ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 191/KH-UBND
|
Bắc Ninh,
ngày 22 tháng 3 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM NÔNG,
LÂM, THỦY SẢN NĂM 2021 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Quyết định số 184/QĐ-BNN-QLCL ngày
12/01/2021 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn Ban hành Kế hoạch hành động
bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2021;
Căn cứ Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 06/6/2016
của Ban thường vụ Tỉnh ủy tỉnh Bắc Ninh về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
đối với công tác đảm bảo an toàn thực phẩm;
Căn cứ Chỉ thị số 04/CT-UBND ngày 05/3/2019 của
Ủy ban Nhân dân tỉnh Bắc Ninh về việc tăng cường công tác đảm bảo an toàn thực
phẩm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh;
Căn cứ Quyết định 736/QĐ-UBND ngày 25/12/2017
của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án “Bắc Ninh phấn đấu không còn thực phẩm bẩn”.
Ủy ban Nhân dân tỉnh Bắc
Ninh ban hành Kế hoạch bảo đảm an toàn thực
phẩm nông, lâm, thủy sản năm 2021 trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
Bảo đảm an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng
và năng lực cạnh tranh các sản phẩm nông lâm thủy sản trong sản xuất và kinh
doanh trên địa bàn tỉnh trong bối cảnh dịch bệnh COVID-19 có nhiều diễn biến phức
tạp và biến đổi khí hậu ngày càng cực đoan. Tăng cường, nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các
ngành, các địa phương về an toàn thực phẩm; tăng cường kiểm soát chất lượng an
toàn thực phẩm; xây dựng chuỗi sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn; nâng cao
nhận thức, trách nhiệm của người sản xuất, chế biến, kinh doanh và người tiêu
dùng trong đảm bảo an toàn thực phẩm lĩnh vực nông, lâm, thủy sản trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh. Nâng cao năng lực cạnh tranh của các mặt hàng nông, lâm, thủy sản
các mặt hàng nông, lâm, thủy sản đáp ứng yêu cầu thị trường trong nước và xuất
khẩu, bảo đảm an ninh lương thực, dinh dưỡng và phát triển bền vững.
II. MỘT SỐ
CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
- Tỷ lệ cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm được
cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện 100%. Tỷ lệ cơ sở sản xuất, kinh doanh
thực phẩm được ký cam kết đảm bảo an toàn thực phẩm tuyến tỉnh 100%, tuyến huyện
quản lý đạt 90%, tuyến xã quản lý đạt 70%.
- 100% nhiệm vụ kế hoạch về phổ biến, giáo dục
pháp luật và truyền thông quảng bá chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực
phẩm của tỉnh được thực hiện.
- 100% các thông tin phản ánh về mất
an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản được xác minh, xử lý kịp thời.
- 85% cơ sở sản xuất, kinh doanh
thực phẩm thuộc đối tượng quản lý được tập huấn, phổ biến kiến thức và thực
hành đúng về bảo đảm an toàn thực phẩm.
- Số mẫu giám sát còn tồn dư thuốc
bảo vệ thực vật, chất bảo quản trong rau, củ, quả; ô nhiễm
vi sinh trong thịt; tồn dư hóa chất, kháng sinh, chất bảo quản, phụ gia trong thịt
và các sản phẩm thịt, thủy sản giảm 10% so với năm 2020.
- 100% cán bộ làm công tác quản lý
an toàn thực phẩm các cấp được tập huấn, cập nhật kiến thức về an toàn thực phẩm.
- Phấn đấu 100% cơ sở sản xuất kinh doanh nông, lâm, thủy sản kiểm tra đạt yêu cầu (xếp
loại A, B) về điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm.
- Phấn đấu hết năm 2021, trên địa bàn toàn tỉnh
có 25-28 chuỗi sản xuất, cung ứng thực phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn.
- Sản lượng nông sản, thủy sản thực phẩm an toàn
áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt VietGAP, GlobalGAP và các
tiêu chuẩn tương tự tăng 10%; Triển khai thực hiện chương trình mỗi
xã một sản phẩm phấn đấu năm 2021 công nhận được 50 sản phẩm chương trình OCOP tỉnh Bắc Ninh.
