quy định riêng của cấp có thẩm quyền.
Điều 2. Nguồn kinh phí để chi công tác phí, chi hội
nghị
-
Ngân sách nhà nước.
-
Nguồn thu phí được để lại theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
-
Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp, dịch vụ của đơn vị sự nghiệp công lập.
-
Nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
Điều 3. Quy định chung về chế
độ công tác phí, chế độ chi hội nghị
- Thực hiện theo quy định tại Điều 3, Điều 4
Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị.
- Chế
độ công tác phí và chế độ chi hội nghị do Thủ trưởng đơn vị
quyết định trên cơ sở quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị
Chương II
CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ
Điều 4. Chế độ công tác phí
1. Thanh toán tiền chi phí đi lại
1.1. Thanh toán theo hóa đơn thực tế
Thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông
tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ
công tác phí, chế độ chi hội nghị.
1.2. Thanh toán khoán kinh phí sử dụng ô tô khi
đi công tác, khoán tiền tự túc phương tiện đi công tác
- Đối với các chức danh lãnh đạo có tiêu chuẩn sử
dụng xe ô tô khi đi công tác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ tự nguyện
đăng ký thực hiện khoán kinh phí sử dụng xe ô tô khi đi công tác: Mức thanh
toán khoán kinh phí sử dụng xe ô tô khi đi công tác thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 159/2015/TT-BTC ngày 15/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
một số Điều của Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày 04/8/2015 của Thủ tướng Chính
phủ quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ
quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
- Đối với cán bộ, công chức, viên chức và lao động
hợp đồng không có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô khi đi công tác, nhưng nếu đi
công tác cách trụ sở cơ quan từ 10 km trở lên (đối với các xã thuộc địa bàn
kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn theo các Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ) và 15 km trở lên (đối với các xã còn lại) mà tự túc bằng phương tiện
cá nhân của mình thì được thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện bằng 0,1 lít
xăng/km tính theo khoảng cách địa giới hành chính và giá xăng tại thời điểm đi
công tác và được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
2. Phụ cấp lưu trú
Phụ
cấp lưu trú là khoản tiền hỗ trợ thêm cho người đi công tác ngoài tiền lương do
cơ quan, đơn vị cử người đi công tác chi trả, được tính từ ngày bắt đầu đi công
tác đến khi kết thúc đợt công tác trở về cơ quan, đơn vị (bao gồm thời gian đi
trên đường, thời gian lưu trú tại nơi đến công tác), với mức phụ cấp như sau:
2.1. Đi công tác ngoài tỉnh
-
Cán bộ, công chức, viên chức và lao động hợp đồng được cử đi công tác tại các
vùng biển, hải đảo (ngoài tỉnh) mức chi: 250.000 đồng/ngày/người.
-
Cán bộ, công chức, viên chức và lao động hợp đồng được cử đi công tác tại các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, mức chi: 200.000 đồng/ngày/người.
2.2. Đi công tác trong tỉnh
-
Cán bộ, công chức, viên chức và lao động hợp đồng cấp tỉnh đến công tác tại: Thị
xã Duyên Hải, huyện Duyên Hải, huyện Cầu Kè và các xã, ấp cù lao trong tỉnh và
ngược lại, mức chi: 100.000 đồng/ngày/người.
-
Cán bộ, công chức, viên chức và lao động hợp đồng cấp tỉnh đến công tác tại các
huyện và tại các xã còn lại; cán bộ, công chức, viên chức và lao động hợp đồng
cấp huyện đi công tác ở tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố ngoài địa bàn, mức
chi: 80.000 đồng/ngày/người.
-
Cán bộ, công chức, viên chức và lao động hợp đồng cấp huyện đến công tác tại
các xã của huyện, thị xã, thành phố; cán bộ, công chức và lao động hợp đồng cấp
xã đến công tác tại huyện, thị xã, thành phố hoặc từ xã này đến công tác tại xã
khác trong cùng huyện, thị xã, thành phố, mức chi: 40.000 đồng/ngày/người.
2.3. Trường hợp đi công tác trong ngày (đi và về trong ngày) thủ trưởng cơ
quan, đơn vị quyết định mức phụ cấp lưu trú theo các tiêu chí: Căn cứ theo số
giờ thực tế đi công tác trong ngày, theo thời gian phải làm ngoài giờ hành
chính (bao gồm cả thời gian đi trên đường), quãng đường đi công tác và được quy
định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
3.
Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác
3.1. Nguyên tắc thanh toán tiền thuê phòng nghỉ nơi đến công tác
-
Cán bộ, công chức, viên chức và lao động hợp đồng được cơ quan, đơn vị cử đi
công tác khi phát sinh việc thuê phòng nghỉ nơi đến công tác thì được thanh
toán tiền thuê phòng nghỉ theo một trong hai hình thức: Thanh toán theo hình thức
khoán hoặc thanh toán theo hóa đơn thực tế.
-
Trường hợp người đi công tác được cơ quan, đơn vị nơi đến công tác bố trí phòng
nghỉ không phải trả tiền thì người đi công tác không được thanh toán tiền thuê
phòng nghỉ. Trường hợp phát hiện người đi công tác đã được cơ quan, đơn vị nơi
đến công tác bố trí phòng nghỉ không phải trả tiền nhưng vẫn đề nghị cơ quan,
đơn vị cử đi công tác thanh toán tiền thuê phòng nghỉ thì người đi công tác phải
nộp lại số tiền đã được thanh toán cho cơ quan, đơn vị đồng thời phải bị xử lý
kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức và lao động
hợp đồng.
3.2. Thanh toán theo hình thức khoán
a)
Các chức danh lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 trở lên, mức khoán:
1.000.000 đồng/ngày/người.
b) Đối
với các đối tượng cán bộ, công chức, viên chức và lao động hợp đồng còn lại:
- Đi
công tác ở quận, huyện, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương và
thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh, mức khoán: 450.000 đồng/ngày/người.
- Đi công tác tại huyện, thị xã
thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, tại thị xã, thành phố còn lại thuộc tỉnh,
mức khoán: 350.000 đồng/ngày/người.
- Đi
công tác tại các vùng còn lại ngoài tỉnh, mức khoán: 300.000 đồng/ngày/người.
- Đi
công tác tại thành phố Trà Vinh, mức khoán: 200.000 đồng/ngày/người (áp dụng đối
với cán bộ, công chức, viên chức và lao động hợp đồng có trụ sở cơ quan trên địa
bàn huyện, thị xã (nơi đi), do nhu cầu công tác phải nghỉ lại ở thành phố Trà
Vinh).
- Đi
công tác tại huyện, thị xã mức khoán: 150.000 đồng/ngày/người (áp dụng đối với
cán bộ, công chức, viên chức và lao động hợp đồng có trụ sở cơ quan trên địa
bàn thành phố Trà Vinh và các huyện, thị xã (nơi đi), do nhu cầu công tác phải
nghỉ lại ở các huyện, thị xã).
3.3. Thanh toán theo hóa đơn thực tế
Trong
trường hợp người đi công tác không thanh toán theo hình thức khoán tại Điểm 3.2
Khoản 3 Điều này thì được thanh toán theo giá thuê phòng thực tế (có hoá đơn,
chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật) do thủ trưởng cơ quan, đơn vị
duyệt theo tiêu chuẩn thuê phòng như sau:
a) Đi
công tác tại các quận, huyện, thành phố trực thuộc Trung ương và thành phố là
đô thị loại I thuộc tỉnh
- Đối với các chức danh lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 đến 1,3: được
thanh toán mức giá thuê phòng ngủ là 1.200.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu
chuẩn 01 người/phòng.
- Đối
với cán bộ, công chức, viên chức và lao động hợp đồng còn lại: được thanh toán mức giá thuê phòng
ngủ là 1.000.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 02 người/phòng.
b)
Đi công tác tại các vùng còn lại
- Đối với các chức danh lãnh đạo có hệ
số phụ cấp chức vụ từ 1,25 đến 1,3: được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ là
1.100.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 01 người/phòng.
- Đối
với cán bộ, công chức, viên chức và lao động hợp đồng còn lại đi công tác ngoài
tỉnh: được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ là 700.000 đồng/ngày/phòng theo
tiêu chuẩn 02 người/phòng.
- Đi
công tác tại thành phố Trà Vinh: được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ là
500.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 02 người/phòng (áp dụng đối với cán bộ,
công chức, viên chức và lao động hợp đồng có trụ sở cơ quan trên địa bàn huyện,
thị xã (nơi đi), do nhu cầu công tác phải nghỉ lại ở thành phố Trà Vinh).
