ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 29/2013/QĐ-UBND
|
Quảng Bình, ngày 31 tháng 12 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC
THỦY SẢN Ở VÙNG BIỂN VEN BỜ VÀ VÙNG NƯỚC NỘI ĐỊA TỈNH QUẢNG BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật
Thủy sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị
định số 59/2005/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ về điều kiện sản
xuất, kinh doanh một số ngành nghề thủy sản; Nghị định số 14/2009/NĐ-CP ngày 13
tháng 02 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
59/2005/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ về điều kiện sản xuất,
kinh doanh một số ngành nghề thủy sản;
Căn cứ Nghị
định số 66/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ về đảm bảo an toàn
cho người và tàu cá hoạt động thủy sản;
Căn cứ Nghị định số 33/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2010
của Chính phủ về quản lý hoạt động khai thác thủy sản của tổ chức, cá nhân Việt
Nam trên các vùng biển;
Căn cứ Nghị
định số 53/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định về lĩnh vực thủy sản;
Căn cứ Thông
tư số 02/2006/TT-BTS ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Thủy sản (nay là Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn) hướng dẫn thực hiện Nghị định số 59/2005/NĐ-CP;
Thông tư số 02/2007/TT-BTS ngày 13 tháng 7 năm 2007 của Bộ Thủy sản (nay là Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) hướng dẫn thực hiện Nghị định số
66/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2005;
Căn cứ
Thông tư số 62/2008/TT-BNN ngày 20 tháng 5 năm 2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 02/2006/TT-BTS
ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Thủy sản (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn) hướng dẫn thi hành Nghị định số 59/2005/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm
2005 của Chính phủ về điều kiện sản xuất, kinh doanh một số ngành nghề thủy sản;
Theo đề nghị
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 1666/TTr-SNN ngày 07
tháng 11 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý
hoạt động khai thác thủy sản ở vùng biển ven bờ và vùng nước nội địa tỉnh Quảng
Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương và cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Tuân
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC THỦY SẢN Ở VÙNG BIỂN
VEN BỜ VÀ VÙNG NƯỚC NỘI ĐỊA QUẢNG BÌNH
(ban hành kèm theo Quyết định số 29/2013/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2013 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định việc quản lý hoạt động khai thác thủy sản
ở vùng biển ven bờ và vùng nước nội địa tỉnh Quảng Bình.
2. Quy chế này áp dụng đối với các
cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, hoạt động khai thác thủy sản ở vùng
biển ven bờ và vùng nước nội địa tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Vùng biển
ven bờ tỉnh Quảng Bình là vùng biển được giới hạn bởi các đoạn thẳng có tọa độ
như sau:
a) Phía Bắc giáp tỉnh Hà Tĩnh là đoạn thẳng nối
hai điểm có tọa độ gồm: Vĩ độ 17057’39”N - kinh độ 106030’33”E
và vĩ độ 17059’17”N - kinh độ 106036’58”E.
b) Phía Nam giáp tỉnh Quảng Trị là đoạn thẳng nối
hai điểm có tọa độ gồm: Vĩ độ 17009’53”N - kinh độ 106059’26”E
và vĩ độ 17019’20”N - kinh độ 107012’00”E.
c) Ranh giới phía ngoài là đoạn thẳng nối hai điểm
có tọa độ gồm: Vĩ độ 17059’17”N - kinh độ 106036’58”E và
vĩ độ 17019’20”N - kinh độ 107012’00”E.
2. Vùng khai thác thủy sản chung
ven bờ là vùng biển ven bờ tiếp giáp giữa Quảng Bình với Hà Tĩnh và Quảng Bình
với Quảng Trị được giới hạn bởi đoạn thẳng được nối liền bởi các điểm. Cụ thể:
a) Giữa Quảng Bình với Hà Tĩnh gồm
04 điểm có tọa độ như sau:
Điểm thứ nhất: Vĩ độ: 17058’22”N;
kinh độ: 106029’26”E;
Điểm thứ hai: Vĩ độ: 18000’10”N;
kinh độ: 106036’19”E;
Điểm thứ ba: Vĩ độ: 17058’24”N;
kinh độ: 106037’39”E.
Điểm thứ tư: Vĩ độ: 17056’34”N;
kinh độ: 106030’40”E;
b) Giữa Quảng Bình với Quảng Trị gồm
04 điểm có tọa độ như sau:
Điểm thứ nhất: Vĩ độ: 17011’48”N;
kinh độ: 106056’53”E;
Điểm thứ hai: Vĩ độ: 17021’37”N;
kinh độ: 107009’58”E;
Điểm thứ ba: Vĩ độ: 17016’59”N;
kinh độ: 107014’05”E.
Điểm thứ tư: Vĩ độ: 17008’04”N;
kinh độ: 107002’05”E;
3. Vùng nước nội địa là các vùng
nước nằm trong đất liền, gồm sông, suối, đầm, phá, hồ chứa và vùng nước nội đồng,
trừ vùng nước đã giao quyền sử dụng cho tổ chức, cá nhân để nuôi trồng thủy sản.
