Luật Đất đai 2024

Nghị định 33/2010/NĐ-CP về quản lý hoạt động khai thác thủy sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển

Số hiệu 33/2010/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 31/03/2010
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 33/2010/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 31 tháng 03 năm 2010

NGHỊ ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC THỦY SẢN CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN VIỆT NAM TRÊN CÁC VÙNG BIỂN

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (tờ trình số 4382/TTr-BNN-KTBVNLTS ngày 31 tháng 12 năm 2009 và công văn số 716/BC-BNN-TCTS ngày 16 tháng 3 năm 2010),

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về quản lý hoạt động khai thác thủy sản trong và ngoài vùng biển Việt Nam.

2. Đối tượng áp dụng

Tổ chức, cá nhân Việt Nam thực hiện hoạt động khai thác thủy sản là đối tượng áp dụng của Nghị định này.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

1. Tuyến bờ là các đoạn thẳng gấp khúc nối liền các điểm: từ điểm 01 đến điểm 18. Tọa độ các điểm từ điểm 01 đến điểm 18 được xác định bởi kinh độ và vĩ độ quy định cụ thể trong Phụ lục.

2. Tuyến lộng là các đoạn thẳng gấp khúc nối liền các điểm: từ điểm 01’ đến điểm 18’. Tọa độ các điểm từ điểm 01’ đến điểm 18’ được xác định bởi kinh độ và vĩ độ quy định cụ thể trong Phụ lục.

3. Vùng biển Việt Nam là các vùng biển thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được quy định tại Luật Biên giới Quốc gia ngày 17 tháng 6 năm 2003;

4. Vùng biển ngoài vùng biển Việt Nam là vùng biển cả hoặc vùng biển của quốc gia và vùng lãnh thổ khác.

5. Vùng biển cả là vùng biển nằm ngoài vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam và vùng đặc quyền kinh tế của các nước hoặc vùng lãnh thổ khác.

Điều 3. Nguyên tắc chung

1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giúp Chính phủ thống nhất quản lý hoạt động khai thác thủy sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trong và ngoài vùng biển Việt Nam.

2. Quản lý hoạt động khai thác thủy sản nhằm tổ chức khai thác có hiệu quả và đi đôi với việc bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản; bảo đảm an toàn cho người và tàu cá hoạt động khai thác thủy sản trên các vùng biển; bảo đảm tàu cá Việt Nam khai thác thủy sản hợp pháp trong và ngoài vùng biển Việt Nam.

3. Phân tuyến để chia vùng biển Việt Nam thành các vùng khai thác thủy sản nhằm mục tiêu phân bố hợp lý năng lực khai thác thủy sản trên các vùng biển, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động khai thác thủy sản.

Chương 2.

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC THỦY SẢN TRONG VÙNG BIỂN VIỆT NAM

Điều 4. Phân vùng khai thác thủy sản

1. Vùng biển Việt Nam được phân thành ba vùng khai thác thủy sản theo thứ tự:

a) Vùng biển ven bờ được giới hạn bởi mép nước biển tại bờ biển và tuyến bờ;

b) Vùng lộng: là vùng biển được giới hạn bởi tuyến bờ và tuyến lộng;

c) Vùng khơi: là vùng biển được giới hạn bởi tuyến lộng và ranh giới phía ngoài của vùng đặc quyền kinh tế của vùng biển Việt Nam.

2. Ủy ban nhân dân hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ven biển (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) tiếp giáp nhau căn cứ vào đặc điểm cụ thể về địa lý của vùng biển ven bờ để hiệp thương xác định và công bố ranh giới vùng khai thác thủy sản ven bờ giữa hai tỉnh.

Điều 5. Quản lý hoạt động khai thác thủy sản trong vùng biển Việt Nam

Tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác thủy sản trong vùng biển Việt Nam phải tuân theo quy định của pháp luật có liên quan và các quy định sau đây:

1. Quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về danh mục các loài thủy sản bị cấm khai thác; các phương pháp khai thác, loại nghề khai thác, ngư cụ bị cấm sử dụng hoặc bị hạn chế sử dụng tại các vùng biển hoặc từng tuyến khai thác; khu vực bị cấm khai thác và khu vực bị cấm khai thác có thời hạn; chủng loại, kích cỡ tối thiểu các loài thủy sản được phép khai thác.

2. Quy định đối với các tàu cá hoạt động tại các vùng khai thác thủy sản:

a) Tàu lắp máy có tổng công suất máy chính từ 90 CV trở lên khai thác thủy sản tại vùng khơi và vùng biển cá, không được khai thác thủy sản tại vùng biển ven bờ và vùng lộng;

b) Tàu lắp máy có tổng công suất máy chính từ 20 CV đến dưới 90 CV khai thác hải sản tại vùng lộng và vùng khơi, không được khai thác thủy sản tại vùng biển ven bờ và vùng biển cả;

c) Tàu lắp máy có công suất máy chính dưới 20 CV hoặc tàu không lắp máy khai thác hải sản tại vùng biển ven bờ không được khai thác thủy sản tại vùng lộng, vùng khơi và vùng biển cả;

d) Các tàu làm nghề lưới vây cá nổi nhỏ, nghề khai thác nhuyễn thể không bị giới hạn công suất khi hoạt động khai thác trong vùng biển ven bờ và vùng lộng. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể các nghề và ngư trường hoạt động cho các tàu này;

đ) Ngoài quy định về công suất máy chính của tàu, tàu khai thác hải sản còn phải đáp ứng đầy đủ quy định về đảm bảo an toàn khi tàu hoạt động trên từng vùng biển.

3. Tàu cá khai thác thủy sản dưới 20 CV hoặc tàu không lắp máy đăng ký tại tỉnh nào thì chỉ được khai thác thủy sản tại vùng biển ven bờ của tỉnh đó. Trừ trường hợp Ủy ban nhân dân của hai tỉnh có biển liền kề có thỏa thuận riêng về việc cho phép tàu cá tỉnh bạn vào khai thác thủy sản trong vùng biển ven bờ của tỉnh mình.

4. Tàu cá hoạt động tại vùng lộng và vùng khơi phải được đánh dấu để nhận biết. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định cụ thể về dấu hiệu nhận biết đối với tàu cá hoạt động tại vùng lộng và vùng khơi.

Chương 3.

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC THỦY SẢN Ở VÙNG BIỂN NGOÀI VÙNG BIỂN VIỆT NAM

Điều 6. Điều kiện khai thác thủy sản ở vùng biển ngoài vùng biển Việt Nam

Tổ chức, cá nhân khai thác thủy sản ở vùng biển cả hoặc vùng biển của quốc gia, vùng lãnh thổ khác phải có đủ các điều kiện sau đây:

1. Đối với tàu cá:

a) Tàu cá có đủ tiêu chuẩn vùng hoạt động hạn chế cấp I hoặc cấp không hạn chế. Trường hợp hoạt động tại vùng biển của quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á thì tàu cá phải có đủ tiêu chuẩn vùng hoạt động hạn chế cấp II trở lên;

b) Đã được đăng ký, đăng kiểm. Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá phải còn thời gian hiệu lực ít nhất là 3 tháng;

c) Trang bị đầy đủ các thiết bị an toàn cho người và tàu cá, thông tin liên lạc tương ứng với vùng biển hoạt động theo quy định của pháp luật;

d) Có đủ biên chế thuyền viên theo quy định của pháp luật.

2. Đối với thuyền viên và người làm việc trên tàu cá:

a) Thuyền trưởng, máy trưởng phải có bằng hoặc chứng chỉ thuyền trưởng, máy trưởng do cơ quan có thẩm quyền cấp;

b) Có bảo hiểm thuyền viên;

c) Có Sổ thuyền viên tàu cá.

3. Ngoài các quy định tại khoản 1, 2 của Điều này, tàu cá hoặc nhóm tàu cá đi hoạt động khai thác thủy sản tại vùng biển các nước, vùng lãnh thổ khác phải có:

a) Hiệp định hợp tác khai thác thủy sản giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với quốc gia, vùng lãnh thổ có biển hoặc có hợp đồng hợp tác khai thác thủy sản giữa tổ chức, cá nhân Việt Nam với tổ chức, cá nhân của quốc gia, vùng lãnh thổ có biển, được cơ quan có thẩm quyền của quốc gia, vùng lãnh thổ có biển chấp thuận;

b) Trên tàu hoặc cùng một nhóm tàu phải có ít nhất 1 người biết thông thạo tiếng Anh hoặc ngôn ngữ thông dụng của quốc gia, vùng lãnh thổ mà tàu cá đến khai thác;

c) Thuyền viên trên tàu phải có hộ chiếu phổ thông.

Điều 7. Thủ tục và trình tự cấp giấy tờ có liên quan cho tàu cá khai thác thủy sản ở vùng biển ngoài vùng biển Việt Nam và cấp lại giấy tờ sau khi khai thác thủy sản ở vùng biển ngoài vùng biển Việt Nam về

1. Để được khai thác thủy sản ở vùng biển cả hoặc vùng biển của quốc gia, vùng lãnh thổ khác, tổ chức, cá nhân phải nộp hồ sơ cho Tổng cục Thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Hồ sơ bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp các giấy tờ cho tàu cá hoạt động khai thác thủy sản ở vùng biển cả hoặc vùng biển của quốc gia, vùng lãnh thổ khác, có xác nhận của cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh, nơi chủ tàu cá đăng ký;

b) Hợp đồng hợp tác khai thác thủy sản (đối với tàu cá hoạt động tại quốc gia và vùng lãnh thổ chưa có Hiệp định hợp tác nghề cá với Việt Nam, bản sao công chứng);

c) Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá (bản sao);

d) Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá (bản sao);

đ) Danh sách thuyền viên;

e) Bằng thuyền trưởng, máy trưởng (bản sao).

2. Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Tổng cục Thủy sản xem xét hồ sơ và cấp các giấy tờ cho tàu cá đi khai thác thủy sản ở ngoài vùng biển Việt Nam (bằng tiếng Việt và tiếng Anh), bao gồm:

a) Giấy phép cho tàu cá đi khai thác thủy sản ở vùng biển ngoài vùng biển Việt Nam;

b) Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá;

c) Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá;

d) Danh sách thuyền viên.

Trong trường hợp không cấp các giấy tờ nêu tại khoản 2 Điều này thì Tổng cục Thủy sản phải có văn bản trả lời chủ tàu cá và nêu rõ lý do.

3. Sau khi cấp các giấy tờ cho tàu cá đi khai thác thủy sản ở vùng biển ngoài vùng biển Việt Nam, Tổng cục Thủy sản có trách nhiệm thông báo cho địa phương có tàu đi khai thác thủy sản ở ngoài vùng biển Việt Nam và các Bộ: Quốc phòng, Công an, Ngoại giao biết để phối hợp theo dõi và quản lý.

4. Tàu cá sau khi khai thác thủy sản ở vùng biển ngoài vùng biển Việt Nam về, muốn khôi phục hoạt động khai thác thủy sản trong vùng biển Việt Nam phải nộp hồ sơ về cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh. Hồ sơ bao gồm:

a) Đơn đề nghị cho phép tàu cá trở về và cấp lại các giấy tờ có liên quan để tàu cá hoạt động khai thác thủy sản trong vùng biển Việt Nam;

b) Các giấy tờ đã được Tổng cục Thủy sản cấp cho tàu đi khai thác ở vùng biển ngoài vùng biển Việt Nam;

c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể khi nhận được hồ sơ hợp lệ. Tổng cục Thủy sản hoặc cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh, tiến hành thực hiện công tác kiểm tra an toàn kỹ thuật cho tàu cá, cấp các giấy tờ có liên quan theo thẩm quyền, để khôi phục lại hoạt động cho tàu cá theo quy định.

d) Sau khi cấp các giấy tờ để khôi phục lại hoạt động cho tàu cá, cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh phải thông báo cho Tổng cục Thủy sản biết để theo dõi và quản lý.