- Triển khai có hiệu quả đề án “Xây
dựng mô hình chuỗi sản xuất và cung ứng thực phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh” năm 2021 cụ thể: Xây dựng 03 mô hình điểm sản xuất
ban đầu an toàn thực phẩm (01 mô hình rau, quả theo hướng VietGAP; 01 mô hình
nuôi cá lồng theo hướng VietGAP; 01 mô hình chăn nuôi lợn theo hướng VietGAHP).
Xây dựng 11 chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn (05 chuỗi cung ứng rau, quả; 03
chuỗi cung ứng thịt lợn; 03 chuỗi cung ứng thủy sản). Dán tem nhãn truy xuất
nguồn gốc cho các sản phẩm thuộc chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn.
III. CÁC NHIỆM
VỤ TRỌNG TÂM, TRỌNG ĐIỂM
1. Công tác chỉ
đạo điều hành
- Tiếp tục rà soát, đề xuất điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện, ban hành và
triển khai có hiệu quả các văn bản chỉ đạo, các quy định và cơ chế
chính sách phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh: Nghị quyết số 147/2018/NQ-HĐND ngày 06/12/2018 về việc ban hành Quy
định hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; Nghị quyết số 06/2020/NQ-HĐND ngày 17/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Bắc Ninh về việc Ban hành quy định một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; Nghị quyết
số 07/2020/NQ-HĐND ngày 17/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Ninh về việc
Ban hành quy định hỗ trợ phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh; Chỉ thị số 04/CT-UBND ngày 05/03/2019 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Bắc
Ninh về việc tăng cường công tác đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh nhằm tạo điều kiện, tạo môi trường thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh và kinh doanh, liên kết phát triển các chuỗi giá trị nông,
lâm, thủy sản chất lượng cao.
- Tiếp tục xây dựng và thực hiện quy chế phối hợp
liên ngành giữa Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với Ban Quản lý an toàn
thực phẩm, các sở, ngành liên quan trong công tác quản lý an toàn thực phẩm
nông lâm thủy sản.
2. Công tác thông tin, truyền
thông về an toàn thực phẩm
Đẩy mạnh và đa dạng hóa các hoạt động thông tin,
giáo dục và truyền thông nhằm chuyển đổi hành vi về an toàn thực phẩm; xây dựng
và phát triển các loại hình truyền thông; nâng cao số lượng, chất lượng các tài
liệu và thông điệp truyền thông về an toàn thực phẩm.
Truyền thông trực tiếp:
- Tổ chức
hội nghị, hội thảo, các lớp tập huấn, bồi dưỡng, đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ,
cập nhật văn bản quy phạm pháp luật về an toàn thực phẩm cho người làm công tác
an toàn thực phẩm từ tuyến tỉnh đến xã, phường, thị trấn.
- Tập huấn phổ biến kiến thức về an toàn thực phẩm
cho các đối tượng sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản, vận động
người dân, doanh nghiệp áp dụng quy trình sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy
sản bảo đảm an toàn thực phẩm; Hỗ trợ, hướng dẫn cho các cơ sở áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên
tiến: Thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP, VietGAHP, Global
GAP...), thực hành sản xuất tốt (GMP, HACCP) trong sản xuất, chế biến, kinh
doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản, đặc biệt không sử dụng
chất cấm, chất bảo quản, phụ gia, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y ngoài danh
mục; tuân thủ 04 đúng về sử dụng thuốc bảo vệ thực vật,
thuốc thú y; phổ biến người tiêu dùng hiểu biết và ủng hộ sản phẩm an toàn có
xác nhận.