Điều 3. Nguyên tắc chung
1. Quản
lý hoạt động khai thác thủy sản ở vùng biển ven bờ và vùng nước nội địa nhằm tổ
chức khai thác có hiệu quả đi đôi với việc bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy
sản, đảm bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động khai thác thủy sản; tuân
theo quy định của Luật Thủy sản và các quy định khác của pháp luật.
2. Phân chia vùng biển ven bờ,
vùng nước nội địa và phân cấp quản lý nhằm gắn trách nhiệm với quyền lợi của
chính quyền địa phương và cộng đồng ngư dân trên địa bàn trong việc tổ chức
khai thác nguồn lợi thủy sản một cách hiệu quả và bền vững.
Chương II
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
KHAI THÁC THỦY SẢN Ở VÙNG BIỂN VEN BỜ VÀ VÙNG NƯỚC NỘI ĐỊA TỈNH QUẢNG BÌNH
Điều 4. Quy định đối với tàu cá và tổ chức, cá nhân tham gia khai
thác thủy sản
1. Đối với tàu
cá
a) Tàu cá lắp
máy có tổng công suất máy chính dưới 20 CV hoặc không lắp máy được khai thác thủy
sản tại vùng biển ven bờ và vùng nước nội địa. Tàu cá lắp máy có tổng công suất
máy chính từ 20 CV trở lên không được khai thác thủy sản tại vùng biển ven bờ
và vùng nước nội địa trừ các tàu cá làm nghề lưới vây cá nổi nhỏ và nghề khai
thác nhuyễn thể.
b) Tàu cá lắp
máy có tổng công suất máy chính dưới 20 CV hoặc không lắp máy có chiều dài đường
nước thiết kế dưới 15 mét tham gia khai thác thủy sản ở vùng biển ven bờ và
vùng nước nội địa phải có Giấy xác nhận đã đăng ký tàu cá và Giấy phép khai
thác thủy sản do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định tại Khoản 2, Điều 6
Quy chế này. Tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính từ 20 CV trở lên hoặc
không lắp máy có chiều dài đường nước thiết kế từ 15 mét trở lên tham gia khai
thác thủy sản ở vùng biển ven bờ và vùng nước nội địa phải có Giấy chứng nhận
đăng ký tàu cá, Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá, Giấy phép khai thác thủy
sản, Sổ danh bạ thuyền viên tàu cá theo quy định của pháp luật.
c) Tàu cá ngoại
tỉnh không được khai thác thủy sản ở vùng biển ven bờ và vùng nước nội địa tỉnh
Quảng Bình. Riêng trong vùng khai thác thủy sản chung với các tỉnh Hà Tĩnh, Quảng
Trị, tàu cá dưới 20 CV của tỉnh tiếp giáp được phép hoạt động, nhưng không được
sử dụng các nghề khai thác thủy sản cố định như đăng, đáy và phải tuân theo các
quy định của Quy chế này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
2. Đối với tổ
chức, cá nhân tham gia khai thác thủy sản
a) Thực hiện
các quy định ghi trong Giấy phép khai thác thủy sản.
b) Nộp thuế,
phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
c) Ðánh dấu
ngư cụ đang được sử dụng tại ngư trường bằng dấu hiệu dễ nhận biết theo quy định
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
d) Tự chịu
trách nhiệm về đảm bảo an toàn cho người và tàu cá trong quá trình hoạt động.
đ) Có chứng chỉ
chuyên môn phù hợp từng chức danh đi trên tàu đối với tàu cá theo quy định hoặc
giấy tờ tùy thân khi tham gia khai thác thủy sản.
e) Phát hiện,
tố giác, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về thủy sản; bảo vệ trật tự,
an ninh trên địa bàn khai thác.
g) Tuân thủ các
quy định về quản lý vùng khai thác, bảo vệ trật tự, an ninh trên địa bàn khai
thác.
h) Phải cứu nạn
khi gặp người, tàu thuyền bị nạn.
i) Tuân thủ sự
kiểm tra, kiểm soát của các lực lượng, cơ quan có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật.
k) Không vi phạm
các hành vi bị cấm trong hoạt động khai thác thủy sản được quy định tại Điều 5,
Quy chế này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Điều 5. Các hành vi bị cấm trong hoạt động
khai thác thủy sản
1. Sử dụng chất
nổ, chất độc, xung điện để khai thác thủy sản;
2. Sử dụng tàu
cá không đăng ký, không có giấy phép để khai thác thủy sản, trừ tàu cá không lắp
máy có trọng tải dưới 0,5 tấn;
3. Khai thác
tôm hùm trong thời gian từ ngày 01/4 đến ngày 31/7 hàng năm và cả năm đối với
tôm hùm mang trứng và tôm hùm con;
4. Khai thác
rong mơ trong thời gian từ ngày 01/3 đến ngày 15/6 hàng năm;
5. Khai thác
thủy sản bằng nghề lưới kéo (trừ nghề lưới kéo ruốc ở tầng nước mặt);
6. Vi phạm các
quy định khác mà pháp luật cấm.