5. Các biểu mẫu giấy tờ quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 và điểm a khoản 4 của Điều này do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định.

Chương 4.

TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC THỦY SẢN

Điều 8. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác thủy sản trong vùng biển Việt Nam

1. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ được quy định tại Điều 21 của Luật Thủy sản.

2. Thực hiện đầy đủ các quy định tại Nghị định số 66/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ về bảo đảm an toàn cho người và tàu cá hoạt động thủy sản và các quy định pháp luật có liên quan.

3. Trong quá trình hoạt động trên biển, trên tàu cá phải có các giấy tờ (bản chính) sau đây:

a) Giấy phép khai thác thủy sản, trừ khai thác thủy sản bằng tàu cá có trọng tải dưới 0,5 tấn;

b) Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá đối với loại tàu cá theo quy định của pháp luật phải có Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá;

c) Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá theo quy định của pháp luật. Đối với trường hợp tàu cá đã được thế chấp tại ngân hàng thì phải có bản sao Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá được ngân hàng đó xác nhận;

d) Sổ danh bạ thuyền viên, Sổ thuyền viên tàu cá theo quy định của pháp luật.

Đối với thuyền viên và người làm việc trên tàu cá mà pháp luật quy định không phải có Sổ thuyền viên thì phải có giấy tờ tùy thân.

4. Ghi nhật ký khai thác và Báo cáo khai thác thủy sản theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Điều 9. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác thủy sản ở vùng biển ngoài vùng biển Việt Nam

1. Thực hiện đầy đủ thủ tục xuất cảnh và nhập cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam, pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ có vùng biển mà tàu cá đến khai thác.

2. Tuân thủ pháp luật Việt Nam, các quy định của Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ có vùng biển mà tàu cá đến khai thác.

3. Chủ tàu cá phải mua bảo hiểm cho thuyền viên và người làm việc trên tàu cá.

4. Trong quá trình hoạt động khai thác thủy sản trên biển, thuyền trưởng tàu cá phải mang theo các giấy tờ (bản chính) sau đây:

a) Các giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này;

b) Các giấy tờ liên quan do quốc gia, vùng lãnh thổ có biển cấp, khi tàu cá đến hoạt động trên vùng biển của quốc gia đó.

5. Khi xảy ra sự cố tai nạn hoặc tình huống nguy hiểm cần sự cứu giúp, thuyền trưởng phải phát tín hiệu cấp cứu và liên hệ kịp thời với nhà chức trách của quốc gia có biển gần nhất, thông báo cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam để được giúp đỡ; thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh hoặc về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Chương 5.

TRÁCH NHIỆM CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

Điều 10. Trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

1. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh ven biển tổ chức việc điều tra, thăm dò đánh giá nguồn lợi thủy sản và xây dựng bản đồ dự báo ngư trường ở từng vùng biển; xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển tàu cá, cơ cấu nghề nghiệp khai thác hợp lý nhằm bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản theo hướng bền vững.

2. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh ven biển trong việc quản lý tàu cá hoạt động khai thác thủy sản trên các vùng biển; thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật; phối hợp với lực lượng chức năng trong công tác tìm kiếm cứu nạn cho người và tàu cá hoạt động khai thác thủy sản trên các vùng biển Việt Nam và vùng biển cả.

3. Xây dựng hệ thống thông tin quản lý tàu cá; cấp Giấy phép cho các tàu cá hoạt động trên các vùng biển theo thẩm quyền.

4. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ thuyền trưởng, máy trưởng tàu cá, thuyền viên và những người làm việc trên tàu cá về nghề nghiệp, chuyên môn, nghiệp vụ.

5. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ cho ngư dân chuyển đổi nghề nghiệp khai thác vùng ven bờ; phát triển nghề cá giải trí; thực hiện quản lý dựa vào cộng đồng đối với vùng ven bờ; nội dung tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật liên quan đến hoạt động khai thác thủy sản phục vụ công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật ở địa phương.

Điều 11. Trách nhiệm của các Bộ, ngành liên quan

Trong phạm vi trách nhiệm và thẩm quyền của mình, các Bộ, ngành liên quan phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm, bảo đảm an ninh trật tự và an toàn cho ngư dân khai thác thủy sản trên biển; ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về thủy sản; phối hợp với các ngành, các cấp tìm kiếm cứu nạn người và tàu cá trên biển, tạo điều kiện thuận lợi để ngư dân tiến hành hoạt động khai thác thủy sản trên các vùng biển; phối hợp với chính quyền địa phương ven biển theo dõi và quản lý các tàu cá hoạt động ở vùng biển ngoài vùng biển Việt Nam.

Điều 12. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh ven biển

1. Căn cứ quy hoạch phát triển của ngành thủy sản, xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển phương tiện, cơ cấu nghề nghiệp khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản trong phạm vi của tỉnh; phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong công tác điều tra, thăm dò, đánh giá nguồn lợi thủy sản.

2. Quản lý hoạt động khai thác thủy sản tại vùng biển ven bờ, vùng lộng. Phân cấp và hướng dẫn quản lý vùng ven bờ cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã; phát triển các mô hình quản lý có sự tham gia của cộng đồng đối với việc quản lý nguồn lợi thủy sản ở vùng ven bờ.

3. Tuyên truyền, giáo dục pháp luật về thủy sản cho nhân dân.

4. Hướng dẫn và phổ biến nhân rộng các mô hình tổ chức khai thác thủy sản theo tổ, đội, tập đoàn sản xuất gắn với dịch vụ hậu cần, đảm bảo an toàn trên biển; hướng dẫn và tạo điều kiện để ngư dân chuyển đổi nghề khai thác thủy sản vùng ven bờ, các nghề gây tổn hại đến nguồn lợi thủy sản sang làm các nghề khai thác thủy sản xa bờ hoặc nuôi trồng thủy sản và dịch vụ khác.

5. Tổ chức công tác kiểm tra, kiểm soát các hoạt động khai thác thủy sản trong phạm vi được phân công quản lý, triển khai các biện pháp bảo vệ và phát triển nguồn lợi trong phạm vi vùng ven bờ và vùng lộng; phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các cơ quan liên quan trong việc kiểm soát hoạt động khai thác thủy sản tại vùng khơi và ngoài vùng biển Việt Nam.

6. Định kỳ hàng tháng báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về tình hình đăng ký tàu cá, đăng kiểm tàu cá và cấp Giấy phép khai thác thủy sản của tỉnh mình theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Chương 6.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 13. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2010 và thay thế Nghị định số 123/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ về quản lý hoạt động khai thác thủy sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển.

Điều 14. Hướng dẫn và thi hành Nghị định

1. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thi hành Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ven biển chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW ven biển;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy Ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (5b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng


PHỤ LỤC

TUYẾN PHÂN VÙNG KHAI THÁC THỦY SẢN TRONG VÙNG BIỂN VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Nghị định số 33/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ

48
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 33/2010/NĐ-CP về quản lý hoạt động khai thác thủy sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển
Tải văn bản gốc Nghị định 33/2010/NĐ-CP về quản lý hoạt động khai thác thủy sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------

No. 33/2010/ND-CP

Hanoi, March 31, 2010

 

DECREE

ON THE MANAGEMENT OF FISHING ACTIVITIES IN SEA AREAS BY VIETNAMESE ORGANIZATIONS AND INDIVIDUALS

THE GOVERNMENT

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the November 26, 2003 Fisheries Law;
At the proposal of the Minister of Agriculture and Rural Development (in Report No. 4382/TTr-BNN-KTBVNLTS of December 31, 2009, and Official Letter No. 716/BC-BNN- TCTS of March 16, 2010)
,

DECREES:

Chapter 1

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of regulation and subjects of application

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

This Decree provides the management of fishing activities inside and outside seas areas of Vietnam.

2. Subjects of application

This Decree applies to Vietnamese organizations and individuals engaged in fishing

Article 2. Interpretation of terms

1. Coastal route means broken lines linking points from No. 01 to No. 18. The coordinates of points from No. 01 to No. 18 are determined by longitude and latitude specified in an Appendix to this Decree (not printed herein).

2. Inshore route means broken lines linking points from No. 01' to No. 18'. The coordinates of points from No. 01' to No. 18' are determined by longitude and latitude specified in an Appendix to this Decree (not printed herein).

3. Sea areas of Vietnam means sea areas under the sovereignty, sovereignty rights and jurisdiction of the Socialist Republic of Vietnam as defined in the June 17. 2003 Law on National Borders.

4. Outside seas areas of Vietnam mean the open sea or sea areas of other countries and territories.

5. Open sea means sea areas outside the exclusive economic zone of Vietnam and the exclusive economic zones of other countries or territories.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall assist the Government in uniformly managing fishing activities inside and outside sea areas of Vietnam by Vietnamese organizations and individuals.

2. Management of fishing activities aims to organize the effective exploitation accompanied with the protection and development of aquatic-resources; ensure safety for fishermen and fishing vessels operating in sea areas; and ensure

Vietnamese fishing vessels' lawful fishing activities inside and outside sea areas of Vietnam.

3. Mapping out routes for dividing sea areas of Vietnam into fishing areas aims to appropriately allocate fishing capacity in sea areas, contributing to raising the effectiveness of the management of fishing activities.

Chapter II

MANAGEMENT OF FISHING ACTIVITIES IN SEA AREAS OF VIETNAM

Article 4. Fishing zoning

1. Sea areas of Vietnam are divided into three fishing areas as follows:

a/ The coastal area, which lies between the water edge of the coastline and the coastal route;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c/ The offshore area, which lies between the inshore route and the outer boundary of the exclusive economic zone of sea areas of Vietnam.

2. The People's Committees of two adjacent coastal provinces or centrally run cities (below referred to as provincial-level People's Committees) shall, based on specific geographical characteristics of the coastal area to negotiate, determine and announce boundaries of inshore fishing areas between their provinces or cities.

Article 5. Management of fishing activities in sea areas of Vietnam

Organizations and individuals engaged in fishing activities in sea areas of Vietnam shall comply with relevant laws and the following provisions:

1. Regulations of the Ministry of Agriculture and Rural Development or provincial-level People's Committees on lists of aquatic species banned from fishing; fishing methods, trades and gear banned from use or restricted from use in sea areas or each fishing route; areas banned from fishing and areas in which fishing is banned in a definite period; and types and minimum sizes of aquatic species permitted for fishing.

2. Provisions on fishing vessels operating in fishing areas:

a/ Motor vessels with the total main engine capacity of 90 HP or higher must operate in the offshore area, not in the coastal and inshore areas;

b/ Motor vessels with the total main engine capacity of between 20 HP and under 90 HP must operate in the inshore and offshore areas, not in the coastal area and the open sea;

c/ Motor vessels with the main engine capacity of under 20 HP or non-motor vessels must operate in the coastal area, not in the inshore and offshore areas and the open sea;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e/ Apart from requirements on the main engine capacity, fishing vessels must fully meet safety requirements when operating in each sea area.

3. Fishing vessels of under 20 HP or without an engine may operate only in the coastal area of the province where it is registered unless the People's Committees of two adjacent coastal provinces have reached an agreement to allow fishing vessels of one province to operate in the coastal area of the other.

4. Fishing vessels operating in the inshore and offshore areas must have signs for identification. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall provide in detail signs for identification of fishing vessels operating in the inshore and offshore areas.