- Ủy ban Mặt trận tổ quốc và
các đoàn thể nhân dân tỉnh, các hiệp hội, các tổ chức xã hội nghề nghiệp định kỳ
hàng năm tổ chức, triển khai hoạt động tuyên truyền, hướng dẫn kiến thức pháp
luật, thực hành bảo đảm an toàn thực phẩm thông qua các buổi sinh hoạt đoàn thể,
đặc biệt tuyên truyền về tác hại đối với sức khỏe người
tiêu dùng và thiệt hại kinh tế đối với nhà sản xuất, kinh
doanh khi sử dụng chất cấm hoặc lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y,
kháng sinh…
Truyền thông gián tiếp:
- Xây dựng và triển khai bộ tài liệu truyền
thông về an toàn thực phẩm và vật tư nông nghiệp như: Pano, tờ rơi, poster, số
tay về an toàn thực phẩm, băng rôn, khẩu hiệu… phù hợp với từng loại hình sản
xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm nông, lâm, thủy sản.
- Thường xuyên truyền thông
trên các phương tiện thông tin đại chúng như: Báo Bắc Ninh, Đài Phát thanh -
Truyền hình tỉnh, Cổng thông tin điện tử tỉnh, trang thông tin điện tử của Ban
Quản lý An toàn thực phẩm tỉnh, hệ thống truyền thanh tại địa phương đặc biệt về
các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp ATTP.
Thông tin kịp thời, đầy đủ kết quả điều tra, truy xuất và xử lý
các vụ việc vi phạm được phát hiện về an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản;
Cập nhật công khai kết quả phân loại A, B, C các cơ sở sản xuất,
kinh doanh nông, lâm, thủy sản, cơ sở vi phạm quy định của pháp luật về an toàn
thực phẩm trong phạm vi tỉnh; thông tin về các chuỗi cung
cấp thực phẩm an toàn, về địa chỉ nơi bày bán sản phẩm nông, lâm, thủy sản được
kiểm soát an toàn thực phẩm theo chuỗi…
3. Kiểm soát chặt chẽ sản xuất nông sản thực phẩm an toàn
- Thực hiện các quy định tại Thông tư
38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
việc quy định việc thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm
nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; thông tư số 17/2018/TT-NNPTNT ngày
31/10/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc quy định phương
thức quản lý điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh
doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản không thuộc diện cấp giấy chứng nhận cơ sở
đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
+ Đối với cơ sở thuộc diện cấp giấy chứng nhận
cơ sở đủ điều kiện ATTP: tổ chức thẩm định, xếp loại 100% cơ sở sản xuất, kinh
doanh nông lâm thủy sản được cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP theo
quy định; tái thẩm định 100% các cơ sở xếp loại C, xử lý nghiêm các cơ sở sau
khi tái thẩm định vẫn xếp loại C.
+ Đối với các cơ sở không thuộc diện cấp giấy chứng
nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm: Phân công, phân cấp cụ thể cơ quan quản lý
các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp giấy chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP. Tổ chức triển khai ký cam kết sản xuất, kinh
doanh thực phẩm an toàn và xử lý vi phạm theo quy định tại thông tư số
17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Xây dựng mô hình chợ đảm bảo an toàn thực phẩm.
Phấn đấu hết năm 2021 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh có 03 mô hình chợ đảm bảo an
toàn thực phẩm.
- Xây dựng chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn. Hỗ
trợ thiết kế, in tem nhãn truy xuất nguồn gốc cho các sản phẩm thuộc chuỗi cung
ứng thực phẩm an toàn.
- Chỉ đạo xây dựng và mở rộng vùng sản xuất tập
trung quy mô lớn các sản phẩm chủ lực quốc gia, sản phẩm chủ lực tỉnh; nhân rộng
mô hình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) gắn với chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn.
- Tổ chức xúc tiến
thương mại, giới thiệu quảng bá các sản phẩm đặc sản, truyền thống; xây dựng thương
hiệu sản phẩm địa phương gắn với chỉ dẫn địa lý, kết nối sản xuất - tiêu thụ sản
phẩm an toàn với các đơn vị trong và ngoài tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện đề
án “Bắc
Ninh phấn đấu không còn thực phẩm bẩn”; đề án “Xây
dựng mô hình chuỗi sản xuất và cung ứng thực phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh” năm 2021; Xây dựng và triển
khai đề án: “Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”.