Điều 6. Phân chia ranh giới và phân cấp quản
lý
1. Phân chia
ranh giới vùng biển ven bờ và vùng nước nội địa
a) Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện)
có bờ biển tiếp giáp tổ chức hiệp thương phân chia ranh giới vùng khai thác thủy
sản vùng biển ven bờ của từng địa phương. Đường phân chia ranh giới vùng khai
thác thủy sản ven bờ giữa hai huyện, thành phố chỉ có giá trị về việc quản lý
hoạt động khai thác thủy sản, không có giá trị pháp lý về phân chia địa giới
hành chính.
b) Ủy ban nhân
dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh thống nhất quy định chung việc quản lý khai
thác thủy sản tại các vùng nước nội địa tiếp giáp giữa hai hoặc nhiều huyện,
thành phố.
2. Phân cấp quản
lý
a) Vùng biển
ven bờ và vùng nước nội địa thuộc địa bàn huyện, thành phố nào thì do Ủy ban
nhân dân cấp huyện đó quản lý.
b) Ủy ban nhân
dân cấp huyện là cơ quan cấp Giấy xác nhận đã đăng ký tàu cá và cấp, gia hạn, đổi,
cấp lại, thu hồi Giấy phép khai thác thủy sản đối với loại tàu cá lắp máy có
công suất máy chính dưới 20 CV hoặc tàu cá không lắp máy có chiều dài đường nước
thiết kế dưới 15m.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
1. Hướng dẫn Ủy
ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc quản lý hoạt động khai thác thủy sản ở
vùng biển ven bờ và vùng nước nội địa; hướng dẫn sử dụng biểu mẫu Giấy xác nhận
đã đăng ký tàu cá và Giấy phép khai thác thủy sản thống nhất trong toàn tỉnh.
2. Tham mưu
cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chính sách hỗ trợ cho ngư dân chuyển đổi nghề
nghiệp khai thác vùng ven bờ; thẩm định các dự án quản lý có sự tham gia của cộng
đồng đối với việc quản lý nguồn lợi thủy sản ở vùng ven bờ, dự án khu bảo tồn cấp
tỉnh thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp
luật.
3. Đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện Quy chế này; thanh tra kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật về lĩnh vực thủy sản trên phạm vi toàn tỉnh. Định kỳ tổng hợp báo cáo
công tác quản lý, hoạt động khai thác thủy sản cho Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 8. Trách nhiệm của các sở, ngành, đơn vị liên quan
Trong phạm vi
trách nhiệm và thẩm quyền của mình, các sở, ngành liên quan phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực
hiện việc kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm, bảo đảm an ninh trật tự và an
toàn cho ngư dân khai thác thủy sản trên vùng biển ven bờ và vùng nước nội địa;
ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về thủy sản; phối hợp với các ngành,
các cấp tìm kiếm cứu nạn người và tàu cá, tạo điều kiện thuận lợi để ngư dân tiến
hành hoạt động khai thác thủy sản hợp pháp trên vùng biển ven bờ; phối hợp với
chính quyền địa phương theo dõi và quản lý các tàu cá hoạt động ở vùng biển ven
bờ và vùng nước nội địa của tỉnh.
Điều 9. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Tổ chức quản
lý hoạt động khai thác thủy sản trong vùng nước được giao. Cụ thể:
a) Xây dựng và
tổ chức thực hiện các kế hoạch, chính sách, dự án nhằm khai thác nguồn lợi có
hiệu quả, bền vững, phù hợp với tình hình địa phương và các quy định của pháp
luật.
b) Thực hiện cấp
Giấy xác nhận đã đăng ký tàu cá và Giấy phép khai thác thủy sản cho tàu cá theo
phân cấp.
c) Xây dựng mô
hình quản lý có sự tham gia của cộng đồng đối với việc quản lý nguồn lợi thủy sản
ở vùng ven bờ; tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh thiết lập khu bảo tồn,
vùng cấm khai thác và cấm khai thác có thời hạn theo quy định của pháp luật.
d) Tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản cho nhân dân.
đ) Chủ trì tổ
chức kiểm tra, kiểm soát, xử lý các hành vi bị cấm được nêu tại Điều 5 Quy chế
này và các quy định khác của pháp luật về lĩnh vực thủy sản trong phạm vi được
giao.
2. Định kỳ
hàng quý, năm báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết quả cấp Giấy
xác nhận đã đăng ký tàu cá, Giấy phép khai thác thủy sản; tình hình khai thác
thủy sản.
Điều 10. Khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện Quy chế này sẽ được
xem xét khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Các cơ quan,
tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Quy chế này, sẽ bị xử lý theo quy định của
pháp luật.
Điều 11. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm hướng
dẫn, tổ chức thực hiện Quy chế này. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn,
vướng mắc, các sở, ngành, địa phương có ý kiến gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp./.