Chapter III

MANAGEMENT OF FISHING ACTIVITIES OUTSIDE SEA AREAS OF VIETNAM

Article 6. Conditions for fishing outside sea areas of Vietnam

Organizations and individuals fishing in the open sea or sea areas of other countries and territories must fully meet the following conditions:

1. For fishing vessels:

a/ To fully meet the criteria on restricted operation areas of level I or unrestricted operation areas. When operating in sea areas of a Southeast Asian country, to fully meet the criteria on restricted operation areas of level II or higher;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c/ To fully have safety equipment for crew members and vessels and communication equipment corresponding to sea areas of operation under law;

d/ To have sufficient crew members under law.

2. For crew members and people working on board:

a/ Captains and chief mechanics must possess a diploma or certificate of captain or chief mechanic granted by a competent agency;

b/ To have crew member insurance;

c/ To have crew member registers.

3. Apart from the requirements under Clauses 1 and 2 of this Article, fishing vessels or groups of fishing vessels operating in sea areas of other countries and territories must:

a/ Possess a fisheries cooperation agreement between the Socialist Republic of Vietnam and the coastal host country or territory or a fisheries cooperation contract between a Vietnamese organization or individual and an organization or individual of the coastal host country or territory, which is approved by a competent agency of that country or territory;

b/ Have on board a vessel or a group of vessels at least 1 person proficient in English or a popular language of the country or territory in which the vessel operates;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 7. Procedures and order to grant related papers for vessels to fish outside sea areas of Vietnam and re-grant papers for them to return after fishing trips

1. To fish in the open sea or sea areas of another country or territory, an organization or individual shall submit a dossier to the Fisheries Directorate under the Ministry of Agriculture and Rural Development. A dossier comprises:

a/ An application for papers for a fishing vessel to operate in the open sea or sea areas of another country or territory, which is certified by the provincial-level fisheries state management agency in which the owner registers the vessel;

b/ A notarized copy of the fisheries cooperation contract (for a fishing vessel operating in a country or territory which has not reached a fisheries cooperation agreement with Vietnam);

c/ Fishing vessel registration certificate (copy);

d/ Technical safety certificate of fishing vessel (copy);

e/ List of crew members;

f/ Diplomas of captain and chief mechanic (copies).

2. Within 7 working days after receiving a complete and valid dossier, the Fisheries Directorate shall consider the dossier and grant papers for a fishing vessel to operate outside sea areas of Vietnam (in Vietnamese and English), including:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b/ Fishing vessel registration certificate;

c/ Technical safety certificate of fishing vessel;

d/ List of crew members.

When refusing to grant the papers specified in Clause 2 of this Article, the Fisheries Directorate shall reply to the fishing vessel owner in writing, clearly stating the reason.

3. After granting papers for fishing vessels to operate outside sea areas of Vietnam, the Fisheries Directorate shall notify such to localities having those fishing vessels and the Ministries of National Defense; Public Security; and Foreign Affairs for coordinated control and management.

4. After operating outside sea areas of Vietnam, a fishing vessel wishing to resume its fishing activities in sea areas of Vietnam shall submit a dossier to a provincial-level fisheries state management agency. A dossier comprises:

a/ An application for the fishing vessel to return home and obtain related papers to operate in sea areas of Vietnam;

b/ The papers granted by the Fisheries Directorate for the vessel to operate outside sea areas of Vietnam;

c/ Within 5 working days after receiving a valid dossier, the Fisheries Directorate or a provincial-level fisheries state management agency shall examine the fishing vessel's technical safety and grant related papers according to its competence for the fishing vessel to resume its operation under regulations;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall issue forms of the papers specified at Point a. Clause 1; Point a. Clause 2; and Point a, Clause 4 of this Article.

Chapter IV

RESPONSIBILITIES OF ORGANIZATIONS AND INDIVIDUALS ENGAGED IN FISHING ACTIVITIES

Article 8. Responsibilities of organizations and individuals engaged in fishing activities in sea areas of Vietnam

1. To fulfill the obligations under Article 21 of the Fisheries Law.

2. To fully comply with the Government's Decree No. 66/2005/ND-CP of May 19, 2005, on safety of people and fishing vessels engaged in fishing activities, and relevant laws.

3. When operating at sea, a fishing vessel must possess the following papers (original):

a/ Fishing permit, except for fishing vessels with a tonnage of under 0.5 ton;

b/ Technical safety certificate of fishing vessel, for vessels to have such certificate under law;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d/ Crew member directory, crew member registers under law.

Crew members and persons working on board who are not required by law to have crew member books must have personal identification papers.

4. Fishing logbook and fishing report under the Ministry of Agriculture and Rural Development's regulations.

Article 9. Responsibilities of organizations and individuals engaged in fishing activities outside sea areas of Vietnam

1. To fully carry out exit and entry procedures under Vietnamese law and laws of coastal countries and territories in which fishing vessels operate.

2. To observe Vietnamese law, treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party, and laws of coastal countries and territories in which fishing vessels operate.

3. Fishing vessel owners shall buy insurance for crew members and those working on board

4. When operating at sea. the captain of a fishing vessel shall bring along the following papers (the originals):

a/ The papers specified in Clause 2, Article 7 of this Decree;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. When a fishing vessel suffers an accident or encounters a dangerous situation and in need of assistance, the captain shall send out emergency signals and promptly contact authorities of the nearest coastal country, and notify such to the Vietnamese diplomatic mission or consulate for help and to a provincial-level fisheries state management agency or the Ministry of Agriculture and Rural Development.

Chapter V

RESPONSIBILITIES OF STATE MANAGEMENT AGENCIES

Article 10. Responsibilities of the Ministry of Agriculture and Rural Development

1. To assume the prime responsibility for, and coordinate with concerned ministries and branches and the People's Committees of coastal provinces in, surveying, exploring and evaluating aquatic resources and making fishery forecast maps of each sea area; to elaborate master plans and plans to develop fishing vessels and structure fishery trades in order to protect and sustainably develop aquatic resources.

2. To assume the prime responsibility for, and coordinate with concerned ministries and branches and the People's Committees of coastal provinces in, managing fishing vessels operating in sea areas: to inspect, examine and handle violations of law; to coordinate with functional forces in search and rescue of people and vessels engaged in fishing activities in sea areas of Vietnam and the open sea.

3. To develop a fishing vessel management information system; to grant permits for fishing vessels to operate in sea areas according to its competence.

4. To provide training and refresher training for captains, chief mechanics, crew members and people working on board in fishery trades and professional qualifications and skills.

5. To guide provincial-level People's Committees in promulgating mechanisms and policies to assist fishermen in changing inshore fishing trades and developing leisure fishing; performing community-based management of coastal areas: and disseminating and propagating fisheries laws in localities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Within the scope of their responsibilities and powers, concerned ministries and branches shall coordinate with the Ministry of Agriculture and Rural Development in examining, controlling and handling violations; ensuring security, order and safety for fishermen at sea; stop violations of the fisheries law: coordinate with branches and levels in searching and rescuing people and fishing vessels at sea and create favorable conditions for fishermen fishing in sea areas; and coordinate with administrations of coastal localities in monitoring and managing fishing vessels operating outside sea areas of Vietnam.

Article 12. Responsibilities of the People's Committees of coastal provinces

1. Based on the development master plan of the fisheries sector, to elaborate master plans and plans to develop fishing means, structure fishery trades and protect aquatic resources within their provinces; to coordinate with the Ministry of Agriculture and Rural Development in surveying, exploring and evaluating aquatic resources.

2. To manage fishing activities in the coastal and inshore areas. To decentralize and guide the management of coastal areas to district- and commune-level People's Committees; to develop models of community-based management of aquatic resources in coastal areas.

3. To disseminate and educate the public about the fisheries law.

4. To guide and develop fishing models organized in groups, teams and production groups in combination with logistic services to ensure safety at sea; to guide and facilitate fishermen in shifting from inshore fishing and other trades harmful to aquatic resources to offshore fishing or aquaculture and other services.

5. To examine and control fishing activities under their management, to take measures to

protect and develop aquatic resources within the coastal and inshore areas; to coordinate with the Ministry of Agriculture and Rural Development and concerned agencies in controlling fishing activities in the offshore area and outside sea areas of Vietnam.

6. To monthly report to the Ministry of Agriculture and Rural Development on the registration and examination of fishing vessels and grant of fishing permits in their provinces under the Ministry of Agriculture and Rural Development's regulations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 13. Effect

This Decree takes effect on June 15, 2010, and replaces the Government's Decree No. 123/ 2006/ND-CP of October 27, 2006. on the management of fishing activities in sea areas by Vietnamese organizations and individuals.

Article 14. Guidance and implementation of the Decree

1. The Minister of Agriculture and Rural Development shall guide and examine the implementation of this Decree.

2. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies and chairpersons of People's Committees of coastal provinces and centrally run cities shall implement this Decree.-

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
 PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 33/2010/NĐ-CP về quản lý hoạt động khai thác thủy sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển
Số hiệu: 33/2010/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Tài nguyên - Môi trường
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 31/03/2010
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Khoản 4 Điều 2 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 3 Nghị định 53/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/08/2012 (VB hết hiệu lực: 25/04/2019)
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 33/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quản lý hoạt động thủy sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển

1. Khoản 4 và Khoản 5 Điều 2 được sửa đổi như sau:

"Điều 2. Giải thích thuật ngữ

4. Vùng biển ngoài vùng biển Việt Nam là vùng biển cả, vùng biển của quốc gia và vùng lãnh thổ khác.

Xem nội dung VB
Điều 2. Giải thích từ ngữ
...
4. Vùng biển ngoài vùng biển Việt Nam là vùng biển cả hoặc vùng biển của quốc gia và vùng lãnh thổ khác.
Khoản 4 Điều 2 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 3 Nghị định 53/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/08/2012 (VB hết hiệu lực: 25/04/2019)
Khoản 5 Điều 2 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 3 Nghị định 53/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/08/2012 (VB hết hiệu lực: 25/04/2019)
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 33/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quản lý hoạt động thủy sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển

1. Khoản 4 và Khoản 5 Điều 2 được sửa đổi như sau:

"Điều 2. Giải thích thuật ngữ
...
5. Biển cả là tất cả những vùng biển không nằm trong vùng đặc quyền kinh tế, lãnh hải hay nội thủy của quốc gia cũng như không nằm trong vùng nước quần đảo của quốc gia quần đảo."

Xem nội dung VB
Điều 2. Giải thích từ ngữ
...
5. Vùng biển cả là vùng biển nằm ngoài vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam và vùng đặc quyền kinh tế của các nước hoặc vùng lãnh thổ khác.
Khoản 5 Điều 2 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 3 Nghị định 53/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/08/2012 (VB hết hiệu lực: 25/04/2019)
Điểm a Khoản 1 Điều 4 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 3 Nghị định 53/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/08/2012 (VB hết hiệu lực: 25/04/2019)
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 33/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quản lý hoạt động thủy sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển
...
2. Điểm a Khoản 1 Điều 4 được sửa đổi như sau:

"Điều 4. Phân vùng khai thác thủy sản

a) Vùng biển ven bờ được giới hạn bởi mực nước thủy triều thấp nhất và tuyến bờ. Đối với các địa phương có đảo, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào sự cần thiết và đặc điểm cụ thể của từng đảo quy định vùng biển ven bờ của các đảo đó, nhưng giới hạn không quá sáu (06) hải lý, tính từ mực nước thủy triều thấp nhất của đảo."