- Đi
công tác tại các huyện, thị xã trong tỉnh Trà Vinh: được thanh toán mức giá
thuê phòng ngủ là 400.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 02 người/phòng (áp dụng
đối với cán bộ, công chức, viên chức và lao động hợp đồng có trụ sở cơ quan
trên địa bàn thành phố Trà Vinh và các huyện, thị xã (nơi đi) do nhu cầu công
tác phải nghỉ lại ở các huyện, thị xã).
c) Trường hợp người đi công tác
thuộc đối tượng thuê phòng nghỉ theo tiêu chuẩn 02 người/phòng đi công tác một
mình hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới thì được thuê phòng
riêng theo mức giá thuê phòng thực tế nhưng tối đa không được vượt mức tiền
thuê phòng của những người đi cùng đoàn (theo tiêu chuẩn 02 người/phòng).
d) Trường hợp người đi công tác thuộc đối tượng thuê phòng nghỉ theo tiêu
chuẩn 02 người/phòng đi công tác cùng đoàn
với các chức danh lãnh đạo có tiêu chuẩn thuê phòng khách sạn 01 người/phòng
thì người đi công tác được thanh toán theo mức giá thuê phòng thực tế của loại
phòng tiêu chuẩn (phòng Standard) tại
khách sạn nơi các chức danh lãnh đạo nghỉ và theo tiêu chuẩn 2 người/phòng.
đ) Các mức chi thanh toán tiền
thuê phòng nghỉ tại khoản này là mức chi đã bao gồm các khoản thuế, phí (nếu
có) theo quy định của pháp luật.
3.4. Trường hợp người đi công tác do phải hoàn thành công
việc đến cuối ngày hoặc do chỉ đăng ký được phương tiện đi lại (vé máy bay, tàu
hoả, ô tô) từ 18h đến 24h cùng ngày thì được thanh toán tiền nghỉ của nửa ngày
nghỉ thêm (bao gồm cả hình thức thanh toán khoán và thanh toán theo hóa đơn thực
tế) tối đa bằng 50% mức thanh toán khoán tiền thuê phòng nghỉ tương ứng của từng
đối tượng; không thanh toán khoản tiền
khoán thuê phòng nghỉ trong thời gian đi qua đêm trên tàu hỏa, thuyền, tàu thủy,
máy bay, ô tô và các phương tiện đi lại khác.
4.
Thanh toán khoán tiền công tác phí theo tháng
4.1. Đối với cán bộ cấp xã
thường xuyên phải đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng; cán bộ thuộc các cơ
quan, đơn vị còn lại phải thường xuyên đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng
(như: văn thư; kế toán giao dịch; cán bộ kiểm lâm đi kiểm tra rừng; cán bộ các
cơ quan tố tụng đi điều tra, kiểm sát, xác minh, tống đạt và các nhiệm vụ phải
thường xuyên đi công tác lưu động khác) thì tuỳ theo đối tượng, đặc điểm công
tác và khả năng kinh phí, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định mức khoán tiền
công tác phí theo tháng cho người đi công tác lưu động để hỗ trợ tiền gửi xe,
xăng xe theo mức 500.000 đồng/người/tháng và phải được quy định trong quy chế
chi tiêu nội bộ của đơn vị.
4.2. Các đối tượng được hưởng
khoán tiền công tác phí theo tháng nếu được cấp có thẩm quyền cử đi thực hiện
nhiệm vụ theo các đợt công tác cụ thể, thì được thanh toán chế độ công tác phí
theo quy định tại Nghị quyết này; đồng thời vẫn được hưởng khoản tiền công tác
phí khoán theo tháng nếu đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng.
5. Đi công tác theo đoàn công tác phối hợp
liên ngành, liên cơ quan
Thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị.
6. Chứng từ thanh toán công tác phí
Thực hiện theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị.
Chương III
CHẾ ĐỘ CHI HỘI NGHỊ
Điều 5. Chế độ
chi hội nghị
1. Nội dung
chi tổ chức hội nghị
Thực hiện theo
quy định tại Điều 11 Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ
chi hội nghị.
2. Mức chi tổ chức hội nghị
2.1. Chi thù lao cho giảng viên, chi bồi dưỡng báo cáo viên; người có báo cáo
tham luận trình bày tại hội nghị: thực hiện theo quy định
hiện hành.
2.2. Các khoản chi công tác phí cho giảng viên, báo cáo viên do cơ quan, đơn
vị chủ trì tổ chức hội nghị chi theo quy định đối với cán bộ, công chức, viên
chức và lao động hợp đồng của cơ quan, đơn vị mình và ghi rõ trong giấy mời giảng
viên, báo cáo viên.
