Quyết định 2891/QĐ-UBND năm 2013 Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận thực hiện Chương trình hành động 22-NQ/TU thực hiện Kết luận 60-KL/TW về kết quả sơ kết 05 năm thực hiện Nghị quyết về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020
Số hiệu | 2891/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 18/11/2013 |
Ngày có hiệu lực | 18/11/2013 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bình Thuận |
Người ký | Lê Tiến Phương |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính,Giao thông - Vận tải,Văn hóa - Xã hội |
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2891/QĐ -UBND |
Bình Thuận, ngày 18 tháng 11 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Kết luận số 60-KL/TW ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ Chính trị về kết quả sơ kết 05 năm thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020;
Thực hiện Chương trình hành động số 22-NQ/TU ngày 28 tháng 8 năm 2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khóa XII) thực hiện Kết luận số 60-KL/TW ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ Chính trị về kết quả sơ kết 05 năm thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Chương trình hành động số 22-NQ/TU ngày 28 tháng 8 năm 2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khóa XII) thực hiện Kết luận số 60-KL/TW ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ Chính trị về kết quả sơ kết 05 năm thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Công thương, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố vùng biển căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 22-NQ/TU NGÀY 28/8/2013 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY
(KHÓA XII) THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 60-KL/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ KẾT QUẢ SƠ KẾT 05
NĂM THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ LẦN THỨ TƯ BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG
(KHÓA X) VỀ CHIẾN LƯỢC BIỂN VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2891/QĐ-UBND ngày 18/11/2013 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
1. Mục đích:
- Nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trên địa bàn tỉnh trong việc quán triệt và thực hiện Chương trình hành động số 22-NQ/TU ngày 28 tháng 8 năm 2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khóa XII) thực hiện Kết luận số 60-KL/TW ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ Chính trị về kết quả sơ kết 05 năm thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020;
- Đề ra nhiệm vụ, giải pháp cụ thể để tiếp tục triển khai thực hiện tốt Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020 phù hợp với điều kiện thực tiễn của tỉnh; kịp thời khắc phục những tồn tại, hạn chế trong quá trình triển khai thực hiện Chiến lược biển thời gian qua; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ; góp phần cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân, phát triển toàn diện kinh tế - xã hội và bảo vệ vững chắc chủ quyền, an ninh vùng biển, đảo.
2. Yêu cầu:
- Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố vùng biển phải nhận thức sâu sắc về vị trí, vai trò chiến lược của biển, đảo đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc; tổ chức quán triệt sâu kỹ Chương trình hành động số 22-NQ/TU ngày 28 tháng 8 năm 2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khóa XII) thực hiện Kết luận số 60-KL/TW ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ Chính trị về kết quả sơ kết 05 năm thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020 và Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh; tiếp tục thực hiện tốt Chương trình hành động số 07-NQ/TU ngày 14 tháng 6 năm 2007 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Bình Thuận (khóa XI) về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020. Trên cơ sở đó, cụ thể hóa và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp theo Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh đã đề ra;
- Việc triển khai thực hiện Chương trình hành động số 22-NQ/TU ngày 28 tháng 8 năm 2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khóa XII) và Kế hoạch này của Ủy ban nhân dân tỉnh phải được tiến hành nghiêm túc, đồng bộ và có hiệu quả.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU.
1. Đẩy mạnh công tác giáo dục, tuyên truyền về Chiến lược biển:
Tập trung nghiên cứu, quán triệt sâu kỹ Chương trình hành động số 22-NQ/TU ngày 28 tháng 8 năm 2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khóa XII) thực hiện Kết luận số 60-KL/TW ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ Chính trị về kết quả sơ kết 05 năm thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020 và Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh; tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục và thông tin về biển, đảo cho toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trên địa bàn tỉnh, nhằm nâng cao nhận thức sâu sắc về vị trí, vai trò chiến lược của biển, đảo đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc nói chung, xây dựng và phát triển tỉnh Bình Thuận nói riêng; nâng cao hiểu biết pháp luật Việt Nam và luật pháp quốc tế về biển, đảo.
Sử dụng đa dạng các kênh thông tin, các phương tiện truyền thông để thông tin kịp thời chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về biển, đảo đến mọi tầng lớp nhân dân; nâng cao chất lượng nội dung giáo dục về biển đảo trong nhà trường, phù hợp với từng cấp học, tạo ý thức trách nhiệm cho thế hệ trẻ; tăng cường các hình thức tập huấn, hội thảo cung cấp thông tin, kiến thức pháp luật, quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng ở các cấp, các ngành, nhất là bộ phận liên quan trực tiếp đến biển, đảo.
2. Tập trung triển khai quy hoạch các ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội có liên quan đến biển, đảo gắn với rà soát, điều chỉnh, bổ sung kịp thời để đáp ứng yêu cầu phát triển:
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2891/QĐ -UBND |
Bình Thuận, ngày 18 tháng 11 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Kết luận số 60-KL/TW ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ Chính trị về kết quả sơ kết 05 năm thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020;
Thực hiện Chương trình hành động số 22-NQ/TU ngày 28 tháng 8 năm 2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khóa XII) thực hiện Kết luận số 60-KL/TW ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ Chính trị về kết quả sơ kết 05 năm thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Chương trình hành động số 22-NQ/TU ngày 28 tháng 8 năm 2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khóa XII) thực hiện Kết luận số 60-KL/TW ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ Chính trị về kết quả sơ kết 05 năm thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Công thương, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố vùng biển căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 22-NQ/TU NGÀY 28/8/2013 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY
(KHÓA XII) THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 60-KL/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ KẾT QUẢ SƠ KẾT 05
NĂM THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ LẦN THỨ TƯ BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG
(KHÓA X) VỀ CHIẾN LƯỢC BIỂN VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2891/QĐ-UBND ngày 18/11/2013 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
1. Mục đích:
- Nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trên địa bàn tỉnh trong việc quán triệt và thực hiện Chương trình hành động số 22-NQ/TU ngày 28 tháng 8 năm 2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khóa XII) thực hiện Kết luận số 60-KL/TW ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ Chính trị về kết quả sơ kết 05 năm thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020;
- Đề ra nhiệm vụ, giải pháp cụ thể để tiếp tục triển khai thực hiện tốt Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020 phù hợp với điều kiện thực tiễn của tỉnh; kịp thời khắc phục những tồn tại, hạn chế trong quá trình triển khai thực hiện Chiến lược biển thời gian qua; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ; góp phần cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân, phát triển toàn diện kinh tế - xã hội và bảo vệ vững chắc chủ quyền, an ninh vùng biển, đảo.
2. Yêu cầu:
- Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố vùng biển phải nhận thức sâu sắc về vị trí, vai trò chiến lược của biển, đảo đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc; tổ chức quán triệt sâu kỹ Chương trình hành động số 22-NQ/TU ngày 28 tháng 8 năm 2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khóa XII) thực hiện Kết luận số 60-KL/TW ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ Chính trị về kết quả sơ kết 05 năm thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020 và Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh; tiếp tục thực hiện tốt Chương trình hành động số 07-NQ/TU ngày 14 tháng 6 năm 2007 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Bình Thuận (khóa XI) về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020. Trên cơ sở đó, cụ thể hóa và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp theo Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh đã đề ra;
- Việc triển khai thực hiện Chương trình hành động số 22-NQ/TU ngày 28 tháng 8 năm 2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khóa XII) và Kế hoạch này của Ủy ban nhân dân tỉnh phải được tiến hành nghiêm túc, đồng bộ và có hiệu quả.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU.
1. Đẩy mạnh công tác giáo dục, tuyên truyền về Chiến lược biển:
Tập trung nghiên cứu, quán triệt sâu kỹ Chương trình hành động số 22-NQ/TU ngày 28 tháng 8 năm 2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khóa XII) thực hiện Kết luận số 60-KL/TW ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ Chính trị về kết quả sơ kết 05 năm thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020 và Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh; tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục và thông tin về biển, đảo cho toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trên địa bàn tỉnh, nhằm nâng cao nhận thức sâu sắc về vị trí, vai trò chiến lược của biển, đảo đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc nói chung, xây dựng và phát triển tỉnh Bình Thuận nói riêng; nâng cao hiểu biết pháp luật Việt Nam và luật pháp quốc tế về biển, đảo.