Xem nội dung VB
Điều 4. Phân vùng khai thác thủy sản

1. Vùng biển Việt Nam được phân thành ba vùng khai thác thủy sản theo thứ tự:

a) Vùng biển ven bờ được giới hạn bởi mép nước biển tại bờ biển và tuyến bờ;
Điểm a Khoản 1 Điều 4 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 3 Nghị định 53/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/08/2012 (VB hết hiệu lực: 25/04/2019)
Điều 6 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 3 Nghị định 53/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/08/2012 (VB hết hiệu lực: 25/04/2019)
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 33/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quản lý hoạt động thủy sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển
...
3. Điều 6 được sửa đổi như sau:

"Điều 6. Điều kiện khai thác thủy sản ở ngoài vùng biển Việt Nam

Tổ chức, cá nhân khai thác thủy sản ở ngoài vùng biển Việt Nam phải có đủ các điều kiện sau đây:

1. Đối với tàu cá:

a) Tàu cá có đủ tiêu chuẩn vùng hoạt động hạn chế cấp I hoặc cấp không hạn chế. Trường hợp hoạt động tại vùng biển của quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á thì tàu cá phải có đủ tiêu chuẩn vùng hoạt động hạn chế cấp II trở lên;

b) Đã được đăng ký, đăng kiểm. Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá phải còn thời gian hiệu lực ít nhất là 3 tháng;

c) Trang bị đầy đủ các thiết bị an toàn cho người và tàu cá, thông tin liên lạc tương ứng với vùng biển hoạt động theo quy định của pháp luật;

d) Có đủ biên chế thuyền viên theo quy định của pháp luật;

2. Đối với thuyền viên và người làm việc trên tàu cá:

a) Thuyền trưởng, máy trưởng phải có bằng hoặc chứng chỉ thuyền trưởng, máy trưởng do cơ quan có thẩm quyền cấp;

b) Có bảo hiểm thuyền viên;

c) Có sổ thuyền viên tàu cá hoặc chứng chỉ nghiệp vụ thuyền viên tàu cá.

3. Đối với tổ chức, cá nhân đưa tàu cá đi khai thác ở vùng biển của quốc gia hoặc lãnh thổ khác phải đáp ứng các điều kiện quy định đối với tàu cá, đối với thuyền viên, người làm việc trên tàu cá và các điều kiện sau:

a) Có hợp đồng hợp tác khai thác thủy sản với tổ chức, cá nhân của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ có biển, được cơ quan có thẩm quyền của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ có biển đó chấp thuận hoặc theo nội dung của Hiệp định hợp tác nghề cá giữa quốc gia và vùng lãnh thổ có biển với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Thuyền viên trên tàu phải có hộ chiếu phổ thông;

c) Trên tàu hoặc cùng một nhóm tàu phải có ít nhất một (01) người biết tiếng Anh hoặc ngôn ngữ thông dụng của quốc gia, vùng lãnh thổ mà tàu cá đến khai thác;

d) Đáp ứng được điều kiện khác theo quy định của pháp luật nước sở tại (nếu có).

4. Đối với tổ chức, cá nhân tổ chức đưa tàu cá đi khai thác ở vùng biển của quốc gia hoặc lãnh thổ khác phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Có hợp đồng hợp tác khai thác thủy sản với tổ chức, cá nhân của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ có biển, được cơ quan có thẩm quyền của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ có biển đó chấp thuận hoặc theo nội dung của Hiệp định hợp tác nghề cá giữa quốc gia hoặc vùng lãnh thổ khác với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Đáp ứng các điều kiện về tàu cá, thuyền viên và người làm việc trên tàu quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này;

c) Đáp ứng các điều kiện khác theo quy định của pháp luật nước sở tại (nếu có)."

Xem nội dung VB
Điều 6. Điều kiện khai thác thủy sản ở vùng biển ngoài vùng biển Việt Nam

Tổ chức, cá nhân khai thác thủy sản ở vùng biển cả hoặc vùng biển của quốc gia, vùng lãnh thổ khác phải có đủ các điều kiện sau đây:

1. Đối với tàu cá:

a) Tàu cá có đủ tiêu chuẩn vùng hoạt động hạn chế cấp I hoặc cấp không hạn chế. Trường hợp hoạt động tại vùng biển của quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á thì tàu cá phải có đủ tiêu chuẩn vùng hoạt động hạn chế cấp II trở lên;

b) Đã được đăng ký, đăng kiểm. Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá phải còn thời gian hiệu lực ít nhất là 3 tháng;

c) Trang bị đầy đủ các thiết bị an toàn cho người và tàu cá, thông tin liên lạc tương ứng với vùng biển hoạt động theo quy định của pháp luật;

d) Có đủ biên chế thuyền viên theo quy định của pháp luật.

2. Đối với thuyền viên và người làm việc trên tàu cá:

a) Thuyền trưởng, máy trưởng phải có bằng hoặc chứng chỉ thuyền trưởng, máy trưởng do cơ quan có thẩm quyền cấp;

b) Có bảo hiểm thuyền viên;

c) Có Sổ thuyền viên tàu cá.

3. Ngoài các quy định tại khoản 1, 2 của Điều này, tàu cá hoặc nhóm tàu cá đi hoạt động khai thác thủy sản tại vùng biển các nước, vùng lãnh thổ khác phải có:

a) Hiệp định hợp tác khai thác thủy sản giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với quốc gia, vùng lãnh thổ có biển hoặc có hợp đồng hợp tác khai thác thủy sản giữa tổ chức, cá nhân Việt Nam với tổ chức, cá nhân của quốc gia, vùng lãnh thổ có biển, được cơ quan có thẩm quyền của quốc gia, vùng lãnh thổ có biển chấp thuận;

b) Trên tàu hoặc cùng một nhóm tàu phải có ít nhất 1 người biết thông thạo tiếng Anh hoặc ngôn ngữ thông dụng của quốc gia, vùng lãnh thổ mà tàu cá đến khai thác;

c) Thuyền viên trên tàu phải có hộ chiếu phổ thông.
Điều 6 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 3 Nghị định 53/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/08/2012 (VB hết hiệu lực: 25/04/2019)
Điều 7 được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 3 Nghị định 53/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/08/2012 (VB hết hiệu lực: 25/04/2019)
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 33/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quản lý hoạt động thủy sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển
...
4. Điều 7 được sửa đổi như sau:

"Điều 7. Thủ tục và trình tự cấp phép cho tàu cá khai thác thủy sản ở vùng biển của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ khác và trả lại giấy tờ mà tổ chức, cá nhân đã nộp khi được cấp phép.

1. Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ cho Tổng cục Thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Hồ sơ một (01) bộ gồm:

a) Đơn đề nghị cấp phép cho tàu cá hoạt động khai thác thủy sản ở vùng biển của quốc gia hoặc lãnh thổ khác;

b) Hợp đồng hợp tác khai thác thủy sản ở vùng biển của quốc gia hoặc lãnh thổ khác được cơ quan có thẩm quyền của quốc gia và lãnh thổ đó chấp thuận (bản công chứng);

c) Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá (bản sao chụp);

đ) Danh sách, ảnh và số hộ chiếu của thuyền viên, người làm việc trên tàu cá;

e) Bằng thuyền trưởng, máy trưởng (bản sao chụp).

2. Trong thời hạn (05) năm ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, Tổng cục Thủy sản xem xét hồ sơ và cấp phép cho tàu cá đi khai thác thủy sản ở vùng biển của quốc gia hoặc lãnh thổ khác (bằng tiếng Việt và tiếng Anh).

Trong trường hợp không cấp phép thì Tổng cục Thủy sản phải có văn bản trả lời chủ tàu cá và nêu rõ lý do.

3. Trong thời hạn (05) năm ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, Tổng cục Thủy sản xem xét hồ sơ, cấp phép cho tàu cá đi khai thác thủy sản ở vùng biển của quốc gia hoặc lãnh thổ khác và các giấy tờ có liên quan (bằng tiếng Việt và tiếng Anh), gồm:

a) Giấy phép cho tàu cá khai thác thủy sản khai thác ở vùng biển của quốc gia hoặc lãnh thổ khác;

b) Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá;

c) Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá;

d) Danh sách, ảnh và số hộ chiếu của thuyền viên và người làm việc trên tàu cá.

4. Sau khi cấp phép cho tàu cá đi khai thác thủy sản ở vùng biển của quốc gia hoặc lãnh thổ khác, trong thời hạn hai (02) ngày làm việc, kể từ ngày cấp phép, Tổng cục Thủy sản phải thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có tàu đi khai thác thủy sản ở vùng biển của quốc gia hoặc lãnh thổ khác và các Bộ: Quốc phòng, Công an, Ngoại giao biết để phối hợp theo dõi và quản lý.

5. Tổ chức, cá nhân khi nhận giấy phép cho tàu cá khai thác thủy sản ở vùng biển của quốc gia hoặc lãnh thổ khác và các giấy tờ có liên quan phải nộp lại cho Tổng cục Thủy sản các giấy tờ sau:

a) Giấy phép khai thác thủy sản (bản chính);

b) Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá (bản chính);

c) Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá (bản chính).

6. Để nhận lại các giấy tờ đã nộp, tổ chức, cá nhân gửi đơn đề nghị nhận lại các giấy tờ đến Tổng cục Thủy sản (theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này).

Trong thời hạn hai (02) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn theo quy định, Tổng cục Thủy sản phải trả lại các giấy tờ mà tổ chức, cá nhân đã nộp."

Xem nội dung VB
Điều 7. Thủ tục và trình tự cấp giấy tờ có liên quan cho tàu cá khai thác thủy sản ở vùng biển ngoài vùng biển Việt Nam và cấp lại giấy tờ sau khi khai thác thủy sản ở vùng biển ngoài vùng biển Việt Nam về

1. Để được khai thác thủy sản ở vùng biển cả hoặc vùng biển của quốc gia, vùng lãnh thổ khác, tổ chức, cá nhân phải nộp hồ sơ cho Tổng cục Thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Hồ sơ bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp các giấy tờ cho tàu cá hoạt động khai thác thủy sản ở vùng biển cả hoặc vùng biển của quốc gia, vùng lãnh thổ khác, có xác nhận của cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh, nơi chủ tàu cá đăng ký;

b) Hợp đồng hợp tác khai thác thủy sản (đối với tàu cá hoạt động tại quốc gia và vùng lãnh thổ chưa có Hiệp định hợp tác nghề cá với Việt Nam, bản sao công chứng);

c) Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá (bản sao);

d) Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá (bản sao);

đ) Danh sách thuyền viên;

e) Bằng thuyền trưởng, máy trưởng (bản sao).

2. Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Tổng cục Thủy sản xem xét hồ sơ và cấp các giấy tờ cho tàu cá đi khai thác thủy sản ở ngoài vùng biển Việt Nam (bằng tiếng Việt và tiếng Anh), bao gồm:

a) Giấy phép cho tàu cá đi khai thác thủy sản ở vùng biển ngoài vùng biển Việt Nam;

b) Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá;

c) Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá;

d) Danh sách thuyền viên.

Trong trường hợp không cấp các giấy tờ nêu tại khoản 2 Điều này thì Tổng cục Thủy sản phải có văn bản trả lời chủ tàu cá và nêu rõ lý do.

3. Sau khi cấp các giấy tờ cho tàu cá đi khai thác thủy sản ở vùng biển ngoài vùng biển Việt Nam, Tổng cục Thủy sản có trách nhiệm thông báo cho địa phương có tàu đi khai thác thủy sản ở ngoài vùng biển Việt Nam và các Bộ: Quốc phòng, Công an, Ngoại giao biết để phối hợp theo dõi và quản lý.

4. Tàu cá sau khi khai thác thủy sản ở vùng biển ngoài vùng biển Việt Nam về, muốn khôi phục hoạt động khai thác thủy sản trong vùng biển Việt Nam phải nộp hồ sơ về cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh. Hồ sơ bao gồm:

a) Đơn đề nghị cho phép tàu cá trở về và cấp lại các giấy tờ có liên quan để tàu cá hoạt động khai thác thủy sản trong vùng biển Việt Nam;

b) Các giấy tờ đã được Tổng cục Thủy sản cấp cho tàu đi khai thác ở vùng biển ngoài vùng biển Việt Nam;

c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể khi nhận được hồ sơ hợp lệ. Tổng cục Thủy sản hoặc cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh, tiến hành thực hiện công tác kiểm tra an toàn kỹ thuật cho tàu cá, cấp các giấy tờ có liên quan theo thẩm quyền, để khôi phục lại hoạt động cho tàu cá theo quy định.

d) Sau khi cấp các giấy tờ để khôi phục lại hoạt động cho tàu cá, cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh phải thông báo cho Tổng cục Thủy sản biết để theo dõi và quản lý.