- Chủ động xử lý các sự
cố mất ATTP, đẩy mạnh cải cách hành chính tạo điều kiện thuận lợi và giảm tối
đa thời gian, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp sản
xuất, kinh doanh thực phẩm; đặc biệt trong việc truy xuất nguồn gốc sản phẩm nhằm
nâng cao năng lực kiểm soát ATTP trong các chuỗi giá trị nông sản.
4.
Công tác thanh tra, kiểm tra, thẩm định định kỳ, giám sát và xử lý vi phạm
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra, giám sát các sản phẩm thực
phẩm nông lâm thủy sản, vật tư nông nghiệp được sản xuất, vận chuyển,
kinh doanh, lưu thông trên thị trường và nhập khẩu vào Việt Nam. Chuyển mạnh từ thanh tra theo kế hoạch sang
thanh tra đột xuất và tập trung vào các công đoạn có nguy cơ cao trong toàn bộ
chuỗi ngành hàng như lưu thông, buôn bán vật tư nông nghiệp; sản xuất ban đầu;
giết mổ gia súc, gia cầm; sơ chế, chế biến nông sản, thủy sản nhỏ lẻ. Kiên quyết không để các cơ sở không đủ điều kiện theo quy định của
pháp luật sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
- Tăng cường thanh tra, kiểm
soát chặt chẽ việc sản xuất, kinh doanh hóa chất bảo vệ thực vật, thuốc thú y,
phân bón, thức ăn chăn nuôi …, bảo đảm sử dụng đúng chất lượng, chủng loại, liều
lượng, thời gian cách ly của các loại vật tư nông nghiệp trong trồng trọt, chăn
nuôi, bảo quản, chế biến nông sản thực phẩm.
- Tăng cường thực hiện công
tác hậu kiểm, giám sát các chỉ tiêu an toàn thực phẩm đối
với các sản phẩm nông lâm thủy sản tự công bố chất lượng (đối với sản phẩm chế biến bao gói sẵn); sản phẩm có nguy cơ cao để kịp thời phát hiện các
nông sản thực phẩm không an toàn, cảnh báo cho cộng đồng. Xây dựng kế hoạch quản
lý các cơ sở sản xuất, sơ chế, chế biến, kinh doanh sản phẩm nông, lâm, thủy sản
an toàn.
- Tổ chức thẩm
định, phân loại 100% cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm
nông, lâm, thủy sản trên địa bàn quản lý; tái thẩm định 100% cơ sở loại C và xử
lý dứt điểm cơ sở tái thẩm định vẫn xếp loại C theo Thông tư số
38/2018/TT-BNNPTNT quy định việc thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh
doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm
vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Tổ chức ký cam kết và giám sát việc tuân thủ các nội
dung cam kết đã ký theo Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT quy định phương thức quản
lý điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất kinh doanh nông
lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực
phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
5. Tổ chức đào tạo, nâng cao năng lực
- Tổ chức đào
tạo, nâng cao cho cán bộ tham gia quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, an
toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản các cấp về nghiệp vụ, kỹ năng trong tuyên
truyền phổ biến pháp luật, trong giám sát, kiểm tra, thanh tra chuyên ngành, xử
phạt vi phạm qui định đảm bảo chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm
nông, lâm, thủy sản.
- Nâng cao chất
lượng công tác cảnh báo nguy cơ, kiểm nghiệm nhanh an toàn thực phẩm; tiếp tục
đầu tư trang thiết bị, kit test, duy trì các hoạt động kiểm nghiệm nhanh.
IV. NGUỒN KINH PHÍ
1. Kinh phí thực hiện:
Ngân sách nhà nước giao cho các ngành, đơn vị thực hiện.
2. Kinh phí hỗ trợ của
các Dự án, tổ chức Quốc tế (nếu có).
3. Kinh phí xã hội hóa từ các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Quản lý An toàn thực phẩm tỉnh
- Chủ trì, phối
hợp các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã,
thành phố, tổ chức chỉ đạo triển khai
thực hiện các nội dung theo Kế hoạch này.