2.3. Chi giải khát giữa giờ: 20.000 đồng/1 buổi (nửa
ngày)/đại biểu.
2.4. Chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách
mời không trong danh sách trả lương của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công
lập và doanh nghiệp theo mức khoán như sau:
- Cuộc
họp tổ chức tại địa điểm nội thành, nội thị của thành phố trực thuộc tỉnh; tại các huyện, thị xã thuộc tỉnh:
150.000 đồng/ngày/người.
- Cuộc họp do xã, phường, thị trấn
tổ chức (không phân biệt địa điểm tổ chức): 100.000 đồng/ngày/người.
2.5. Chi bù thêm phần chênh lệch giữa mức chi thực tế do tổ chức ăn tập trung
với mức đã thu tiền ăn từ tiền phụ cấp lưu trú của các đại biểu thuộc cơ quan
nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp:
Trong
trường hợp phải tổ chức ăn tập trung, mức khoán tại Điểm 2.4 Khoản 2 Điều này
không đủ chi phí, thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị căn cứ tính
chất từng cuộc họp và trong phạm vi nguồn ngân sách được giao quyết định mức
chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời không trong danh sách trả lương của
cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp cao hơn mức khoán bằng
tiền tại Điểm 2.4 Khoản 2 Điều này, nhưng tối đa không vượt quá 130% mức khoán
bằng tiền nêu trên; đồng thời thực hiện thu tiền ăn từ tiền phụ cấp lưu trú của
các đại biểu thuộc cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp
theo mức tối đa bằng mức phụ cấp lưu trú quy định tại quy chế chi tiêu nội bộ của
cơ quan, đơn vị chủ trì hội nghị và được phép chi bù thêm phần chênh lệch (giữa
mức chi thực tế do tổ chức ăn tập trung với mức đã thu tiền ăn từ tiền phụ cấp
lưu trú của các đại biểu này).
2.6. Chi hỗ trợ tiền thuê phòng nghỉ cho đại biểu là khách mời không trong
danh sách trả lương của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh
nghiệp tổ chức tại tỉnh:
- Đi theo đoàn: 250.000 đồng/ngày/người;
- Đi riêng lẻ: 350.000 đồng/ngày/người.
2.7. Chi hỗ trợ tiền phương tiện đi lại cho đại biểu là khách mời không trong
danh sách trả lương của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh
nghiệp: thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị quyết này.
3. Hóa đơn, chứng từ thanh toán chi hội nghị
Thực hiện theo
quy định tại Điều 13 Thông tư số
40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ công tác
phí, chế độ chi hội nghị.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 6. Quy định trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Kinh phí thực hiện chế độ
công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị phải được quản lý, sử dụng theo đúng
định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và
trong phạm vị tổng dự toán chi thường xuyên được giao hàng năm cho các cơ quan,
đơn vị.
2. Đối với các hội nghị được tổ
chức bằng nguồn kinh phí do các tổ chức, cá nhân tham gia đóng góp, tài trợ,
thì khuyến khích vận dụng thực hiện chế độ chi tiêu hội nghị quy định tại Nghị
quyết này nhằm đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp.
3. Các doanh nghiệp nhà nước được
vận dụng chế độ công tác phí, chế độ chi tiêu hội nghị quy định tại Nghị quyết
này để thực hiện đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp với đặc điểm sản xuất
kinh doanh của đơn vị. Trường hợp doanh nghiệp nhà nước được ngân sách nhà nước
bố trí kinh phí thực hiện theo chương trình, đề án, dự án cụ thể, nếu có phát
sinh nhiệm vụ chi công tác phí, hội nghị phí thì phải thực hiện theo đúng mức
chi được cấp có thẩm quyền giao thực hiện chương trình, đề án, dự án phê duyệt.
Điều 7. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết
số 03/2010/NQ-HĐND ngày 15/9/2010 của HĐND tỉnh về việc quy định chế độ công
tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và
đơn vị sự nghiệp công lập trong tỉnh Trà Vinh.
Điều 8. Giao UBND tỉnh triển
khai, tổ chức thực hiện; Ban Kinh tế - Ngân sách và đại biểu HĐND tỉnh giám sát
việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh
Trà Vinh khóa IX - kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 08/12/2017 và có hiệu lực từ
ngày 01/01/2018./.