5. Các biểu mẫu giấy tờ quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 và điểm a khoản 4 của Điều này do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 48/2010/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 25/09/2010 (VB hết hiệu lực: 25/06/2013)
Căn cứ Nghị định số 33/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quản lý hoạt động khai thác thuỷ sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển (gọi tắt là Nghị định 33/2010/NĐ-CP);

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định 33/2010/NĐ-CP như sau:
...
Điều 4. Quy định chi tiết Điều 7 về thủ tục và trình tự cấp giấy tờ có liên quan cho tàu cá khai thác thuỷ sản ở ngoài vùng biển Việt Nam và cấp lại giấy tờ sau khi khai thác thuỷ sản ở ngoài vùng biển Việt Nam về

1. Trình tự, thủ tục cấp các giấy tờ có liên quan cho tàu cá đi khai thác thuỷ sản ở ngoài vùng biển Việt Nam.

a) Chủ tàu cá gửi hồ sơ (01 bộ) theo qui định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định 33/2010/NĐ-CP đến Tổng cục Thủy sản trực tiếp hoặc qua đường bưu điện.

b) Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Tổng cục Thủy sản xem xét thẩm định hồ sơ, cấp và chuyển các giấy tờ theo qui định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị định 33/2010/NĐ-CP về cho chủ tàu thông qua Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản hoặc Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản (theo phân cấp quản lý) nơi chủ tàu đăng ký và thông báo cho chủ tàu biết.

Nếu không cấp các giấy tờ theo quy định, Tổng cục Thủy sản phải có văn bản trả lời chủ tàu cá và nêu rõ lý do.

c) Khi đến nhận giấy tờ được Tổng cục Thủy sản cấp, chủ tàu cá phải nộp lại cho Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản hoặc Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản các giấy tờ đã được cấp trước đây gồm:

- Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá (bản chính);

- Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá (bản chính);

- Giấy phép khai thác thủy sản (bản chính);

Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản hoặc Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản có trách nhiệm biên nhận (vào sổ hoặc giấy) và lưu giữ các giấy tờ mà chủ tàu đã nộp lại (Ngoài các giấy tờ trên Chi cục hoặc Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản không được yêu cầu chủ tàu nộp các giấy tờ nào khác).

d) Mẫu biểu, giấy tờ có liên quan cho tàu cá đi khai thác thuỷ sản ở ngoài vùng biển Việt Nam được quy định:

- Phụ lục số 1: Đơn đề nghị cấp phép và các giấy tờ liên quan cho tàu cá hoạt động khai thác thủy sản ở ngoài vùng biển Việt Nam;

- Phụ lục số 2: Giấy phép cho tàu cá đi khai thác thủy sản ở ngoài vùng biển Việt Nam;

- Phụ lục số 3: Giấy đăng ký tàu cá (Giấy chứng nhận Quốc tịch tàu);

- Phụ lục số 4: Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá;

- Phụ lục số 5: Danh sách thuyền viên.

2. Thủ tục và trình tự cho phép tàu cá trở về và cấp lại các giấy tờ có liên quan cho tàu hoạt động khai thác thủy sản trong vùng biển Việt Nam.

a) Sau khi kết thúc Hợp đồng hợp tác khai thác thuỷ sản giữa tổ chức, cá nhân Việt Nam với đối tác nước ngoài, chủ tàu muốn đưa tàu về hoạt động trong vùng biển Việt Nam phải nộp hồ sơ về Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản hoặc Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản (theo phân cấp quản lý tàu cá). Hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:

- Đơn đề nghị cho phép tàu cá trở về và cấp lại các giấy tờ có liên quan để tàu cá hoạt động khai thác thủy sản trong vùng biển Việt Nam (Phụ lục số 6);

- Biên bản thanh lý Hợp đồng hợp tác khai thác thủy sản với đối tác nước ngoài (bản chính tiếng việt hoặc bản sao dịch sang tiếng việt có công chứng);

- Các giấy tờ đã được Tổng cục Thủy sản cấp cho tàu cá đi khai thác ở ngoài vùng biển Việt Nam (trường hợp bị mất các giấy tờ đã được cấp, chủ tàu phải có đơn trình báo lý do mất, được cơ quan có thẩm quyền xác nhận. Trường hợp mất các giấy tờ ở nước ngoài thì chủ tàu phải xin xác nhận của cơ quan ngoại giao Việt Nam ở nước sở tại).

b) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản hoặc Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản tiến hành làm các thủ tục khôi phục lại hoạt động của tàu (theo phân cấp quản lý).

c) Trường hợp Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản hoặc Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản làm mất các giấy tờ lưu giữ thì phải cấp Giấy Chứng nhận đăng ký tàu cá tạm thời cho chủ tàu, đồng thời thông báo ba lần trên các phương tiện thông tin đại chúng về việc mất các giấy tờ nói trên. Sau 15 ngày kể từ lần thông báo cuối cùng, nếu không có tranh chấp, Giấy đăng ký tàu cá trước đây hết hiệu lực, Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản hoặc Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản tiến hành cấp lại các giấy tờ liên quan cho chủ tàu.

Xem nội dung VB
Điều 7. Thủ tục và trình tự cấp giấy tờ có liên quan cho tàu cá khai thác thủy sản ở vùng biển ngoài vùng biển Việt Nam và cấp lại giấy tờ sau khi khai thác thủy sản ở vùng biển ngoài vùng biển Việt Nam về

1. Để được khai thác thủy sản ở vùng biển cả hoặc vùng biển của quốc gia, vùng lãnh thổ khác, tổ chức, cá nhân phải nộp hồ sơ cho Tổng cục Thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Hồ sơ bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp các giấy tờ cho tàu cá hoạt động khai thác thủy sản ở vùng biển cả hoặc vùng biển của quốc gia, vùng lãnh thổ khác, có xác nhận của cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh, nơi chủ tàu cá đăng ký;

b) Hợp đồng hợp tác khai thác thủy sản (đối với tàu cá hoạt động tại quốc gia và vùng lãnh thổ chưa có Hiệp định hợp tác nghề cá với Việt Nam, bản sao công chứng);

c) Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá (bản sao);

d) Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá (bản sao);

đ) Danh sách thuyền viên;

e) Bằng thuyền trưởng, máy trưởng (bản sao).

2. Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Tổng cục Thủy sản xem xét hồ sơ và cấp các giấy tờ cho tàu cá đi khai thác thủy sản ở ngoài vùng biển Việt Nam (bằng tiếng Việt và tiếng Anh), bao gồm:

a) Giấy phép cho tàu cá đi khai thác thủy sản ở vùng biển ngoài vùng biển Việt Nam;

b) Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá;

c) Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá;

d) Danh sách thuyền viên.

Trong trường hợp không cấp các giấy tờ nêu tại khoản 2 Điều này thì Tổng cục Thủy sản phải có văn bản trả lời chủ tàu cá và nêu rõ lý do.

3. Sau khi cấp các giấy tờ cho tàu cá đi khai thác thủy sản ở vùng biển ngoài vùng biển Việt Nam, Tổng cục Thủy sản có trách nhiệm thông báo cho địa phương có tàu đi khai thác thủy sản ở ngoài vùng biển Việt Nam và các Bộ: Quốc phòng, Công an, Ngoại giao biết để phối hợp theo dõi và quản lý.

4. Tàu cá sau khi khai thác thủy sản ở vùng biển ngoài vùng biển Việt Nam về, muốn khôi phục hoạt động khai thác thủy sản trong vùng biển Việt Nam phải nộp hồ sơ về cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh. Hồ sơ bao gồm:

a) Đơn đề nghị cho phép tàu cá trở về và cấp lại các giấy tờ có liên quan để tàu cá hoạt động khai thác thủy sản trong vùng biển Việt Nam;

b) Các giấy tờ đã được Tổng cục Thủy sản cấp cho tàu đi khai thác ở vùng biển ngoài vùng biển Việt Nam;

c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể khi nhận được hồ sơ hợp lệ. Tổng cục Thủy sản hoặc cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh, tiến hành thực hiện công tác kiểm tra an toàn kỹ thuật cho tàu cá, cấp các giấy tờ có liên quan theo thẩm quyền, để khôi phục lại hoạt động cho tàu cá theo quy định.

d) Sau khi cấp các giấy tờ để khôi phục lại hoạt động cho tàu cá, cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh phải thông báo cho Tổng cục Thủy sản biết để theo dõi và quản lý.

5. Các biểu mẫu giấy tờ quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 và điểm a khoản 4 của Điều này do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định.
Điều 7 được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 3 Nghị định 53/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/08/2012 (VB hết hiệu lực: 25/04/2019)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 48/2010/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 25/09/2010 (VB hết hiệu lực: 25/06/2013)
Phụ lục I bị thay thế theo Khoản 6 Điều 3 Nghị định 53/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/08/2012 (VB hết hiệu lực: 25/04/2019)
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 33/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quản lý hoạt động thủy sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển
...
6. Thay thế Phụ lục I của Nghị định số 33/2010/NĐ-CP bằng Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
(Phụ lục kèm theo)

Xem nội dung VB
PHỤ LỤC TUYẾN PHÂN VÙNG KHAI THÁC THỦY SẢN TRONG VÙNG BIỂN VIỆT NAM

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Phụ lục I bị thay thế theo Khoản 6 Điều 3 Nghị định 53/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/08/2012 (VB hết hiệu lực: 25/04/2019)
Điều 9 được bổ sung bởi Khoản 5 Điều 3 Nghị định 53/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/08/2012 (VB hết hiệu lực: 25/04/2019)
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 33/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quản lý hoạt động thủy sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển
...
5. Bổ sung Khoản 6, Khoản 7 vào Điều 9 như sau:

"Điều 9. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác thủy sản ở vùng biển ngoài vùng biển Việt Nam

6. Trước khi rời cảng biển của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ khác về nước, thuyền trưởng hoặc chủ tàu phải thông báo cho Tổng cục Thủy sản hoặc cơ quan quản lý thủy sản tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đăng ký tàu cá, bằng phương tiện thông tin liên lạc hoặc bằng văn bản trước 05 ngày, kể từ ngày dự kiến về đến cảng Việt Nam.

7. Trách nhiệm tổ chức, cá nhân tổ chức đưa tàu cá Việt Nam đi khai thác thủy sản ở vùng biển của quốc gia hoặc lãnh thổ khác:

a) Chỉ được đưa tàu cá Việt Nam đi khai thác ở vùng biển của quốc gia và vùng lãnh thổ khác khi đã được Tổng cục Thủy sản cấp phép cho tàu cá đi khai thác;

b) Hướng dẫn, phổ biến cho thuyền trưởng, thuyền viên tàu cá về quyền và trách nhiệm của họ khi tiến hành khai thác thủy sản ở vùng biển của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ khác; ký kết hợp đồng lao động và tuân thủ pháp luật về lao động;

c) Phối hợp với cơ quan chức năng để giải quyết và xử lý các vụ việc xảy ra có liên quan đến người và tàu cá do tổ chức, cá nhân đưa đi khai thác thủy sản ở vùng biển của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ khác;

d) Tạm ứng chi phí để đưa thuyền trưởng, thuyền viên và người làm việc trên tàu cá về nước và các chi phí rủi ro khác (nếu có);

đ) Tuân thủ các quy định của Nghị định số 33/2010/NĐ-CP, Nghị định này và các quy định pháp luật khác có liên quan."