- Phối hợp với các cơ
quan truyền thông đẩy mạnh công tác tuyên truyền về an toàn thực phẩm, các quy
định của pháp luật về an toàn thực phẩm, hướng dẫn đảm bảo ATTP từ khâu sơ chế,
chế biến, hướng dẫn, lưu thông thực phẩm trên địa bàn. Tổ chức tập huấn, phổ biến,
hướng dẫn các văn bản quy phạm pháp luật về an toàn thực phẩm cho người quản
lý, người trực tiếp sản xuất, sơ chế, chế biến, kinh doanh thực phẩm nông, lâm,
thủy sản trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức thẩm định, xếp loại 100% cơ sở sản xuất,
kinh doanh nông lâm thủy sản được cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP
theo quy định; tái thẩm định 100% các cơ sở xếp loại C, xử lý nghiêm các cơ sở
sau khi tái thẩm định vẫn xếp loại C; Đối với các cơ sở không thuộc diện cấp giấy
chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm: Tổ chức hướng dẫn, triển khai ký cam
kết sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn, xử lý vi phạm theo quy định tại
thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
- Tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra, giám sát các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh
thực phẩm, nguyên liệu thực phẩm nhằm đảm bảo an toàn chất lượng sản phẩm trong
lưu thông trên thị trường.
- Xây dựng chuỗi thực phẩm an toàn gắn với các sản phẩm chương trình OCOP tỉnh Bắc Ninh.
- Kiểm tra,
đôn đốc, tổng hợp việc thực hiện của các cấp, các ngành, định kỳ vào ngày 20
hàng tháng báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết quả
thực hiện, trong đó nêu rõ những việc đã hoàn thành, việc chưa hoàn thành,
nguyên nhân và đề xuất giải pháp thực hiện đảm bảo hoàn thành đúng tiến độ, có
hiệu quả.
2.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Thực hiện công tác quản lý nhà nước về an toàn thực
phẩm đối với sản xuất ban đầu nông, lâm, thủy sản bao gồm: quá trình trồng trọt,
chăn nuôi, thu hái, đánh bắt, khai thác nông, lâm, thủy sản; hoạt động giết mổ và sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp theo phân cấp của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và thẩm quyền của UBND tỉnh, đảm bảo các
điều kiện về nhân lực, cơ sở hạ tầng, trang thiết bị phục vụ nhiệm vụ quản lý
nhà nước về ATTP trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản.
- Sản lượng nông sản, thủy sản thực phẩm an toàn
áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt VietGAP, GlobalGAP và các
tiêu chuẩn tương tự tăng 10%.
- Triển khai thực hiện chương
trình mỗi xã một sản phẩm phấn đấu năm 2021 công nhận được 50 sản phẩm chương
trình OCOP tỉnh Bắc Ninh. Phối hợp với Ban Quản
lý An toàn thực phẩm hướng dẫn xác nhận chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn đối với
các sản phẩm OCOP.
- Tập trung chỉ đạo
xây dựng các vùng sản xuất nông sản, thực phẩm an toàn; chương trình OCOP và phát
triển hệ thống phân phối thực phẩm an toàn.
- Đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, hướng dẫn cho các doanh nghiệp, chủ trang trại và người sản xuất
thực hiện tốt các qui định đảm bảo an toàn thực phẩm.
- Tiến hành thanh tra,
kiểm tra đối với các cơ sở sản xuất ban đầu: trồng trọt, chăn nuôi, thu hái,
đánh bắt, khai thác nông, lâm, thủy sản, hoạt động giết mổ trên địa bàn.
- Định kỳ trước ngày 15 hàng tháng báo cáo kết quả thực
hiện,
trong đó nêu rõ những việc đã hoàn thành, việc chưa hoàn thành, nguyên nhân và
đề xuất giải pháp tiếp tục hoàn thiện về Ban
Quản lý An toàn thực phẩm tỉnh để tổng hợp báo cáo Bộ Nông nghiệp-PTNT, UBND tỉnh
theo quy định.
3.