Sử dụng đa dạng các kênh thông tin, các phương tiện truyền thông để thông tin kịp thời chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về biển, đảo đến mọi tầng lớp nhân dân; nâng cao chất lượng nội dung giáo dục về biển đảo trong nhà trường, phù hợp với từng cấp học, tạo ý thức trách nhiệm cho thế hệ trẻ; tăng cường các hình thức tập huấn, hội thảo cung cấp thông tin, kiến thức pháp luật, quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng ở các cấp, các ngành, nhất là bộ phận liên quan trực tiếp đến biển, đảo.
2. Tập trung triển khai quy hoạch các ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội có liên quan đến biển, đảo gắn với rà soát, điều chỉnh, bổ sung kịp thời để đáp ứng yêu cầu phát triển:
- Tập trung triển khai các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch các ngành kinh tế biển và kết cấu hạ tầng vùng biển, đảo đến năm 2020 đã được phê duyệt; đồng thời, chú ý rà soát, điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển kinh tế biển tỉnh Bình Thuận đến năm 2020 và quy hoạch phát triển các ngành kinh tế biển kịp
thời, phù hợp điều kiện thực tế và định hướng phát triển chung của quốc gia, của các vùng trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là phù hợp với định hướng tái cơ cấu kinh tế của tỉnh; phát huy tối đa lợi thế so sánh của từng địa phương, của từng vùng kinh tế - xã hội biển đã được xác định theo Chương trình hành động số 07-NQ/TU ngày 14 tháng 6 năm 2007 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa X) về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020;
- Công bố công khai quy hoạch các ngành kinh tế biển đã được phê duyệt để thu hút nguồn lực đầu tư từ mọi thành phần kinh tế; khuyến khích các nguồn lực đầu tư phát triển các ngành có lợi thế, đóng góp quan trọng trong cơ cấu kinh tế biển gắn với bảo đảm quốc phòng - an ninh như du lịch, thủy sản, công nghiệp năng lượng; tiếp tục triển khai thực hiện quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội vùng biển, đảo, nhất là giao thông, cảng, điện, cấp nước sạch, các công trình phục vụ phòng chống thiên tai, đê, kè biển chống xâm thực, các khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá, khu tái định cư;
- Gắn quy hoạch, kế hoạch phát triển các ngành kinh tế, phát triển kết cấu hạ tầng vùng biển, đảo với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong cùng thời kỳ; đảm bảo sử dụng quỹ đất vùng ven biển và hải đảo thực sự có hiệu quả và bền vững hơn.
3. Tiếp tục đẩy mạnh phát triển kinh tế biển, đảo; cụ thể hóa và triển khai các cơ chế chính sách thúc đẩy các ngành, lĩnh vực có lợi thế, phấn đấu hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu đề ra đến năm 2020:
3.1. Tổ chức thực hiện tốt các chính sách phát triển ngành thủy sản, phát huy vai trò của ngành trong chiến lược kinh tế biển gắn kết chặt chẽ với nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền quốc gia vùng biển, đảo:
3.1.1. Phát triển thủy sản vùng biển, đảo:
Thực hiện rà soát, tổ chức lại các hoạt động khai thác, nuôi trồng thủy sản theo hướng hiện đại, gắn với tái cơ cấu đội tàu khai thác, bảo vệ và phát triển ngư trường, nguồn lợi thủy sản, nâng cao thu nhập, mức sống của ngư dân. Phát triển thủy sản ổn định, hướng vào chất lượng, bền vững, tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng bình quân từ 6 - 7 %/năm; đến năm 2020, sản lượng khai thác đạt 190.000 tấn (hải sản xa bờ chiếm 60 %); sản lượng cá và đặc sản nuôi đạt 20.000 tấn gồm các loài có giá trị kinh tế cao; sản xuất giống tôm đạt 15 tỷ Post; phấn đấu kim ngạch xuất khẩu thủy sản đạt 180 triệu USD.
Đẩy mạnh phát triển nuôi trồng thủy sản theo điều kiện của từng vùng. Tập trung phát triển sản xuất giống thủy sản có lợi thế (tôm sú, tôm chân trắng, cá biển); ưu tiên nguồn lực đầu tư để sắp xếp, bố trí các cơ sở sản xuất giống tôm, hải sản theo quy hoạch; hình thành vùng sản xuất giống tập trung công nghệ cao tại Chí Công - Tuy Phong để tiếp tục duy trì, phát triển sản phẩm tôm giống lợi thế của Bình Thuận. Duy trì ổn định diện tích nuôi nước lợ, nuôi trên biển; tăng cường đầu tư thâm canh, áp dụng công nghệ cao, quy trình thực hành nuôi tốt (GAP) để nâng cao năng suất, chất lượng các loài nuôi chủ lực như tôm sú, tôm thẻ chân trắng, các loài cá, đặc sản biển (cá mú, cá hồng, cá chim, ốc hương, …) ở các vùng ven biển và đảo Phú Quý. Xúc tiến triển khai mô hình quản lý cộng đồng nuôi nhuyễn thể đáy (sò, điệp) tại địa bàn Phước Thể, huyện Tuy Phong.
Tổ chức sắp xếp lại hoạt động khai thác hải sản trên các tuyến. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định 375/QĐ-TTg ngày 01 tháng 3 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án tổ chức lại sản xuất trong khai thác hải sản phù hợp điều kiện cụ thể của tỉnh. Đẩy mạnh phát triển khai thác xa bờ có tổ chức với cơ cấu thuyền nghề hợp lý, đảm bảo an toàn thông qua các chính sách khuyến khích của Nhà nước; củng cố, phát triển các tổ, đội ngư dân đoàn kết sản xuất trên biển và các mô hình liên kết khai thác - dịch vụ hậu cần thu mua - chế biến vùng biển xa gắn với tăng cường tuyên truyền luật pháp nghề cá, không đánh bắt trái phép vùng biển của các nước khác. Giảm tàu thuyền công suất nhỏ khai thác ven bờ và tuyến lộng; quản lý chặt chẽ hoạt động đánh bắt thông qua cấp phép khai thác, kiểm soát ngư cụ, công cụ khai thác, giảm dần và tiến tới ổn định sản lượng khai thác trong giới hạn cho phép; ngăn chặn có hiệu quả các hình thức khai thác có tính hủy diệt nguồn lợi (chất nổ, độc tố, xung điện, …); đồng thời, nghiên cứu đề xuất cơ chế, chính sách thực hiện mô hình quản lý cộng đồng nguồn lợi ven bờ kết hợp tạo sinh kế cho ngư dân tại các vùng có điều kiện nhằm nâng cao khả năng tự phục hồi, khai thác bền vững nguồn lợi thủy sản. Chú trọng đầu tư công tác bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ nguồn lợi thủy sản; nâng cao chất lượng công tác thống kê, phân tích, đánh giá nguồn lợi thủy sản và giám sát mức độ đánh bắt, xây dựng và từng bước hoàn thiện hệ thống dữ liệu thủy sản.
Tăng cường hệ thống hạ tầng kỹ thuật phục vụ khai thác hải sản bao gồm hệ thống khu tránh bão, cảng cá, bến cá các địa bàn trọng điểm nghề cá; phát triển hoạt động dịch vụ trên biển gồm tàu thu mua, thu gom, sơ chế trên biển; ưu tiên đầu tư ứng dụng công nghệ bảo quản trong và sau thu hoạch để giảm tỉ lệ thất thoát, đảm bảo chất lượng nguyên liệu cho chế biến và tiêu dùng; sớm đưa chợ đầu mối thủy sản tại cảng cá Phan Thiết đi vào hoạt động; xây dựng chợ cá biển tại cảng cá Triều Dương, huyện Phú Quý, tạo tiền đề hình thành các mô hình liên kết chuỗi giá trị trong nghề cá từ đánh bắt trên biển đến tiêu thụ sản phẩm, chia sẻ hài hòa lợi ích giữa các thành phần tham gia.