Xem nội dung VB
Điều 9. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác thủy sản ở vùng biển ngoài vùng biển Việt Nam

1. Thực hiện đầy đủ thủ tục xuất cảnh và nhập cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam, pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ có vùng biển mà tàu cá đến khai thác.

2. Tuân thủ pháp luật Việt Nam, các quy định của Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ có vùng biển mà tàu cá đến khai thác.

3. Chủ tàu cá phải mua bảo hiểm cho thuyền viên và người làm việc trên tàu cá.

4. Trong quá trình hoạt động khai thác thủy sản trên biển, thuyền trưởng tàu cá phải mang theo các giấy tờ (bản chính) sau đây:

a) Các giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này;

b) Các giấy tờ liên quan do quốc gia, vùng lãnh thổ có biển cấp, khi tàu cá đến hoạt động trên vùng biển của quốc gia đó.

5. Khi xảy ra sự cố tai nạn hoặc tình huống nguy hiểm cần sự cứu giúp, thuyền trưởng phải phát tín hiệu cấp cứu và liên hệ kịp thời với nhà chức trách của quốc gia có biển gần nhất, thông báo cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam để được giúp đỡ; thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh hoặc về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 9 được bổ sung bởi Khoản 5 Điều 3 Nghị định 53/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/08/2012 (VB hết hiệu lực: 25/04/2019)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 48/2010/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 25/09/2010 (VB hết hiệu lực: 25/06/2013)
Căn cứ Nghị định số 33/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quản lý hoạt động khai thác thuỷ sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển (gọi tắt là Nghị định 33/2010/NĐ-CP);

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định 33/2010/NĐ-CP như sau:
...
Điều 2. Quy định chi tiết khoản 4, Điều 5 về đánh dấu tàu cá

1. Đánh dấu tàu cá vùng khơi: Đối với tàu khai thác thủy sản có công suất máy chính từ 90 CV trở lên hoạt động khai thác thủy sản tại vùng khơi, sơn 02 vạch thẳng đứng ở khoảng giữa của hai bên cabin tàu, sơn hết chiều cao cabin; mỗi vạch sơn có chiều rộng từ 20 – 30 cm; khoảng cách của 2 vạch sơn cách nhau 30 - 40 cm; màu của vạch sơn là màu vàng cam phản quang (các tàu cá không được sơn cabin trùng với màu của vạch sơn đánh dấu).

Đối với tàu không có cabin thì sơn 02 vạch ở hai bên mạn tàu sau số đăng ký của tàu, cách số đăng ký 30cm, chiều cao vạch sơn gấp 2 lần chiều cao số đăng ký; chiều rộng 20-30cm, khoảng cách hai vạch sơn 30 - 40cm và màu của vạch sơn là màu vàng cam phản quang.

2. Đánh dấu tàu cá vùng lộng: Đối với tàu khai thác thủy sản có công suất máy chính từ 20 CV đến dưới 90 CV hoạt động khai thác thủy sản tại vùng lộng sơn 01 vạch thẳng đứng hai bên cabin tàu. Vạch sơn có chiều rộng từ 20 – 30 cm; chiều cao hết chiều cao cabin tàu; màu của vạch sơn là màu vàng cam phản quang (các tàu cá không được sơn cabin trùng với màu của vạch sơn đánh dấu).

Đối với tàu không có cabin thì sơn ở hai bên mạn tàu sau số đăng ký của tàu, cách số đăng ký là 30cm, chiều cao vạch sơn gấp 2 lần chiều cao số đăng ký; chiều rộng 20 - 30 cm và màu của vạch sơn là màu vàng cam phản quang.

3. Đối với tàu khai thác thủy sản lắp máy dưới 20 CV hoặc không lắp máy không phải đánh dấu tàu, nhưng không được sơn cabin trùng với các qui định ở trên.

4. Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản các tỉnh có trách nhiệm tổ chức việc đánh dấu tàu cá.

Xem nội dung VB
Điều 5. Quản lý hoạt động khai thác thủy sản trong vùng biển Việt Nam

Tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác thủy sản trong vùng biển Việt Nam phải tuân theo quy định của pháp luật có liên quan và các quy định sau đây:
...
4. Tàu cá hoạt động tại vùng lộng và vùng khơi phải được đánh dấu để nhận biết. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định cụ thể về dấu hiệu nhận biết đối với tàu cá hoạt động tại vùng lộng và vùng khơi.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 25/2013/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 25/06/2013 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Căn cứ Nghị định số 33/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quản lý hoạt động khai thác thuỷ sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư qui định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 33/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quản lý hoạt động khai thác thuỷ sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển và qui định chi tiết thi hành Điều 3 Nghị định số 53/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về lĩnh vực thủy sản.
...
Điều 2. Quy định chi tiết khoản 4, Điều 5 Nghị định số 33/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quản lý hoạt động khai thác thủy sản của tổ chức cá nhân Việt Nam trên các vùng biển

1. Qui định cách thức đánh dấu tàu cá.

a) Đối với tàu cá khai thác thủy sản có công suất máy chính từ 90CV trở lên:

Tàu có cabin: Sơn 02 vạch sơn thẳng đứng ở khoảng giữa của hai bên cabin tàu, sơn hết chiều cao cabin của tàu; mỗi vạch sơn có chiều rộng từ 25- 30 cm; khoảng cách của 2 vạch sơn cách nhau 30 - 40 cm.

Tàu không có cabin: Sơn 02 vạch sơn thẳng đứng ở bên mạn tàu sau số đăng ký của tàu, cách số đăng ký là 30 cm, chiều cao vạch sơn gấp 2 lần chiều cao số đăng ký; mỗi vạch sơn có chiều rộng từ 25- 30 cm; khoảng cách của 2 vạch sơn cách nhau 30- 40 cm.

b) Đối với tàu cá khai thác thủy sản có công suất máy chính từ 20CV đến dưới 90CV:

Tàu có cabin: Sơn 01 vạch sơn thẳng đứng ở khoảng giữa của hai bên cabin tàu, sơn hết chiều cao cabin; vạch sơn có chiều rộng từ 25 – 30 cm.

Tàu không có cabin: Sơn 01 vạch sơn thẳng đứng ở hai bên mạn tàu sau số đăng ký của tàu, cách số đăng ký là 30 cm, chiều cao vạch sơn gấp 2 lần chiều cao số đăng ký; vạch sơn có chiều rộng từ 25 - 30 cm.

c) Đối với tàu khai thác thủy sản lắp máy dưới 20CV hoặc không lắp máy không phải thực hiện việc đánh dấu tàu cá.

2. Qui định màu của vạch sơn đánh dấu tàu cá: Có thể sử dụng một trong hai loại sau để thực hiện việc đánh dấu tàu cá:

a) Sơn màu vàng cam;

b) Dùng tấm dán đề can màu vàng cam phản quang.

3. Màu sơn cabin và màu sơn của tàu cá không được sơn trùng với màu sơn qui định đánh dấu tàu cá.

4. Cơ quan quản lý chuyên ngành thủy sản được giao nhiệm vụ có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc đánh dấu tàu cá của địa phương mình quản lý.

Xem nội dung VB
Điều 5. Quản lý hoạt động khai thác thủy sản trong vùng biển Việt Nam

Tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác thủy sản trong vùng biển Việt Nam phải tuân theo quy định của pháp luật có liên quan và các quy định sau đây:
...
4. Tàu cá hoạt động tại vùng lộng và vùng khơi phải được đánh dấu để nhận biết. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định cụ thể về dấu hiệu nhận biết đối với tàu cá hoạt động tại vùng lộng và vùng khơi.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 48/2010/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 25/09/2010 (VB hết hiệu lực: 25/06/2013)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 25/2013/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 25/06/2013 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 48/2010/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 25/09/2010 (VB hết hiệu lực: 25/06/2013)
Căn cứ Nghị định số 33/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quản lý hoạt động khai thác thuỷ sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển (gọi tắt là Nghị định 33/2010/NĐ-CP);

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định 33/2010/NĐ-CP như sau:
...
Điều 3. Quy định chi tiết điểm c, khoản 1, Điều 6 về trang thiết bị an toàn cho người và tàu cá khai thác thủy sản ngoài vùng biển Việt Nam

Các tàu đi khai thác ngoài vùng biển Việt Nam phải trang bị tối thiểu các thiết bị an toàn cho người và tàu cá, thông tin liên lạc đối với các tàu cá hoạt động ở vùng biển trên 50 hải lý theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 02/2007/TT-BTS ngày 13/7/2007 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 66/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 của Chính phủ về đảm bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động trên biển.

Xem nội dung VB
Điều 6. Điều kiện khai thác thủy sản ở vùng biển ngoài vùng biển Việt Nam

Tổ chức, cá nhân khai thác thủy sản ở vùng biển cả hoặc vùng biển của quốc gia, vùng lãnh thổ khác phải có đủ các điều kiện sau đây:

1. Đối với tàu cá:
...
c) Trang bị đầy đủ các thiết bị an toàn cho người và tàu cá, thông tin liên lạc tương ứng với vùng biển hoạt động theo quy định của pháp luật;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 25/2013/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 25/06/2013 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Căn cứ Nghị định số 33/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quản lý hoạt động khai thác thuỷ sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư qui định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 33/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quản lý hoạt động khai thác thuỷ sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển và qui định chi tiết thi hành Điều 3 Nghị định số 53/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về lĩnh vực thủy sản.
...
Điều 3. Quy định chi tiết điểm c, khoản 1, Điều 6 Nghị định số 33/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quản lý hoạt động khai thác thủy sản của tổ chức cá nhân Việt Nam trên các vùng biển
Các tàu đi khai thác ngoài vùng biển Việt Nam phải trang bị tối thiểu các thiết bị an toàn cho người và tàu cá, thông tin liên lạc đối với các tàu cá hoạt động ở vùng biển trên 50 hải lý theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 02/2007/TT-BTS ngày 13/7/2007 của Bộ Thủy sản (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) hướng dẫn thực hiện Nghị định số 66/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 của Chính phủ về đảm bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động trên biển.

Xem nội dung VB
Điều 6. Điều kiện khai thác thủy sản ở vùng biển ngoài vùng biển Việt Nam

Tổ chức, cá nhân khai thác thủy sản ở vùng biển cả hoặc vùng biển của quốc gia, vùng lãnh thổ khác phải có đủ các điều kiện sau đây:

1. Đối với tàu cá:
...
c) Trang bị đầy đủ các thiết bị an toàn cho người và tàu cá, thông tin liên lạc tương ứng với vùng biển hoạt động theo quy định của pháp luật;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 48/2010/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 25/09/2010 (VB hết hiệu lực: 25/06/2013)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 25/2013/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 25/06/2013 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 48/2010/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 25/09/2010 (VB hết hiệu lực: 25/06/2013)
Căn cứ Nghị định số 33/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quản lý hoạt động khai thác thuỷ sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển (gọi tắt là Nghị định 33/2010/NĐ-CP);

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định 33/2010/NĐ-CP như sau:
...
Điều 3. Quy định chi tiết điểm c, khoản 1, Điều 6 về trang thiết bị an toàn cho người và tàu cá khai thác thủy sản ngoài vùng biển Việt Nam

Các tàu đi khai thác ngoài vùng biển Việt Nam phải trang bị tối thiểu các thiết bị an toàn cho người và tàu cá, thông tin liên lạc đối với các tàu cá hoạt động ở vùng biển trên 50 hải lý theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 02/2007/TT-BTS ngày 13/7/2007 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 66/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 của Chính phủ về đảm bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động trên biển.