Sở Công Thương
- Phối hợp Ban Quản
lý An toàn thực phẩm tỉnh tổ chức kết nối tiêu thụ sản phẩm an toàn, tổ chức
xúc tiến và quảng bá thương hiệu đối với các sản phẩm thực phẩm an toàn. Phối hợp
trong công tác thanh tra, kiểm tra định
kỳ và đột xuất về an toàn thực phẩm nông, lâm,
thủy sản trên địa bàn tỉnh.
- Tuyên truyền hướng dẫn
các hộ sản xuất kinh doanh thực phẩm và các chợ, siêu thị tuân thủ các quy định
nhằm đảm bảo ATTP trong quá trình sản xuất, kinh doanh.
4.
Công an tỉnh
- Tổ chức nắm tình
hình, phối hợp chặt chẽ với các đơn vị chức năng tiến hành kiểm tra khi có dấu
hiệu tội phạm, vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm, xử lý nghiêm các vi phạm
về ATTP trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh theo chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn do pháp luật quy định.
- Qua công tác đấu
tranh, xử lý vi phạm, phát hiện nguyên nhân, điều kiện phát sinh tội phạm và vi
phạm pháp luật về ATTP trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản phối hợp với các cơ
quan chức năng đề xuất, kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền biện pháp chấn chỉnh,
khắc phục, nâng cao hiệu quả phòng ngừa, đấu tranh, xử lý.
5.
Cục Quản lý thị trường Bắc Ninh
Phối hợp với Ban Quản lý An
toàn thực phẩm tỉnh, Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố tăng cường kiểm tra,
xử lý việc thực hiện các quy định bảo đảm điều kiện an toàn thực phẩm trong hoạt
động kinh doanh nông, lâm, thủy sản theo quy định của pháp luật. Phát hiện kịp thời các hành vi kinh doanh hàng hóa
thực phẩm nhập lậu, không rõ nguồn gốc, xuất xứ, sản xuất, buôn bán thực phẩm
giả trên địa bàn tỉnh. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm và thông báo trên
các phương tiện thông tin đại chúng.
6.
Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Sở Nông
nghiệp - PTNT quy hoạch các vùng sản xuất nông lâm thủy sản tập trung, đảm bảo
chất lượng an toàn của nguồn đất, nước … Hướng dẫn xử lý, đảm bảo các điều kiện
về môi trường trong sản xuất nông nghiệp.
7.
Sở Thông tin và Truyền thông
Tăng cường chỉ đạo đài phát
thanh từ các huyện, thị xã, thành phố đến các xã, phường, thị trấn dành thời lượng phù hợp để phổ
biến kiến thức, quy định pháp luật và các hoạt động bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất ban đầu nông lâm thủy sản.
8. Sở Tài chính
Chủ trì, phối
hợp các sở ngành, địa phương, đơn vị liên quan hướng dẫn xây dựng dự toán ngân
sách nhà nước hàng năm, thẩm định, tổng hợp nhu cầu kinh phí thực hiện kế hoạch
trình UBND tỉnh phê duyệt, tổng hợp, quyết toán theo quy định.
9.
Báo Bắc Ninh, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Cổng thông tin điện tử tỉnh
- Triển khai các hoạt
động tuyên truyền về chất lượng an toàn thực phẩm, kịp thời biểu dương những
gương điển hình tốt; công bố công khai các sản phẩm không bảo đảm chất lượng,
đơn vị không chấp hành nghiêm túc các quy định nhà nước về chất lượng, an toàn
thực phẩm.
- Xây dựng và thực hiện
các chuyên trang, chuyên mục về quản lý chất lượng nông lâm thủy sản trong
chuyên mục an toàn thực phẩm của tỉnh.
- Các sở,
ngành, đơn vị liên quan khác căn cứ chức năng, nhiệm vụ phối hợp Ban Quản lý An toàn thực phẩm tỉnh, Sở Nông nghiệp - PTNT trong triển khai tổ chức thực hiện kế hoạch.
10.