3.1.2. Phát triển nông, lâm nghiệp trên các vùng ven biển và hải đảo:
Tập trung phát triển nông, lâm nghiệp vùng ven biển và hải đảo phù hợp với điều kiện từng vùng. Khuyến khích chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi có lợi thế; thực hiện tái cơ cấu ngành trồng trọt theo hướng phát triển sản xuất quy mô lớn, tập trung, gắn với bảo quản, chế biến và tiêu thụ theo chuỗi giá trị. Tăng cường áp dụng khoa học công nghệ nhằm tăng năng suất, chất lượng, giảm giá thành gắn với phát triển mạnh công nghiệp chế biến. Chú ý phát triển hệ thống thủy lợi các vùng khô hạn của tỉnh phục vụ canh tác, tưới tiêu; tăng cường công tác khuyến nông - khuyến ngư. Chuyển mạnh chăn nuôi sang hình thức trang trại, gia trại theo hướng công nghiệp và bán công nghiệp có kiểm soát an toàn dịch bệnh và môi trường; chuyển dịch cơ cấu đàn nuôi theo hướng tăng tỷ trọng các loài nuôi có giá trị kinh tế, dễ tiêu thụ, có thị trường ổn định; gắn quy hoạch phát triển chăn nuôi với hệ thống giết mổ, chế biến, bảo quản và thị trường tiêu thụ.
Huy động và tranh thủ các nguồn vốn để đẩy mạnh trồng rừng khu vực ven biển và hải đảo, nhất là rừng phòng hộ. Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng đi đôi với đầu tư cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu quản lý, bảo vệ và cho công tác nghiên cứu, bảo tồn hệ sinh thái đặc dụng, bảo vệ quỹ gen, bảo đảm đa dạng sinh học. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực du lịch đầu tư vốn trồng rừng tạo cảnh quan kết hợp phòng hộ môi trường.
3.1.3. Phát triển diêm nghiệp vùng ven biển:
Phát huy tốt lợi thế về điều kiện tự nhiên, ổn định diện tích vùng sản xuất muối công nghiệp theo quy hoạch và duy trì, củng cố các đồng muối thủ công nhằm đáp ứng nhu cầu cho thị trường muối thực phẩm, chế biến nước mắm, thủy hải sản; nâng tổng diện tích đồng muối đến năm 2020 là 975 ha (Tuy Phong: 865 ha, Hàm Thuận Nam: 110 ha); sản lượng muối toàn tỉnh đến năm 2015 đạt 119.000 tấn và đến 2020 đạt 140.000 tấn. Tiếp tục đầu tư cải tạo, nâng cấp các khu quy hoạch muối hiện có; đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, nâng cao năng suất trên đơn vị diện tích; nhân rộng mô hình sản xuất muối sạch, chất lượng cao, nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm muối Bình Thuận; chú ý bảo vệ môi trường vùng sản xuất và chế biến muối. Cải tiến công nghệ sản xuất muối theo hướng công nghiệp; phấn đấu nâng tỷ lệ chế biến muối công nghiệp sang muối tinh đạt 100 %, không còn sản phẩm muối thô; đầu tư phát triển sản xuất các sản phẩm sau muối phục vụ nhu cầu tiêu dùng và nguyên liệu công nghiệp. Tổ chức tốt khâu tiêu thụ, nhất là sản xuất muối của diêm dân.
3.2. Phát triển du lịch biển, đảo thành ngành dịch vụ có đóng góp quan trọng trong kinh tế biển:
Đến năm 2015, GDP ngành du lịch chiếm 8 - 9 % GDP của tỉnh, thu hút 4,5 triệu du khách và đến năm 2020, GDP ngành du lịch chiếm 10 - 11 % GDP của tỉnh, thu hút 7,5 triệu du khách.
Tích cực thu hút đầu tư khai thác tiềm năng du lịch biển, đảo với các loại hình, sản phẩm du lịch phong phú, đa dạng như: phát triển du lịch sinh thái rừng - biển - đảo; xây dựng các khu du lịch nghỉ dưỡng cao cấp, các khu du lịch điều dưỡng, chữa bệnh suối khoáng nóng; chú ý phát triển các sản phẩm du lịch mới; khai thác có hiệu quả thế mạnh thể thao biển, thể thao trên cát, xây dựng Bình Thuận trở thành trung tâm thể thao biển mang tầm quốc gia, quốc tế; Mũi Né trở thành trung tâm kinh doanh giải trí thuyền buồm và là thể thao giải trí trên biển nổi tiếng trong và ngoài nước; Phan Thiết trở thành đô thị du lịch, Khu du lịch Hàm Tiến - Mũi Né trở thành khu du lịch quốc gia; Phú Quý trở thành điểm du lịch quốc gia. Rà soát, thúc đẩy triển khai các dự án vui chơi giải trí, khu phức hợp du lịch và các dự án du lịch ở các khu vực: Tiến Thành (Phan Thiết); Thuận Quý, Tân Thành (Hàm Thuận Nam); La Gi, Hàm Tân; Hòa Thắng (Bắc Bình); Cù Lao Câu - Bình Thạnh (Tuy Phong) để đáp ứng nhu cầu du khách và nâng cao năng lực cạnh tranh vùng, khu vực và quốc tế. Khuyến khích các dự án đầu tư vào các vùng có tiềm năng như: Hòa Thắng - Hòa Phú (huyện Bắc Bình và Tuy Phong), đảo Phú Quý. Phát triển mạnh du lịch cộng đồng, khai thác giá trị của các lễ hội văn hóa truyền thống miền biển để thu hút du khách. Tăng cường các biện pháp bảo vệ trật tự, an ninh, vệ sinh môi trường, văn hóa du lịch tại các điểm du lịch cộng đồng. Tập trung nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ du lịch, nhất là nâng cao nhận thức của cư dân vùng ven biển về du lịch, xây dựng môi trường xã hội ven biển văn minh, thân thiện với du khách; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ du lịch. Tăng cường và chuyên nghiệp hóa hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch; đẩy mạnh hợp tác về du lịch biển, liên kết khai thác các tuyến dịch vụ du lịch trong tỉnh, trong nước và ngoài nước, nhất là các quốc gia có quan hệ truyền thống như Nga, các nước Đông Âu, Bắc Âu. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế quản lý và chính sách đầu tư để thúc đẩy du lịch phát triển. Thường xuyên củng cố, kiện toàn ban chỉ đạo phát triển du lịch; nâng cao vai trò của hiệp hội và các câu lạc bộ ngành nghề du lịch trên địa bàn tỉnh.
3.3. Phát triển hạ tầng giao thông và nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải khu vực ven biển, hải đảo:
Tập trung khai thác hiệu quả kết cấu hạ tầng giao thông các vùng ven biển và trên đảo Phú Quý. Tranh thủ các nguồn vốn để đầu tư nâng cấp, xây dựng mới các công trình giao thông quan trọng ven biển như: tuyến Quốc lộ 55; dự án nâng cấp, mở rộng quốc lộ 1A; triển khai dự án đường bộ cao tốc đoạn Dầu Giây - Phan Thiết,
đoạn Phan Thiết - Nha Trang; tuyến tránh đô thị Phan Thiết; tuyến Lương Sơn - Đại Ninh nối ĐT.715 đến Hòa Thắng; triển khai xây dựng sân bay Phan Thiết. Đầu tư và sớm đưa cảng vận tải Phan Thiết đi vào hoạt động. Hoàn thành việc nâng cấp toàn tuyến đường giao thông ven biển từ giáp ranh Bà Rịa - Vũng Tàu đến thị trấn Liên Hương - Bình Thuận (gồm: đoạn tuyến quốc lộ 55, tuyến ĐT.719, ĐT.716), trước mắt đầu tư đoạn từ Hòa Thắng - Hòa Phú đến Bình Thạnh; đường từ cầu Hùng Vương đến đầu ĐT.706B; mở mới một số đoạn dọc biển để khai thác quỹ đất phục vụ phát triển du lịch và kinh tế biển; một số tuyến đường ngang nối quốc lộ 1A đến tuyến ven biển và các trục đường trọng yếu kết nối liên thông giữa các vùng miền, các khu công nghiệp chế biến ... Có kế hoạch thực hiện các dự án nâng cấp, xây dựng các đường giao thông chính trên đảo Phú Quý (mở rộng, nâng cấp đường vành đai trên đảo, các trục đường chính xuyên đảo Bắc - Nam, Đông - Tây); nâng cấp các Cảng cá: La Gi (thị xã La Gi), Phan Rí Cửa (huyện Tuy Phong).
