Quyết định 29/2009/QĐ-TTg về chế độ tự chủ về biên chế và kinh phí hoạt động của Ủy ban chứng khoán Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 29/2009/QĐ-TTg
Ngày ban hành 20/02/2009
Ngày có hiệu lực 08/04/2009
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Lĩnh vực Chứng khoán,Tài chính nhà nước

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 29/2009/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 20 tháng 02 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ CHẾ ĐỘ TỰ CHỦ VỀ BIÊN CHẾ VÀ KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Thực hiện chế độ tự chủ về biên chế và kinh phí hoạt động của Ủy ban Chứng khoán nhà nước thuộc Bộ Tài chính.

Điều 2. Việc thực hiện chế độ tự chủ về biên chế và kinh phí hoạt động của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải đảm bảo các mục tiêu, yêu cầu sau đây:

1. Thực hiện tốt nhiệm vụ được giao; tăng cường công tác quản lý, giám sát thị trường chứng khoán; bảo đảm sự hoạt động an toàn và hiệu quả của thị trường chứng khoán.

2. Đổi mới cơ chế quản lý biên chế và kinh phí hoạt động đối với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước; thúc đẩy việc sắp xếp, tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, có trình độ chuyên môn cao.

3. Chủ động trong sử dụng nguồn kinh phí được giao, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; nâng cấp cơ sở hạ tầng, hệ thống công nghệ thông tin, cơ sở vật chất và phương tiện làm việc, nhằm nâng cao năng lực quản lý, giám sát; tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng và từng bước bổ sung thu nhập cho cán bộ, công chức.

4. Thực hiện công khai, dân chủ theo quy định của pháp luật, bảo đảm quyền lợi hợp pháp của cán bộ, công chức.

Điều 3. Về biên chế:

1. Biên chế của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước được xác định trong phạm vi tổng số biên chế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cho Bộ Tài chính. Bộ trưởng Bộ Tài chính giao chỉ tiêu biên chế cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao, làm cơ sở thực hiện chế độ tự chủ về biên chế và kinh phí hoạt động. Trường hợp được bổ sung chức năng, nhiệm vụ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, Bộ trưởng Bộ Tài chính thống nhất với Bộ trưởng Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ quyết định về bổ sung biên chế cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

2. Căn cứ số biên chế được giao, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chủ động sắp xếp, phân công, điều động cán bộ, công chức theo vị trí công việc để bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị.

3. Ngoài chỉ tiêu biên chế được giao, trong phạm vi nguồn kinh phí được giao tự chủ và yêu cầu công việc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước được hợp đồng thuê khoán công việc và hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật.

Trường hợp sử dụng biên chế thấp hơn so với chỉ tiêu, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước được bảo đảm kinh phí quản lý hành chính theo chỉ tiêu biên chế được giao.

Điều 4. Về nguồn kinh phí giao tự chủ và nội dung sử dụng:

1. Nguồn kinh phí giao tự chủ cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, bao gồm:

a. Ngân sách nhà nước cấp bảo đảm hoạt động thường xuyên theo quy định hiện hành:

- Đối với năm 2009, nguồn kinh phí ngân sách nhà nước cấp bảo đảm không thấp hơn năm 2008;

- Từ năm 2010 trở đi, nguồn kinh phí ngân sách nhà nước cấp trên cơ sở mức giao năm trước và mức tăng chi hàng năm theo quy định.

b. Các nguồn thu do Ủy ban Chứng khoán nhà nước trực tiếp thu theo quy định của pháp luật, bao gồm:

- Thu lệ phí do cấp phép cho tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán theo quy định của pháp luật

- Thu phí giám sát thị trường chứng khoán, phí quản lý công ty đại chúng.

c. Các nguồn kinh phí hợp pháp khác.

2. Trường hợp do các yếu tố khách quan dẫn đến nguồn thu của Ủy ban Chứng khoán nhà nước không bảo đảm mức chi theo dự toán được giao thì Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, bổ sung cho phù hợp.

3. Kinh phí giao tự chủ được sử dụng chi cho các nội dung sau:

a. Các khoản chi cho cá nhân, gồm:

[...]