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân tỉnh
Phối hợp với Ban Quản
lý An toàn thực phẩm tỉnh, Sở Nông nghiệp - PTNT, các đơn vị liên quan triển
khai thực hiện các mô hình sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn. Tăng cường tuyên truyền, kiểm tra, giám sát việc chấp
hành các quy định về an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản, đồng thời phát hiện
tố giác việc sản xuất, kinh doanh chất cấm, sản phẩm nông, lâm, thủy sản kém chất
lượng với các cơ quan quản lý chuyên ngành cũng như chính quyền các cấp để ngăn
chặn và xử lý kịp thời.
11.
UBND huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng kế
hoạch bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa phương theo
phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo hoàn thành
đúng tiến độ, có hiệu quả.
- Kiện toàn, bố trí
cán bộ công chức theo dõi thực hiện nhiệm vụ công tác quản lý chất lượng an
toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản.
- Phối hợp chặt chẽ với
các Sở, Ban, ngành trong việc thanh tra, kiểm tra, thẩm định, cấp giấy chứng nhận
đảm bảo an toàn thực phẩm trong sản xuất ban đầu, sơ chế, chế biến, vận chuyển,
kinh doanh nguyên liệu thực phẩm và sản phẩm vật tư nông nghiệp trên địa bàn.
- Chỉ đạo Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn: tăng cường
quản lý các cơ sở sản xuất ban đầu, sản xuất kinhh doanh thực phẩm trên địa
bàn. Tổ chức ký cam kết và giám sát việc
tuân thủ các nội dung cam kết đã ký theo Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT quy định
phương thức quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất
kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành,
đoàn thể tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện
Kế hoạch này.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc,
kịp thời phản ánh về Ban Quản lý An toàn thực phẩm tỉnh để tổng hợp, báo cáo
UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông
nghiệp và PTNT (b/c);
- TT TU, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành
thuộc UBND tỉnh;
- UBMTTQ và các đoàn thể nhân dân tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã,
thành phố;
- Báo BN, Đài PT-TH tỉnh;;
- VP UBND tỉnh: CVP, PCVPVX;
- Lưu: VT, KGVX(NTT).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương Quốc Tuấn
|
PHỤ LỤC
KẾ HOẠCH BẢO ĐẢM AN
TOÀN THỰC PHẨM NÔNG LÂM THỦY SẢN NĂM 2021 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Kế hoạch
số 191/KH-UBND ngày 22/3/2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bắc Ninh)
TT
|
Nhiệm vụ
|
Chủ trì
|
Phối hợp/thực
hiện
|
Thời hạn hoàn thành
|
I
|
Hoàn thiện
cơ chế, chính sách, pháp luật
|
|
|
|
1
|
Rà soát,
hoàn thiện hệ thống văn bản chỉ đạo, các chính sách khuyến khích, đầu tư, sản
xuất nông nghiệp ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, hệ thống
quản lý chất lượng tiên tiến, liên kết tiêu thụ nông sản thuộc lĩnh vực được
giao.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ban, ngành,
đoàn thể liên quan, UBND các huyện,
thị xã, Thành phố
|
Trong năm
|
2
|
Rà soát,
hoàn thiện quy định phân công, phân cấp, quy chế phối hợp giữa các cơ quan
liên quan đến tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng, an toàn thực
phẩm đối với sản xuất ban đầu nông, lâm, thủy sản và vật tư nông nghiệp.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ban, ngành,
đoàn thể liên quan, UBND các huyện, thị
xã, Thành phố
|
Trong năm
|
II
|
Thanh
tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành các
quy định của pháp luật về ATTP
|
|
|
|
1
|
Thanh tra, kiểm tra các cơ sở sản xuất ban đầu (trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản) và vật tư nông nghiệp(theo kế hoạch và đột xuất).
|
Sở Nông nghiệp và PNT.
|
Các sở, ban, ngành,
đoàn thể liên quan, UBND các huyện,
thị xã, Thành phố
|
Trong năm
|
2
|
Thanh tra, kiểm tra các cơ sở sơ chế, chế biến,
kinh doanh nông, lâm, thuỷ sản (theo kế hoạch
và đột xuất)
|
Ban Quản lý ATTP
|
Các sở, ban, ngành,
đoàn thể liên quan, UBND các huyện,
thị xã, Thành phố
|
Trong năm
|
3
|
Tổ chức thanh, kiểm
tra liên ngành trong các đợt cao điểm, tết nguyên đán, tháng hành động vì
ATTP, tết trung thu.