Tăng cường công tác quản lý, duy tu, bảo trì mạng lưới giao thông, đảm bảo giao thông thông suốt, an toàn; tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng mạng lưới vận tải công cộng khu vực ven biển. Khuyến khích, kêu gọi đầu tư tàu trung, cao tốc phục vụ vận tải khách tuyến Phan Thiết - Phú Quý nhằm đảm bảo lưu thông giữa đất liền và đảo Phú Quý. Tiếp tục phát triển nối dài, mở mới thêm các tuyến xe buýt, đặc biệt là các tuyến ven biển ở các khu vực Phan Thiết, La Gi, Hàm Thuận Nam, Tuy Phong, Bắc Bình; đồng thời từng bước nâng cao chất lượng phương tiện và chất lượng phục vụ.
3.4. Phát triển hạ tầng, dịch vụ bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin ven biển, hải đảo:
Hoàn thiện và nâng cao chất lượng các điểm phục vụ bưu chính, viễn thông, phủ sóng điện thoại di động và internet băng rộng cho các vùng ven biển, đảo Phú Quý. Phát triển các điểm phục vụ bưu chính tại các Cảng: Vĩnh Tân, Sơn Mỹ. Bán kính phục vụ bưu chính bình quân dưới 3,5 km/điểm (đến năm 2015) và 3 km/điểm phục vụ (đến năm 2020). Bổ sung và nâng cấp các thiết bị Media Gateway, MSAN (mạng chuyển mạch) cho 14 xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh. Phát triển các tuyến truyền dẫn quang; ưu tiên đầu tư các trạm thu phát di động tại các khu vực bờ biển. Nâng cấp tuyến truyền dẫn SDH, đường truyền Vinasat và đường truyền vô tuyến sóng ngắn, đảm bảo liên lạc trong mọi tình huống; phát triển mạng chuyên dụng của tỉnh đến tất cả các xã phường ven biển bằng đường truyền cáp quang và viba. Có cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng viễn thông theo hướng ứng dụng công nghệ mới.
3.5. Phát triển thương mại, dịch vụ khu vực ven biển, hải đảo:
Phát triển thương mại, dịch vụ đồng bộ với các quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn các vùng kinh tế biển. Đa dạng hóa các loại hình thương mại, dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống của nhân dân các vùng ven biển, đảo. Đầu tư nâng cấp, mở rộng và xây dựng mới các chợ đầu mối hải sản, chợ chuyên doanh hải sản; xây dựng mới các trung tâm thương mại, siêu thị có quy mô lớn để phục vụ nhu cầu của người dân và khách du lịch. Đầu tư phát triển hệ thống các cửa hàng xăng dầu trên biển, các kho trung chuyển xăng dầu để phục vụ nhu cầu đánh bắt thủy sản của ngư dân.
Tăng cường theo dõi, phân tích, dự báo diễn biến thị trường để chỉ đạo kịp thời các biện pháp bình ổn thị trường. Tiếp tục củng cố, mở rộng, đa dạng hóa thị trường xuất khẩu; nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu; tăng kim ngạch xuất khẩu trực tiếp và sản phẩm xuất khẩu đã qua chế biến. Duy trì tốt mối quan hệ với các cơ quan đại diện, Tham tán thương mại ở nước ngoài để nắm bắt thông tin thị trường, các hàng rào kỹ thuật liên quan đến hàng hóa xuất khẩu của tỉnh, nhằm kịp thời thông tin đến các doanh nghiệp xuất khẩu để ứng phó, xử lý kịp thời.
3.6. Phát triển công nghiệp ven biển, tập trung vào những lợi thế của tỉnh:
Tiếp tục đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến thủy sản gắn với xuất khẩu và tiêu thụ nội địa, nhất là các sản phẩm có thế mạnh như mực, nhuyễn thể hai mảnh vỏ, nước mắm đi đôi với đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Duy trì, phát huy và nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ sở, doanh nghiệp chế biến trong tỉnh trên cơ sở đẩy mạnh đổi mới công nghệ gắn với sản xuất sạch theo các tiêu chuẩn phổ biến của quốc tế (ISO, HACCP, GMP, SSOP) và truy xuất nguồn gốc nguyên liệu khai thác (IUU); chuyển từ chế biến và xuất khẩu hàng đông lạnh sơ chế sang các dạng sản phẩm tinh chế, sản phẩm ăn liền chiếm phần lớn khối lượng và giá trị để nâng cao giá trị gia tăng, giá trị xuất khẩu đối với từng sản phẩm; đồng thời, chú ý nâng cao chất lượng bảo quản các mặt hàng đặc sản tươi sống để xuất khẩu có giá trị cao. Tiếp tục đầu tư đồng bộ kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp chế biến theo hướng hiện đại và thu hút các doanh nghiệp có tiềm lực về tài chính, kỹ thuật và công nghệ vào đầu tư; xây dựng các thương hiệu mạnh, sản phẩm có uy tín và chất lượng. Duy trì, phát triển nghề chế biến nước mắm truyền thống đảm bảo chất lượng, sản phẩm đa dạng theo nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng gắn với kiểm soát chặt chẽ môi trường sản xuất; giữ vững uy tín, thương hiệu nước mắm Phan Thiết. Mở rộng áp dụng hệ thống quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm trên tất cả các khâu từ nguyên liệu đầu vào đến thành phẩm chế biến; phấn đấu có 40 % doanh nghiệp chế biến hàng thủy sản xuất khẩu trên địa bàn tỉnh áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO, HACCP vào năm 2015 và đạt 90 % vào năm 2020. Gắn sản xuất với tổ chức tốt công tác thị trường từ khâu thông tin, dự báo đến quảng bá sản phẩm nhằm phát triển thị trường ngoài nước, thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm trong nước. Xây dựng và phát triển các làng nghề truyền thống ven biển theo hướng sắp xếp hợp lý mặt bằng sản xuất, giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
Tăng cường phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi để sớm triển khai các dự án điện trọng điểm quốc gia, dự án phong điện trên địa bàn tỉnh; phát triển đồng bộ lưới điện truyền tải và phân phối, bảo đảm đủ nguồn điện cung cấp cho nhu cầu sản xuất, dịch vụ, sinh hoạt và thực hiện nhiệm vụ quốc phòng - an ninh vùng biển, đảo, trong đó tập trung: đường dây và Trạm 500 KV từ các Trung tâm Điện lực Vĩnh Tân, Sơn Mỹ đấu nối vào lưới điện quốc gia; phát triển lưới truyền tải 220 KV, 110 KV, phát triển lưới phân phối từ 22 KV trở xuống và các trạm biến áp phân phối. Đôn đốc, hỗ trợ các chủ đầu tư tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đẩy nhanh tiến độ thi công các dự án phong điện vùng ven biển đã được chấp thuận đầu tư; phấn đấu hoàn thành Nhà máy nhiệt điện Vĩnh Tân 2, triển khai đầu tư các nhà máy nhiệt điện Vĩnh Tân 1, Vĩnh Tân 3; đưa vào hoạt động các nhà máy Phong điện 1 - Bình Thuận (giai đoạn 2), Phong điện Phú Lạc, Phong điện Phước Thể; hoàn thành công tác chuẩn bị đầu tư, triển khai đầu tư xây dựng Trung tâm Điện lực Sơn Mỹ và Dự án Kho, cảng khí LNG tại Khu công nghiệp Sơn Mỹ.
Đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng các nhà máy chế biến sâu sa khoáng, sản xuất các sản phẩm từ sét bentonite, cát thủy tinh…; tập trung kêu gọi đầu tư nhà máy tại các huyện Bắc Bình, Hàm Tân và thị xã La Gi; đẩy mạnh khai thác, chế biến nguyên liệu khoáng phi kim loại, khai thác khoáng sản (bùn bentonite, nước khoáng) phục vụ du lịch. Khai thác và chế biến Titan phải gắn liền với công tác phục hồi cảnh quan môi trường trong khai thác. Khuyến khích đầu tư, nâng cấp các cơ sở đóng mới và sửa chữa tàu thuyền, ưu tiên đầu tư các cơ sở phục vụ đánh bắt xa bờ.
Phân kỳ hợp lý, tập trung đầu tư có trọng điểm các khu công nghiệp. Hoàn thiện kết cấu hạ tầng, tăng cường thu hút đầu tư, phấn đấu trong thời gian sớm nhất lấp đầy các khu công nghiệp, cụm công nghiệp hiện có. Đến năm 2015 cơ bản hoàn thành đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và thu hút đầu tư vào các Khu công nghiệp Phan Thiết 2, Hàm Kiệm I, Hàm Kiệm II; triển khai đầu tư các Khu công nghiệp: Sơn Mỹ 1, Tân Đức, Tuy Phong, Sông Bình. Tranh thủ các nguồn vốn Trung ương và của tỉnh để triển khai đầu tư hạ tầng các cụm công nghiệp theo quy hoạch, nhất là các cụm công nghiệp chế biến hải sản tại các vùng trọng điểm nghề cá của tỉnh. Tiếp tục hoàn thành xây dựng kết cấu hạ tầng, thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp giai đoạn sau năm 2015.