Xem nội dung VB
Điều 6. Điều kiện khai thác thủy sản ở vùng biển ngoài vùng biển Việt Nam

Tổ chức, cá nhân khai thác thủy sản ở vùng biển cả hoặc vùng biển của quốc gia, vùng lãnh thổ khác phải có đủ các điều kiện sau đây:

1. Đối với tàu cá:
...
c) Trang bị đầy đủ các thiết bị an toàn cho người và tàu cá, thông tin liên lạc tương ứng với vùng biển hoạt động theo quy định của pháp luật;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 25/2013/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 25/06/2013 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Căn cứ Nghị định số 33/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quản lý hoạt động khai thác thuỷ sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư qui định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 33/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quản lý hoạt động khai thác thuỷ sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển và qui định chi tiết thi hành Điều 3 Nghị định số 53/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về lĩnh vực thủy sản.
...
Điều 3. Quy định chi tiết điểm c, khoản 1, Điều 6 Nghị định số 33/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quản lý hoạt động khai thác thủy sản của tổ chức cá nhân Việt Nam trên các vùng biển
Các tàu đi khai thác ngoài vùng biển Việt Nam phải trang bị tối thiểu các thiết bị an toàn cho người và tàu cá, thông tin liên lạc đối với các tàu cá hoạt động ở vùng biển trên 50 hải lý theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 02/2007/TT-BTS ngày 13/7/2007 của Bộ Thủy sản (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) hướng dẫn thực hiện Nghị định số 66/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 của Chính phủ về đảm bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động trên biển.

Xem nội dung VB
Điều 6. Điều kiện khai thác thủy sản ở vùng biển ngoài vùng biển Việt Nam

Tổ chức, cá nhân khai thác thủy sản ở vùng biển cả hoặc vùng biển của quốc gia, vùng lãnh thổ khác phải có đủ các điều kiện sau đây:

1. Đối với tàu cá:
...
c) Trang bị đầy đủ các thiết bị an toàn cho người và tàu cá, thông tin liên lạc tương ứng với vùng biển hoạt động theo quy định của pháp luật;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 48/2010/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 25/09/2010 (VB hết hiệu lực: 25/06/2013)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 25/2013/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 25/06/2013 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 48/2010/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 25/09/2010 (VB hết hiệu lực: 25/06/2013)
Căn cứ Nghị định số 33/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quản lý hoạt động khai thác thuỷ sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển (gọi tắt là Nghị định 33/2010/NĐ-CP);

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định 33/2010/NĐ-CP như sau:
...
Điều 5. Quy định chi tiết khoản 4, Điều 8 về trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc tổ chức, ghi, nộp, xử lý số liệu Nhật ký khai thác thủy sản và Báo cáo khai thác thủy sản

1. Báo cáo khai thác thủy sản

a) Chủ tàu hoặc thuyền trưởng của tất cả các tàu có Giấy phép khai thác thuỷ sản chịu trách nhiệm tổ chức làm Báo cáo khai thác thủy sản theo mẫu tại Phụ lục số 7.

b) Nộp Báo cáo khai thác thủy sản: Chủ tàu hoặc người đại diện của chủ tàu phải nộp Báo cáo khai thác thủy sản mỗi tháng nộp một lần vào trước ngày 10 của tháng sau tại Ủy ban nhân dân xã, phường nơi chủ tàu đăng ký phương tiện.

c) Ủy ban nhân dân các xã, phường có trách nhiệm thu thập, tổng hợp số liệu từ các Báo cáo khai thác thủy sản và nộp báo cáo về Phòng chuyên môn cấp huyện trước ngày 15 của tháng sau, sau đó Phòng chuyên môn cấp huyện tổng hợp báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 20 hàng tháng; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Tổng cục Thủy sản theo mẫu tại Phụ lục số 8 trước ngày 25 hàng tháng.

2. Ghi và nộp Nhật ký khai thác thủy sản

a) Thuyền trưởng có trách nhiệm tổ chức ghi Nhật ký khai thác thủy sản theo mẫu tại Phụ lục số 9.

b) Việc ghi và nộp Nhật ký khai thác thủy sản thực hiện như sau:

- Đối với tàu khai thác thủy sản có công suất máy chính từ 90 CV trở lên việc ghi và nộp Nhật ký khai thác thủy sản tiếp tục thực hiện theo quy định.

- Đối với tàu khai thác thủy sản có công suất máy chính từ 20 CV đến dưới 90 CV căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương việc thực hiện ghi và nộp Nhật ký khai thác thủy sản chậm nhất từ ngày 01 tháng 01 năm 2013.

c) Chủ tàu hoặc thuyền trưởng nộp và nhận Nhật ký khai thác thủy sản mỗi quý một lần vào tuần đầu tiên của quý sau (tuần đầu của các tháng 4, 7,10 và tháng 1 năm sau), địa điểm do Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản quy định (tại xã, phường, Cảng cá, Bến cá, Đồn Biên phòng...). Trường hợp tàu cá đi hoạt động khai thác một chuyến biển dài ngày hơn 1 quí thì chủ tàu nộp và nhận Nhật ký khai thác thủy sản ngay sau khi kết thúc chuyến biển.

3. Tổng hợp và xử lý số liệu Nhật ký khai thác thủy sản

a) Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản nhập số liệu Nhật ký khai thác thủy sản theo từng quý và báo cáo số liệu về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổng cục Thủy sản (qua Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản) chậm nhất vào tuần thứ 2 của các tháng 4, 7, 10 và tháng 1 năm sau.

b) Tổng cục Thủy sản (Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản) có trách nhiệm tổng hợp, kiểm tra, hướng dẫn việc báo cáo từ các địa phương; Trung tâm Thông tin thủy sản, Viện Kinh tế và Quy hoạch thủy sản (thuộc Tổng cục Thủy sản), Viện Nghiên cứu Hải sản có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý, quản lý cơ sở dữ liệu theo chức năng nhiệm vụ và quy định hiện hành.

Xem nội dung VB
Điều 8. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác thủy sản trong vùng biển Việt Nam
...
4. Ghi nhật ký khai thác và Báo cáo khai thác thủy sản theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 25/2013/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 25/06/2013 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Căn cứ Nghị định số 33/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quản lý hoạt động khai thác thuỷ sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư qui định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 33/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quản lý hoạt động khai thác thuỷ sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển và qui định chi tiết thi hành Điều 3 Nghị định số 53/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về lĩnh vực thủy sản.
...
Điều 5. Quy định chi tiết khoản 4, Điều 8 Nghị định số 33/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quản lý hoạt động khai thác thủy sản của tổ chức cá nhân Việt Nam trên các vùng biển

1. Báo cáo khai thác thủy sản

Chủ tàu hoặc thuyền trưởng của tất cả các tàu có Giấy phép khai thác thuỷ sản chịu trách nhiệm ghi sản lượng khai thác thủy sản từng chuyến biển tại nhật ký khai thác thủy sản (theo mẫu qui định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này).

2. Ghi và nộp nhật ký khai thác thủy sản

a) Đối với tàu khai thác thủy sản có công suất máy chính từ 20 CV trở lên, thuyền trưởng có trách nhiệm thực hiện việc ghi nhật ký khai thác thủy sản (theo mẫu qui định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này).

b) Chủ tàu hoặc thuyền trưởng nộp và nhận nhật ký khai thác thủy sản mới theo qui định của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

3. Tổng hợp và xử lý số liệu nhật ký khai thác thủy sản.

a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, báo cáo số liệu về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Tổng cục Thủy sản) và Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất vào tuần thứ 3 của tháng sau theo phần mềm về nhật ký khai thác thủy sản hoặc theo mẫu qui định (mẫu qui định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này).

b) Tổng cục Thủy sản có trách nhiệm tổng hợp, kiểm tra, hướng dẫn việc báo cáo từ các địa phương; Viện Nghiên cứu Hải sản có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý, quản lý cơ sở dữ liệu theo chức năng nhiệm vụ và quy định hiện hành.

Xem nội dung VB
Điều 8. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác thủy sản trong vùng biển Việt Nam
...
4. Ghi nhật ký khai thác và Báo cáo khai thác thủy sản theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 48/2010/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 25/09/2010 (VB hết hiệu lực: 25/06/2013)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 25/2013/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 25/06/2013 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 48/2010/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 25/09/2010 (VB hết hiệu lực: 25/06/2013)
Căn cứ Nghị định số 33/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quản lý hoạt động khai thác thuỷ sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển (gọi tắt là Nghị định 33/2010/NĐ-CP);

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định 33/2010/NĐ-CP như sau:
...
Điều 6. Quy định chi tiết khoản 6, Điều 12 về báo cáo tình hình đăng ký tàu cá, đăng kiểm tàu cá và cấp Giấy phép khai thác thuỷ sản

Hàng tháng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh tổng hợp số liệu tình hình cấp Giấy phép khai thác thủy sản theo mẫu quy định tại Phụ lục 10 của Thông tư này. Gửi báo cáo về Tổng cục Thủy sản vào ngày 25 hàng tháng.

Báo cáo về tình hình đăng ký, đăng kiểm tàu cá thực hiện theo Thông tư 02/2007/TT-BTS ngày 13 tháng 7 năm 2007 của Bộ Thủy sản cũ (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) về việc hướng dẫn Nghị định số 66/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ về đảm bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động trên biển.

Xem nội dung VB
Điều 12. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh ven biển
...
6. Định kỳ hàng tháng báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về tình hình đăng ký tàu cá, đăng kiểm tàu cá và cấp Giấy phép khai thác thủy sản của tỉnh mình theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 25/2013/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 25/06/2013 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Căn cứ Nghị định số 33/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quản lý hoạt động khai thác thuỷ sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư qui định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 33/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quản lý hoạt động khai thác thuỷ sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển và qui định chi tiết thi hành Điều 3 Nghị định số 53/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về lĩnh vực thủy sản.
...
Điều 7. Quy định chi tiết khoản 6, Điều 12 Nghị định số 33/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quản lý hoạt động khai thác thủy sản của tổ chức cá nhân Việt Nam trên các vùng biển

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh tổng hợp số liệu tình hình cấp Giấy phép khai thác thủy sản (theo mẫu quy định tại Phụ lục X) của Thông tư này, gửi báo cáo về Tổng cục Thủy sản trước ngày 25 hàng tháng.

Báo cáo về tình hình đăng ký, đăng kiểm tàu cá thực hiện theo Thông tư 02/2007/TT-BTS ngày 13 tháng 7 năm 2007 của Bộ Thủy sản cũ (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) về việc hướng dẫn Nghị định số 66/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ về đảm bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động trên biển.

Xem nội dung VB
Điều 12. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh ven biển
...
6. Định kỳ hàng tháng báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về tình hình đăng ký tàu cá, đăng kiểm tàu cá và cấp Giấy phép khai thác thủy sản của tỉnh mình theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 48/2010/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 25/09/2010 (VB hết hiệu lực: 25/06/2013)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 25/2013/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 25/06/2013 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 48/2010/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 25/09/2010 (VB hết hiệu lực: 25/06/2013)
Căn cứ Nghị định số 33/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quản lý hoạt động khai thác thuỷ sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển (gọi tắt là Nghị định 33/2010/NĐ-CP);

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định 33/2010/NĐ-CP như sau:
...
Điều 6. Quy định chi tiết khoản 6, Điều 12 về báo cáo tình hình đăng ký tàu cá, đăng kiểm tàu cá và cấp Giấy phép khai thác thuỷ sản

Hàng tháng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh tổng hợp số liệu tình hình cấp Giấy phép khai thác thủy sản theo mẫu quy định tại Phụ lục 10 của Thông tư này. Gửi báo cáo về Tổng cục Thủy sản vào ngày 25 hàng tháng.