|
Ban Quản lý ATTP
|
Các sở, ban, ngành,
đoàn thể liên quan, UBND các huyện,
thị xã, Thành phố
|
Theo kế hoạch
|
III
|
Thông tin, truyền
thông về ATTP nông, lâm, thủy sản
|
|
|
Trong năm
|
1
|
Xây dựng và tổ chức
thực hiện kế hoạch tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật cho các doanh
nghiệp, chủ trang trại và người sản xuất thực hiện tốt các quy định về đảm bảo
ATTP trong sản xuất ban đầu nông, lâm, thủy sản.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ban, ngành,
đoàn thể liên quan, UBND các huyện,
thị xã, Thành phố
|
Trong năm
|
2
|
Xây dựng và tổ chức thực
hiện kế hoạch tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật cho các doanh nghiệp,
chủ cơ sở, người sản xuất, sơ chế, chế biến nguyên liệu nông, lâm, thủy sản.
|
Ban Quản lý ATTP
|
Các sở, ban, ngành,
đoàn thể liên quan, UBND các huyện,
thị xã, Thành phố
|
Trong năm
|
IV
|
Tổ chức sản xuất,
tiêu thụ nông, lâm, thủy sản an toàn, kiểm soát chặt chẽ ATTP
|
|
|
|
1
|
Chỉ đạo xây dựng và mở rộng vùng sản xuất tập
trung quy mô lớn các sản phẩm chủ lực quốc gia, sản phẩm chủ lực tỉnh; nhân rộng
mô hình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) theo chuỗi giá trị gắn với ứng dụng công
nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ đảm bảo ATTP.
|
Sở Nông nghiệp
và PTNT
|
Các sở, ban, ngành,
đoàn thể liên quan, UBND các huyện,
thị xã, Thành phố
|
Trong năm
|
2
|
Tiếp tục thực hiện đề
án “Bắc
Ninh phấn đấu không còn thực phẩm bẩn”; đề án “Xây
dựng mô hình chuỗi sản xuất và cung ứng thực phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”
|
Ban Quản lý ATTP
Sở Nông nghiệp
và PTNT
|
Các sở, ban, ngành,
đoàn thể liên quan, UBND các huyện,
thị xã, Thành phố
|
Trong năm
|
3
|
Tổ chức hội nghị, giới
thiệu kênh tiêu thụ sản phẩm thực phẩm an toàn.
|
Ban Quản lý ATTP
|
Các sở, ban, ngành,
đoàn thể liên quan, UBND các huyện,
thị xã, Thành phố trong và ngoài tỉnh
|
Trong năm
|
V
|
Tổ chức đào tạo, nâng
cao năng lực quản lý nhà nước về ATTP
|
|
|
|
1
|
Tổ chức đào
tạo, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ tham gia quản lý chất lượng vật tư
nông nghiệp, an toàn thực phẩm sản xuất ban đầu nông, lâm, thủy sản các cấp; Trong giám
sát, kiểm tra, thanh tra chuyên ngành, xử phạt vi phạm qui định đảm bảo
chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ban, ngành,
đoàn thể liên quan, UBND các huyện,
thị xã, Thành phố
|
Trong năm
|
2
|
Tổ chức đào tạo,
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ tham gia quản lý an toàn thực phẩm các
cấp về sơ chế, chế biến, kinh doanh sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản.
|
Ban Quản lý ATTP
|
Các sở, ban, ngành,
đoàn thể liên quan, UBND các huyện,
thị xã, Thành phố trong và ngoài tỉnh
|
Trong năm
|
3
|
Nâng cao chất
lượng công tác cảnh báo nguy cơ, kiểm nghiệm nhanh an toàn thực phẩm; tiếp tục
đầu tư trang thiết bị, kit test, duy trì các hoạt động kiểm nghiệm nhanh.
|
Ban Quản lý ATTP
|
Các đơn vị, địa phương liên quan
|
Trong năm
|