3.7. Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng khu kinh tế đảo Phú Quý:
Xây dựng huyện đảo Phú Quý thành khu kinh tế mạnh, là căn cứ hậu cần quốc phòng vững chắc cho quần đảo Trường Sa. Chú trọng phát triển các ngành kinh tế biển, nhất là khai thác, chế biến hải sản, tập trung duy trì và nâng cao năng lực các đội tàu khai thác, dịch vụ hậu cần trên biển, khuyến khích phát triển tàu thuyền có công suất từ 90 CV trở lên; ưu tiên khai thác các loài hải sản có giá trị kinh tế cao phục vụ chế biến xuất khẩu; khuyến khích ngư dân chuyển đổi cơ cấu thuyền nghề ở một số loại hình khai thác mới. Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới vào các khâu khai thác, bảo quản sản phẩm sau khai thác. Gắn khai thác, chế biến với bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn lợi thủy sản và vệ sinh an toàn thực phẩm. Đầu tư phát triển các loại hình nuôi trồng thủy sản trên biển theo hướng bền vững. Chú ý tăng cường công tác đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, chỉ dẫn địa lý các sản phẩm lợi thế của huyện đảo.
Tập trung vận động, kêu gọi đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp Phú Quý, các công trình hạ tầng thương mại theo quy hoạch được phê duyệt nhằm thu hút đầu tư mới và di dời các cơ sở chế biến (hải sản, nước đá, sửa chữa cơ khí,…) nằm rải rác trong khu dân cư vào cụm công nghiệp tập trung. Tích cực kêu gọi, thu hút các dự án đầu tư trên lĩnh vực đóng sửa tàu thuyền, ưu tiên sử dụng công nghệ cao và vật liệu mới để đóng vỏ tàu có chất lượng cao. Tiếp tục kêu gọi đầu tư xây dựng một số cầu cảng tại Bãi Phủ, Lạch Thế để nâng cao hiệu quả trung chuyển nguyên liệu.
Rà soát, bổ sung Đề án phát triển huyện đảo trên cơ sở cụ thể hóa mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh trong tình hình mới; tranh thủ các nguồn lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là các công trình hạ tầng quan trọng (sân bay, nâng cấp cảng biển Phú Quý, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu thuyền, hệ thống kè chống xâm thực bờ biển; hệ thống điện, viễn thông, …); tiếp tục nâng cấp, xây dựng các đường giao thông chính trên đảo (đường vành đai, các trục đường Bắc - Nam, Đông - Tây), đẩy nhanh tiến độ nhựa hóa giao thông đường bộ liên xã, liên thôn; khuyến khích, kêu gọi đầu tư tàu trung, cao tốc phục vụ vận tải khách tuyến Phan Thiết - Phú Quý, tổ chức sắp xếp lịch chạy tàu một cách hợp lý và nâng cao chất lượng phục vụ nhằm đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa và đi lại của nhân dân; cung cấp và sử dụng tiết kiệm nguồn nước ngọt, chống nhiễm mặn nguồn nước ngầm; tăng cường trồng cây xanh và nâng cao hiệu quả sử dụng đất trên huyện đảo Phú Quý. Tính toán kỹ quy mô dân số phù hợp với diện tích của đảo, gắn với phát triển kinh tế - xã hội một cách bền vững. Xây dựng Phú Quý trở thành điểm du lịch quốc gia. Xây dựng và triển khai chặt chẽ phương án phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên đảo. Tăng cường công tác phòng chống các tệ nạn xã hội. Đẩy mạnh củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội khu vực đảo Phú Quý.
4. Phát triển văn hóa - xã hội vùng ven biển, hải đảo:
4.1. Về giáo dục:
Tiếp tục sắp xếp, phát triển hợp lý mạng lưới trường lớp từ cấp mầm non đến trung học gắn với nâng cao chất lượng giáo dục ở các vùng ven biển và đảo Phú Quý. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học cho các cấp học; đổi mới phương pháp dạy, học, … nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; duy trì vững chắc kết quả phổ cập giáo dục ở các vùng ven biển, đảo. Đẩy mạnh tuyên truyền sâu rộng bằng mọi hình thức về nội dung bảo vệ và phát triển bền vững biển đảo Việt Nam trong các đơn vị trường học.
4.2. Về y tế:
Tăng cường củng cố, kiện toàn mạng lưới y tế cơ sở vùng ven biển; nghiên cứu xây dựng Đề án sáp nhập Bệnh viện Quân dân y và Trung tâm Y tế huyện Phú Quý thành Trung tâm Quân dân y huyện đảo Phú Quý để tập trung các nguồn lực thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân và quân đội. Tiếp tục đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác khám, chữa bệnh, phòng chống dịch; nâng cao chất lượng khám chữa bệnh ở các tuyến; tập trung xây dựng các xã, phường vùng ven biển, hải đảo đạt chuẩn quốc gia về y tế theo bộ tiêu chí mới; phấn đấu đến năm 2020, có 100 % Trạm y tế vùng ven biển, đảo có bác sĩ.
Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động y tế dự phòng và tăng cường công tác truyền thông giáo dục sức khỏe cho cư dân vùng biển, đảo. Thực hiện tốt chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình, các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế, an toàn vệ sinh thực phẩm, các chương trình bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án kiểm soát dân số các vùng biển, đảo và ven biển giai đoạn 2009 - 2020 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 120/QĐ-UBND ngày 18 tháng 01 năm 2010. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ quản lý, chuyên môn cho đội ngũ cán bộ ngành y tế, nhất là cấp cơ sở. Tổ chức mạng lưới vận chuyển, cấp cứu kịp thời, phù hợp với điều kiện vùng ven biển, đảo.
4.3. Về văn hóa:
Tiếp tục nâng cao hiệu quả quản lý các hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng khu vực ven biển, đảo, góp phần xây dựng môi trường văn hóa biển lành mạnh. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc” và Chương trình xây dựng nông thôn mới, đưa phong trào đi vào chiều sâu, có kết quả tích cực. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, cổ động, nâng cao mức hưởng thụ văn hóa tinh thần cho nhân dân vùng ven biển, hải đảo. Đầu tư, nâng cấp, xây dựng hệ thống các thiết chế văn hóa cơ sở, có đủ phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng phục vụ cho hoạt động văn hóa thông tin vùng ven biển, hải đảo, đẩy mạnh các hoạt động đưa văn hóa về cơ sở. Kết hợp hài hòa giữa việc bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa với các hoạt động phát triển kinh tế, du lịch biển bền vững.
4.4. Về xóa đói giảm nghèo, đào tạo nghề và giải quyết việc làm:
Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách an sinh xã hội; tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình giảm nghèo, nhất là các chính sách hỗ trợ hộ nghèo phát triển sản xuất, tạo điều kiện để các hộ nghèo vươn lên thoát nghèo bền vững. Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo hàng năm từ 2,5 - 3 % so với tổng số hộ dân đang sinh sống tại vùng biển; 100 % xã, phường, thị trấn thuộc bãi ngang ven biển có đầy đủ kết cấu hạ tầng thiết yếu và thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn; giải quyết dứt điểm nhà tạm bợ, dột nát cho hộ nghèo vùng biển.
Phấn đấu hàng năm giải quyết việc làm cho khoảng 10.000 - 12.000 lao động vùng biển. Triển khai có hiệu quả nhiệm vụ xuất khẩu lao động; giới thiệu, tuyển dụng, cung ứng lao động đi làm việc ngoài tỉnh. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh; xây dựng chương trình, giáo trình đào tạo nghề đáp ứng yêu cầu phát triển thị trường lao động vùng biển. Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất cho các Trung tâm Dạy nghề: Phú Quý, Hàm Tân; đầu tư mở rộng Trung tâm Dạy nghề La Gi; phấn đấu đến năm 2015, hoàn thiện đầu tư trang thiết bị dạy nghề cho các trung tâm dạy nghề hiện có.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác phòng, chống các tệ nạn xã hội khu vực ven biển, đảo Phú Quý; tích cực vận động nhân dân thực hiện nếp sống văn minh, bài trừ các hủ tục mê tín dị đoan, tập quán lạc hậu. Nâng cao chất lượng xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh, không có tệ nạn ma túy, cờ bạc, mại dâm. Đa dạng hóa các mô hình giáo dục, chữa trị, tái hòa nhập cộng đồng cho người sau cai nghiện, người đã hoàn lương; phát huy vai trò, trách nhiệm của cộng đồng trong giải quyết các tệ nạn xã hội.