Báo cáo về tình hình đăng ký, đăng kiểm tàu cá thực hiện theo Thông tư 02/2007/TT-BTS ngày 13 tháng 7 năm 2007 của Bộ Thủy sản cũ (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) về việc hướng dẫn Nghị định số 66/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ về đảm bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động trên biển.

Xem nội dung VB
Điều 12. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh ven biển
...
6. Định kỳ hàng tháng báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về tình hình đăng ký tàu cá, đăng kiểm tàu cá và cấp Giấy phép khai thác thủy sản của tỉnh mình theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 25/2013/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 25/06/2013 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Căn cứ Nghị định số 33/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quản lý hoạt động khai thác thuỷ sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư qui định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 33/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quản lý hoạt động khai thác thuỷ sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển và qui định chi tiết thi hành Điều 3 Nghị định số 53/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về lĩnh vực thủy sản.
...
Điều 7. Quy định chi tiết khoản 6, Điều 12 Nghị định số 33/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quản lý hoạt động khai thác thủy sản của tổ chức cá nhân Việt Nam trên các vùng biển

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh tổng hợp số liệu tình hình cấp Giấy phép khai thác thủy sản (theo mẫu quy định tại Phụ lục X) của Thông tư này, gửi báo cáo về Tổng cục Thủy sản trước ngày 25 hàng tháng.

Báo cáo về tình hình đăng ký, đăng kiểm tàu cá thực hiện theo Thông tư 02/2007/TT-BTS ngày 13 tháng 7 năm 2007 của Bộ Thủy sản cũ (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) về việc hướng dẫn Nghị định số 66/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ về đảm bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động trên biển.

Xem nội dung VB
Điều 12. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh ven biển
...
6. Định kỳ hàng tháng báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về tình hình đăng ký tàu cá, đăng kiểm tàu cá và cấp Giấy phép khai thác thủy sản của tỉnh mình theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 48/2010/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 25/09/2010 (VB hết hiệu lực: 25/06/2013)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 25/2013/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 25/06/2013 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 48/2010/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 25/09/2010 (VB hết hiệu lực: 25/06/2013)
Căn cứ Nghị định số 33/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quản lý hoạt động khai thác thuỷ sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển (gọi tắt là Nghị định 33/2010/NĐ-CP);

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định 33/2010/NĐ-CP như sau:
...
Điều 6. Quy định chi tiết khoản 6, Điều 12 về báo cáo tình hình đăng ký tàu cá, đăng kiểm tàu cá và cấp Giấy phép khai thác thuỷ sản

Hàng tháng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh tổng hợp số liệu tình hình cấp Giấy phép khai thác thủy sản theo mẫu quy định tại Phụ lục 10 của Thông tư này. Gửi báo cáo về Tổng cục Thủy sản vào ngày 25 hàng tháng.

Báo cáo về tình hình đăng ký, đăng kiểm tàu cá thực hiện theo Thông tư 02/2007/TT-BTS ngày 13 tháng 7 năm 2007 của Bộ Thủy sản cũ (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) về việc hướng dẫn Nghị định số 66/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ về đảm bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động trên biển.

Xem nội dung VB
Điều 12. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh ven biển
...
6. Định kỳ hàng tháng báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về tình hình đăng ký tàu cá, đăng kiểm tàu cá và cấp Giấy phép khai thác thủy sản của tỉnh mình theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 25/2013/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 25/06/2013 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Căn cứ Nghị định số 33/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quản lý hoạt động khai thác thuỷ sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư qui định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 33/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quản lý hoạt động khai thác thuỷ sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển và qui định chi tiết thi hành Điều 3 Nghị định số 53/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về lĩnh vực thủy sản.
...
Điều 7. Quy định chi tiết khoản 6, Điều 12 Nghị định số 33/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quản lý hoạt động khai thác thủy sản của tổ chức cá nhân Việt Nam trên các vùng biển

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh tổng hợp số liệu tình hình cấp Giấy phép khai thác thủy sản (theo mẫu quy định tại Phụ lục X) của Thông tư này, gửi báo cáo về Tổng cục Thủy sản trước ngày 25 hàng tháng.

Báo cáo về tình hình đăng ký, đăng kiểm tàu cá thực hiện theo Thông tư 02/2007/TT-BTS ngày 13 tháng 7 năm 2007 của Bộ Thủy sản cũ (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) về việc hướng dẫn Nghị định số 66/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ về đảm bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động trên biển.

Xem nội dung VB
Điều 12. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh ven biển
...
6. Định kỳ hàng tháng báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về tình hình đăng ký tàu cá, đăng kiểm tàu cá và cấp Giấy phép khai thác thủy sản của tỉnh mình theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 48/2010/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 25/09/2010 (VB hết hiệu lực: 25/06/2013)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 25/2013/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 25/06/2013 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 48/2010/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 25/09/2010 (VB hết hiệu lực: 25/06/2013)
Căn cứ Nghị định số 33/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quản lý hoạt động khai thác thuỷ sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển (gọi tắt là Nghị định 33/2010/NĐ-CP);

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định 33/2010/NĐ-CP như sau:
...
Điều 6. Quy định chi tiết khoản 6, Điều 12 về báo cáo tình hình đăng ký tàu cá, đăng kiểm tàu cá và cấp Giấy phép khai thác thuỷ sản

Hàng tháng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh tổng hợp số liệu tình hình cấp Giấy phép khai thác thủy sản theo mẫu quy định tại Phụ lục 10 của Thông tư này. Gửi báo cáo về Tổng cục Thủy sản vào ngày 25 hàng tháng.

Báo cáo về tình hình đăng ký, đăng kiểm tàu cá thực hiện theo Thông tư 02/2007/TT-BTS ngày 13 tháng 7 năm 2007 của Bộ Thủy sản cũ (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) về việc hướng dẫn Nghị định số 66/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ về đảm bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động trên biển.

Xem nội dung VB
Điều 12. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh ven biển
...
6. Định kỳ hàng tháng báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về tình hình đăng ký tàu cá, đăng kiểm tàu cá và cấp Giấy phép khai thác thủy sản của tỉnh mình theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 25/2013/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 25/06/2013 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Căn cứ Nghị định số 33/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quản lý hoạt động khai thác thuỷ sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư qui định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 33/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quản lý hoạt động khai thác thuỷ sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển và qui định chi tiết thi hành Điều 3 Nghị định số 53/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về lĩnh vực thủy sản.
...
Điều 7. Quy định chi tiết khoản 6, Điều 12 Nghị định số 33/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quản lý hoạt động khai thác thủy sản của tổ chức cá nhân Việt Nam trên các vùng biển

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh tổng hợp số liệu tình hình cấp Giấy phép khai thác thủy sản (theo mẫu quy định tại Phụ lục X) của Thông tư này, gửi báo cáo về Tổng cục Thủy sản trước ngày 25 hàng tháng.

Báo cáo về tình hình đăng ký, đăng kiểm tàu cá thực hiện theo Thông tư 02/2007/TT-BTS ngày 13 tháng 7 năm 2007 của Bộ Thủy sản cũ (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) về việc hướng dẫn Nghị định số 66/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ về đảm bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động trên biển.

Xem nội dung VB
Điều 12. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh ven biển
...
6. Định kỳ hàng tháng báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về tình hình đăng ký tàu cá, đăng kiểm tàu cá và cấp Giấy phép khai thác thủy sản của tỉnh mình theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 48/2010/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 25/09/2010 (VB hết hiệu lực: 25/06/2013)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 25/2013/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 25/06/2013 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 25/2013/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 25/06/2013 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Căn cứ Nghị định số 33/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quản lý hoạt động khai thác thuỷ sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư qui định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 33/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quản lý hoạt động khai thác thuỷ sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển và qui định chi tiết thi hành Điều 3 Nghị định số 53/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về lĩnh vực thủy sản.
...
Điều 6. Quy định chi tiết khoản 2, Điều 12 Nghị định số 33/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quản lý hoạt động khai thác thủy sản của tổ chức cá nhân Việt Nam trên các vùng biển

1. Đối với vùng biển ven bờ và vùng lộng

a) Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản để khai thác bền vững; trong trường hợp cần thiết và được sự đồng ý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, quy định bổ sung về phương pháp khai thác, loại nghề khai thác, ngư cụ bị cấm sử dụng hoặc bị hạn chế sử dụng; chủng loại, kích cỡ tối thiểu các loài thủy sản được phép khai thác phù hợp với thực tế hoạt động khai thác nguồn lợi thủy sản tại địa phương.

b) Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, định hướng phát triển các loại nghề, cơ cấu và số lượng tàu cá khai thác phù hợp với trữ lượng và khả năng cho phép của vùng biển; điều tra nguồn lợi thủy sản; tổ chức công tác kiểm tra, kiểm soát các hoạt động khai thác thủy sản thuộc phạm vị quản lý của địa phương.

c) Phân cấp và hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã xây dựng và phát triển các mô hình quản lý có sự tham gia của cộng đồng trong hoạt động khai thác thủy sản tại vùng biển ven bờ.

2. Đối với vùng biển khơi

Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng kế hoạch, quy hoạch, điều tra nguồn lợi thủy sản, định hướng phát triển các loại nghề khai thác để khai thác hiệu quả và phát triển bền vững.

Xem nội dung VB
Điều 12. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh ven biển
...
2. Quản lý hoạt động khai thác thủy sản tại vùng biển ven bờ, vùng lộng. Phân cấp và hướng dẫn quản lý vùng ven bờ cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã; phát triển các mô hình quản lý có sự tham gia của cộng đồng đối với việc quản lý nguồn lợi thủy sản ở vùng ven bờ.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 25/2013/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 25/06/2013 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 25/2013/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 25/06/2013 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)
Căn cứ Nghị định số 33/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quản lý hoạt động khai thác thuỷ sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư qui định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 33/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quản lý hoạt động khai thác thuỷ sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển và qui định chi tiết thi hành Điều 3 Nghị định số 53/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về lĩnh vực thủy sản.
...
Điều 6. Quy định chi tiết khoản 2, Điều 12 Nghị định số 33/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quản lý hoạt động khai thác thủy sản của tổ chức cá nhân Việt Nam trên các vùng biển

1. Đối với vùng biển ven bờ và vùng lộng

a) Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản để khai thác bền vững; trong trường hợp cần thiết và được sự đồng ý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, quy định bổ sung về phương pháp khai thác, loại nghề khai thác, ngư cụ bị cấm sử dụng hoặc bị hạn chế sử dụng; chủng loại, kích cỡ tối thiểu các loài thủy sản được phép khai thác phù hợp với thực tế hoạt động khai thác nguồn lợi thủy sản tại địa phương.

b) Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, định hướng phát triển các loại nghề, cơ cấu và số lượng tàu cá khai thác phù hợp với trữ lượng và khả năng cho phép của vùng biển; điều tra nguồn lợi thủy sản; tổ chức công tác kiểm tra, kiểm soát các hoạt động khai thác thủy sản thuộc phạm vị quản lý của địa phương.

c) Phân cấp và hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã xây dựng và phát triển các mô hình quản lý có sự tham gia của cộng đồng trong hoạt động khai thác thủy sản tại vùng biển ven bờ.

2. Đối với vùng biển khơi

Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng kế hoạch, quy hoạch, điều tra nguồn lợi thủy sản, định hướng phát triển các loại nghề khai thác để khai thác hiệu quả và phát triển bền vững.

Xem nội dung VB
Điều 12. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh ven biển
...
2. Quản lý hoạt động khai thác thủy sản tại vùng biển ven bờ, vùng lộng. Phân cấp và hướng dẫn quản lý vùng ven bờ cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã; phát triển các mô hình quản lý có sự tham gia của cộng đồng đối với việc quản lý nguồn lợi thủy sản ở vùng ven bờ.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 25/2013/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 25/06/2013 (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)