5. Tranh thủ các nguồn lực, đẩy mạnh đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, đô thị ven biển, hải đảo:
Tranh thủ các nguồn vốn Trung ương hỗ trợ và thu hút các thành phần kinh tế đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội vùng ven biển và hải đảo; tập trung đầu tư nâng cấp, xây dựng mới các công trình giao thông ven biển, cảng biển, các khu neo đậu tránh trú bão cho tàu thuyền; các đê, kè biển chống xâm thực; xây dựng các đề án sắp xếp dân cư và hình thành các đô thị ven biển; các công trình cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn. Tập trung đầu tư hạ tầng các xã ven biển theo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
Nghiên cứu cơ chế, chính sách phù hợp, đa dạng hóa các hình thức đầu tư, đảm bảo lợi ích để đẩy mạnh thu hút các nguồn vốn ngoài ngân sách đầu tư phát triển các loại hình du lịch, sân bay, các khu dịch vụ hậu cần nghề cá và các khu, cụm công nghiệp ven biển, cấp thoát nước, gắn với trồng rừng phòng hộ ven biển, đảo. Quan tâm đầu tư đúng mức các công trình phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh. Đẩy mạnh xã hội hóa, thu hút đầu tư các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa - thể thao, thông tin truyền thông, bảo vệ môi trường vùng ven biển, đảo. Tiếp tục đầu tư phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế, văn hóa - xã hội tại các khu đô thị ven biển theo hướng văn minh, hiện đại, bảo vệ môi trường. Hoàn thiện nâng cao năng lực quản lý Nhà nước về đầu tư kết cấu hạ tầng ở các sở ngành, địa phương để đảm bảo thực hiện tốt chức năng chủ đầu tư. Hoàn thiện cơ chế phân cấp đầu tư, phân bổ vốn để phát huy tính chủ động, sáng tạo, trách nhiệm của các địa phương ven biển, đảo.
6. Củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên toàn vùng biển, đảo:
Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế với đảm bảo quốc phòng - an ninh trong mọi quy hoạch, kế hoạch, mọi dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh, trước hết là vùng biển, đặc biệt là đảo. Xây dựng vững chắc thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân và biên phòng toàn dân, củng cố, nâng cao năng lực phòng thủ tuyến ven biển, vùng biển, đảo. Nâng cao ý thức cảnh giác, nắm chắc tình hình, chủ động phòng ngừa, kịp thời phát hiện và đấu tranh có hiệu quả đối với hoạt động của các thế lực thù địch, phản động và các loại tội phạm. Xây dựng và nhân rộng mô hình “Tự phòng, tự quản” trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc. Thực hiện tốt sự phối hợp giữa các lực lượng công an, quân sự, biên phòng, kiểm ngư, cảnh sát biển; làm tốt công tác trao đổi thông tin; giải quyết kịp thời và có hiệu quả các vụ việc xảy ra, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên vùng biển, đảo. Chú trọng xây dựng, củng cố lực lượng nòng cốt chuyên trách trong hoạt động quản lý, bảo vệ khu vực biên giới biển gắn với củng cố, xây dựng, huấn luyện, nâng cao chất lượng hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ biển. Thực hiện các giải pháp giảm thiểu tai nạn giao thông; tăng cường chống buôn lậu; phòng chống cháy nổ khu vực biển, đảo.
Đối với đảo Phú Quý, tập trung đầu tư kết cấu hạ tầng thiết yếu, hệ thống công trình phòng thủ, nâng cao tỷ lệ độ che phủ rừng, đảm bảo đủ nước sinh hoạt và sản xuất. Đẩy mạnh đánh bắt hải sản xa bờ gắn với phát huy vai trò của ngư dân trong việc phối hợp với lực lượng chức năng bảo vệ tốt chủ quyền, an ninh vùng biển. Kiến nghị và phối hợp triển khai tích cực các nhiệm vụ nhằm bảo đảm công tác phòng thủ và sẵn sàng chiến đấu.
7. Đẩy mạnh phát triển khoa học - công nghệ biển:
Phát huy và ứng dụng có hiệu quả các thành tựu khoa học - công nghệ vào sản xuất, kinh doanh, đặc biệt là công nghệ sinh học, chuyển giao công nghệ phù hợp nhằm tạo bước chuyển mạnh về năng suất, chất lượng và hiệu quả phục vụ phát triển kinh tế - xã hội biển.
Chú ý xây dựng tiềm lực khoa học - công nghệ biển, trước hết là các ngành tài nguyên, môi trường biển, thủy sản, bảo tồn đa dạng sinh học biển; chủ động phối hợp điều tra cơ bản và xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về nguồn lợi hải sản, tài nguyên, môi trường biển. Khuyến khích nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, chuyển giao công nghệ mới. Tăng cường công tác tuyên truyền, tư vấn đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp. Áp dụng và phát triển hệ thống quản lý chất lượng; hỗ trợ và phát triển tài sản trí tuệ nhằm đảm bảo nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của các sản phẩm hàng hóa có xuất xứ từ biển.
8. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực các ngành kinh tế biển:
Thực hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực các ngành nghề liên quan đến biển, từng bước nâng cao trình độ nguồn nhân lực, nhất là đội ngũ cán bộ nghiên cứu, tham mưu, quản lý và lực lượng lao động biển. Rà soát, bổ sung các chuyên ngành đào tạo về nghiệp vụ, kinh tế biển tại các trung tâm dạy nghề của tỉnh và tăng cường liên kết với các trường cao đẳng, đại học chuyên ngành kinh tế biển để đào tạo đội ngũ lao động kỹ thuật, dịch vụ, đáp ứng nhu cầu lao động cho các ngành kinh tế biển. Bình quân hàng năm đào tạo 2.200 lao động các ngành nghề kinh tế biển. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các kế hoạch, đề án đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực phục vụ trong các ngành kinh tế biển, nhất là đội ngũ cán bộ, công chức; rà soát, xây dựng các chính sách thu hút trong đào tạo nghề, thu hút nguồn nhân lực các ngành nghề liên quan đến biển.
9. Tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, đảo; chủ động phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng:
Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức về bảo vệ tài nguyên, môi trường biển, đảo; chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Tăng cường quản lý, khai thác và sử dụng hợp lý, hiệu quả, bền vững tài nguyên biển, đảo. Tổ chức thực hiện tốt Chiến lược bảo vệ môi trường tỉnh Bình Thuận đến năm 2020; tích cực thực hiện các giải pháp nhằm hạn chế và ngăn chặn có hiệu quả tình trạng ô nhiễm, suy thoái môi trường biển, ven biển, nhất là ở các khu dân cư và tuyến du lịch ven biển; xây dựng và triển khai các đề án bảo vệ môi trường tại các khu công nghiệp, đô thị, làng nghề ven biển; bảo tồn sinh học rừng, biển và đồi cát tự nhiên ven biển. Có biện pháp quản lý, ngăn chặn kịp thời và xử lý nghiêm các hành vi khai thác trái phép, cạn kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên, gây hủy hoại nguồn lợi thủy sản và môi trường sinh thái biển. Sử dụng tiết kiệm và có biện pháp bảo vệ nguồn nước ngầm ven biển; nâng cao năng lực quan trắc các thành phần môi trường và hiệu quả quản lý chất thải khu vực ven biển. Tăng cường kiểm tra, giám sát các hoạt động khai thác, vận chuyển khoáng sản và hoạt động phục hồi môi trường sau khai thác. Ứng cứu sự cố môi trường và khắc phục nhanh hậu quả ô nhiễm môi trường do thiên tai gây ra.
Tăng cường năng lực hệ thống cảnh báo thiên tai, sự cố môi trường vùng ven biển và hải đảo, nhất là hệ thống thông tin liên lạc, truyền thông, dự báo khí tượng - thủy văn; chủ động xây dựng và triển khai kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng và kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai của tỉnh Bình Thuận đến năm 2020. Chú trọng công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên biển, đảm bảo an toàn cho các hoạt động trên biển. Tranh thủ các nguồn vốn để đầu tư khắc phục tình trạng biển xâm thực, gây sạt lở dải ven biển, nhất là thành phố Phan Thiết và huyện đảo Phú Quý, xây dựng các khu dân cư phòng tránh thiên tai, các khu neo đậu tránh, trú bão cho tàu thuyền theo quy hoạch đã được phê duyệt. Triển khai các dự án giảm nhẹ phát thải khí nhà kính phù hợp với điều kiện quốc gia và mục tiêu phát triển bền vững của tỉnh.
10. Tiếp tục kiện toàn hệ thống tổ chức quản lý Nhà nước về biển, đảo:
Cụ thể hóa quy định phân công, phân cấp của Trung ương trong việc thực hiện Chiến lược biển đến năm 2020 để rà soát, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước giữa các ngành, các lĩnh vực liên quan đến biển, đảo, nhằm tránh chồng chéo, đảm bảo tính thống nhất, có hiệu lực, hiệu quả. Thực hiện tốt cải cách hành chính, tiếp tục rà soát, đơn giản hóa, hoàn thiện quy trình tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hành chính theo cơ chế Một cửa, Một cửa liên thông của các cơ quan, đơn vị, địa phương, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào quy trình quản lý hồ sơ hành chính nhằm nâng cao hơn nữa tính công khai, minh bạch, tạo điều kiện thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển, đảo.
Tiếp tục nâng cao hơn nữa hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý Nhà nước của các địa phương vùng biển; khắc phục cơ bản những khuyết điểm, hạn chế trong công tác quản lý Nhà nước các lĩnh vực liên quan đến biển, đảo.
1. Các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố vùng biển thuộc địa bàn tỉnh Bình Thuận tiếp tục chỉ đạo rà soát và triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản liên quan khác của Trung ương, của tỉnh còn hiệu lực thi hành thuộc phạm vi điều chỉnh trên các vùng biển, ven biển và hải đảo, đồng thời triển khai thực hiện các đề án, dự án (có phụ lục kèm theo) để từng bước thực hiện các nhiệm vụ trong Kế hoạch hành động này.
2. Trên cơ sở tiếp tục cụ thể hóa về thực hiện những nội dung chủ yếu được nêu trong Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh; căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ được phân công, thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố vùng biển chỉ đạo xây dựng kế hoạch thực hiện của đơn vị, địa phương mình; đồng thời, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện gắn với cụ thể hóa thành nhiệm vụ kế hoạch hàng năm; kịp thời đề xuất các giải pháp, chính sách phù hợp với tình hình của tỉnh; định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện Chương trình hành động về Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc các sở, ngành, địa phương có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch hành động này; định kỳ hàng năm tổng hợp tình hình thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và các bộ, ngành Trung ương theo quy định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy có vướng mắc hoặc cần thiết phải sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể trong Kế hoạch hành động này, các sở, ngành, địa phương chủ động báo cáo bằng văn bản về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh./.
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG CỦA UBND TỈNH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
HÀNH ĐỘNG SỐ 22-NQ/TU NGÀY 28/8/2013 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY (KHÓA XII) VỀ
CHIẾN LƯỢC BIỂN VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2891/QĐ-UBND ngày 18/11/2013 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
Thứ tự |
Nội dung |
Đơn vị chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Cấp quyết định |
Thời gian thực hiện |
A |
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung lập mới quy hoạch |
||||
1 |
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển kinh tế biển tỉnh Bình Thuận đến năm 2020 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
UBND tỉnh |
Năm 2015 |
2 |
Rà soát, điều chỉnh và bổ sung quy hoạch các ngành, lĩnh vực, sản phẩm thuộc ngành Nông nghiệp & PTNT đến năm 2020 đã phê duyệt theo định hướng tái cơ cấu ngành (nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi, diêm nghiệp, ngành nghề nông thôn,…) |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
UBND tỉnh |
2014 - 2015 |
3 |
Rà soát, bổ sung các quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm thuộc ngành công thương để thực hiện các nội dung, định hướng tái cơ cấu kinh tế, bảo đảm phù hợp và phát huy lợi thế của địa phương, gắn kết sản xuất với tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo phát triển bền vững |
Sở Công thương |
Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Bộ Công thương; UBND tỉnh |
2016 - 2020 |
4 |
Quy hoạch tài nguyên nước vùng ven biển tỉnh Bình Thuận |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố vùng biển |
UBND tỉnh |
2013 - 2015 |
5 |
Quy hoạch tổng thể tài nguyên nước và áp dụng các giải pháp phát triển, khai thác, sử dụng và quản lý tổng hợp tài nguyên nước huyện đảo Phú Quý |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở, ban, ngành và địa phương có liên quan |
UBND tỉnh |
2014 - 2016 |
6 |
Triển khai thực hiện Quy hoạch Bưu chính viễn thông và Công nghệ thông tin đến năm 2020 định hướng đến năm 2025 tỉnh Bình Thuận |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ban ngành ngành, các địa phương và các doanh nghiệp BCVT |
UBND tỉnh |
2013 - 2020 |
B |
Xây dựng các đề án, chương trình, dự án trọng điểm |
|
|
|
|
1 |
Đề án tổ chức lại nghề cá vùng ven bờ và vùng lộng tỉnh Bình Thuận |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
UBND các huyện, thị xã, thành phố vùng biển |
UBND tỉnh |
Năm 2014 |
2 |
Chương trình phát triển khai thác hải sản xa bờ đến năm 2020 |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
UBND các huyện, thị xã, thành phố vùng biển |
UBND tỉnh |
Năm 2014 |
3 |
Chương trình khuyến nông, lâm, ngư trọng điểm đến năm 2020 |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
UBND tỉnh |
Năm 2014 |
4 |
Chương trình quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông, thủy sản trọng điểm đến năm 2020 |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Sở Y tế, Sở Công thương |
UBND tỉnh |
Năm 2014 |
5 |
Dự án khu sản xuất giống thủy sản tập trung theo hướng công nghệ cao tại xã Chí Công, huyện Tuy Phong |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
UBND huyện Tuy Phong |
UBND tỉnh |
2014 - 2020 |
6 |
Dự án nâng cấp các Trung tâm Giống cây trồng, lâm nghiệp, giống vật nuôi, giống thủy sản của tỉnh |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các sở, ngành liên quan |
|
2014 - 2020 |
7 |
Chương trình xúc tiến thương mại, đẩy mạnh tiêu thụ và xuất khẩu các sản phẩm nông, thủy sản chủ lực của tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2014 - 2020 |
Sở Công thương |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
UBND tỉnh |
Năm 2014 |
8 |
Xây dựng chính sách quy định về cơ chế thu hút đầu tư chợ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2014 - 2020 |
Sở Công thương |
Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
UBND tỉnh |
Năm 2014 |
9 |
Xây dựng danh mục các công trình điện trung thế đầu tư từ nguồn tỉnh ứng vốn theo kế hoạch 05 năm và hàng năm 2016 - 2020 |
Sở Công thương |
Điện lực Bình Thuận |
UBND tỉnh |
Năm 2016 |
10 |
Xây dựng Chương trình phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp giai đoạn 2016 - 2020 |
Sở Công thương |
Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
UBND tỉnh |
Năm 2016 |
11 |
Xây dựng Chương trình phát triển xuất khẩu giai đoạn 2016 - 2020 |
Sở Công thương |
Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
UBND tỉnh |
Năm 2016 |
12 |
Đầu tư xây dựng Khu Công nghiệp chế biến tập trung khoáng sản titan Sông Bình, xã Sông Bình, huyện Bắc Bình |
Ban Quản lý các KCN |
UBND huyện Bắc Bình và các sở, ngành có liên quan |
UBND tỉnh |
2013 - 2018 |
13 |
Trục giao thông ven biển từ Hàm Tân đến Tuy Phong |
Sở Giao thông vận tải |
Các sở, ngành có liên quan và các địa phương |
UBND tỉnh |
2013 - 2020 |
14 |
Cảng vận tải Phan Thiết |
Sở Giao thông vận tải |
Các sở ngành liên quan |
UBND tỉnh |
2013 - 2015 |
15 |
Sân bay Phan Thiết |
Sở Giao thông Vận tải |
Các sở và các địa phương |
Bộ Giao thông Vận tải |
2013 - 2020 |
16 |
Đóng mới tàu biển chở khách tuyến Phan Thiết - đảo Phú Quý thuộc tỉnh Bình Thuận |
Sở Giao thông Vận tải |
Các sở và các địa phương |
UBND tỉnh |
2013 - 2015 |
17 |
Tuyên truyền phổ biến kiến thức pháp luật về tần số vô tuyến điện |
Sở Thông tin và Truyền thông |
UBND các huyện, thành phố ven biển và huyện Phú Quý |
UBND tỉnh |
2014 - 2020 |
18 |
Xây dựng Chương trình hành động thực hiện Chiến lược quản lý tổng hợp vùng ven bờ tỉnh Bình Thuận |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở, ban, ngành và địa phương có liên quan |
UBND tỉnh |
2013 - 2015 |
19 |
Đánh giá ảnh hưởng BĐKH, xây dựng và thực hiện các giải pháp quản lý và bảo vệ tài nguyên nước vùng ven biển tỉnh Bình Thuận trong bối cảnh biến đổi khí hậu và nước biển dâng |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở, ban, ngành và địa phương có liên quan |
UBND tỉnh |
2013 - 2014 |
20 |
Đánh giá ảnh hưởng của BĐKH và NBD đến biến động diện tích và cơ cấu sử dụng đất, đến tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội của vùng ven biển, tiềm năng khai thác các loại tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Thuận |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở, ban, ngành và địa phương có liên quan |
UBND tỉnh |
2014 - 2015 |
21 |
Điều tra, đánh giá và quy hoạch khai thác, sử dụng tiềm năng năng lượng tái tạo trên đảo Phú Quý, phục vụ định hướng phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng trong bối cảnh biến đổi khí hậu |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở, ban, ngành và địa phương có liên quan |
UBND tỉnh |
2013 - 2014 |
22 |
Điều tra, thống kê, khảo sát điều kiện tự nhiên về tài nguyên và môi trường các đảo trên vùng biển Bình Thuận |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở, ban, ngành và địa phương có liên quan |
UBND tỉnh |
2013 - 2014 |
23 |
Xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên môi trường vùng bờ của tỉnh Bình Thuận |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở, ban, ngành và địa phương có liên quan |
UBND tỉnh |
2013 - 2014 |
24 |
Cải tạo vệ sinh môi trường bờ biển tại các huyện, thị xã, thành phố liên quan |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở, ban, ngành và địa phương có liên quan |
UBND tỉnh |
2014 - 2015 |
25 |
Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng (Tân Thắng, Hàm Tân) |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
UBND huyện |
UBND tỉnh |
2014 - 2020 |
26 |
Trường THPT tại xã Chí Công (Tuy Phong) |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
UBND huyện |
UBND tỉnh |
2015 - 2020 |
27 |
Trường THPT tại xã Vĩnh Hảo (Tuy Phong) |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
UBND huyện |
UBND tỉnh |
2015 - 2020 |
28 |
Trường THPT tại xã Phan Rí Thành (Bắc Bình) |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
UBND huyện |
UBND tỉnh |
2015 - 2020 |
29 |
Trường Tiểu học Đức Long 2 (Phan Thiết) |
UBND TP Phan Thiết |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
UBND tỉnh |
2015 - 2020 |
30 |
Trường THCS Lê Hồng Phong 2 (Phan Thiết) |
UBND TP Phan Thiết |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
UBND tỉnh |
2015 - 2020 |
31 |
Trường THCS Tiến Lợi (Phan Thiết) |
UBND TP Phan Thiết |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
UBND tỉnh |
2015 - 2020 |
32 |
Trường THCS Bình Hưng - Hưng Long (Phan Thiết) |
UBND TP Phan Thiết |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
UBND tỉnh |
2015 - 2020 |
33 |
Trường THCS Thủ Khoa Huân (Phan Thiết) quy hoạch lại |
UBND TP Phan Thiết |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
UBND tỉnh |
2015 - 2020 |
34 |
Trường Mẫu giáo Mũi Né (Phan Thiết) |
UBND TP Phan Thiết |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
UBND tỉnh |
2015 - 2020 |
35 |
Trường Tiểu học Hàm Tiến (Phan Thiết) quy hoạch lại |
UBND TP Phan Thiết |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
UBND tỉnh |
2015 - 2020 |
36 |
Trường Tiểu học Tân Tiến 3 (La Gi) |
UBND TX La Gi |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
UBND tỉnh |
2015 - 2020 |
37 |
Trường THCS Tân Bình (La Gi) |
UBND TX La Gi |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
UBND tỉnh |
2015 - 2020 |
38 |
Trường Mẫu giáo Phước Hội (La Gi) |
UBND TX La Gi |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
UBND tỉnh |
2015 - 2020 |
39 |
Trường THCS Tân Phước (La Gi) |
UBND TX La Gi |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
UBND tỉnh |
2015 - 2020 |
40 |
Trường Mẫu giáo Tân Tiến 2 (La Gi) |
UBND TX La Gi |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
UBND tỉnh |
2015 - 2020 |
41 |
Trường Tiểu học Bình Tân 4 (La Gi) |
UBND TX La Gi |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
UBND tỉnh |
2015 - 2020 |
42 |
Trường Mẫu giáo Tân Bình 2 (La Gi) |
UBND TX La Gi |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
UBND tỉnh |
2015 - 2020 |
43 |
Trường Mẫu giáo Tân Phước 2 (La Gi) |
UBND TX La Gi |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
UBND tỉnh |
2015 - 2020 |
44 |
Trường Tiểu học Vĩnh Tân (Tuy Phong) |
UBND huyện |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
UBND tỉnh |
2015 - 2020 |
45 |
Trường THCS Chí Công (Tuy Phong) |
UBND huyện |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
UBND tỉnh |
2015 - 2020 |
46 |
Trường Tiểu học Phước Thể 3 (Tuy Phong) |
UBND huyện |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
UBND tỉnh |
2015 - 2020 |
47 |
Trường Tiểu học Chí Công 5 (Tuy Phong) |
UBND huyện |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
UBND tỉnh |
2015 - 2020 |
48 |
Trường Mầm non Vĩnh Tân (Tuy Phong) |
UBND huyện |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
UBND tỉnh |
2015 - 2020 |
49 |
Trường Tiểu học Hồng Thắng (Hồng Phong, Bắc Bình) |
UBND huyện |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
UBND tỉnh |
2015 - 2020 |
50 |
Trường Mầm non xã Phan Rí Thành (Bắc Bình) |
UBND huyện |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
UBND tỉnh |
2015 - 2020 |
51 |
Trường THCS Tân Thuận 2 (Hàm Thuận Nam) |
UBND huyện |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
UBND tỉnh |
2015 - 2020 |
52 |
Trường Tiểu học Suối Bang (Tân Thắng, Hàm Tân) |
UBND huyện |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
UBND tỉnh |
2015 - 2020 |
53 |
Trường Tiểu học Thắng Hải 1 (Hàm Tân) |
UBND huyện |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
UBND tỉnh |
2015 - 2020 |
54 |
Trường THCS Suối Bang (Tân Thắng, Hàm Tân) |
UBND huyện |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
UBND tỉnh |
2015 - 2020 |
55 |
Trường Mẫu giáo Quý Thạnh (Phú Quý) |
UBND huyện |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
UBND tỉnh |
2013 - 2015 |
56 |
Trường Mầm non Mỹ Khê (Phú Quý) |
UBND huyện |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
UBND tỉnh |
2013 - 2015 |
57 |
Trường Mẫu giáo Đông Hải (Phú Quý) |
UBND huyện |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
UBND tỉnh |
2013 - 2015 |
58 |
Trường Mầm non Long Hải (Phú Quý) |
UBND huyện |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
UBND tỉnh |
2013 - 2015 |
59 |
Trường Tiểu học Tân Hải (Phú Quý) |
UBND huyện |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
UBND tỉnh |
2015 - 2020 |
60 |
Trường THCS Đông Hải (Phú Quý) |
UBND huyện |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
UBND tỉnh |
2015 - 2020 |
61 |
Trường THCS Phú Quý (Phú Quý) |
UBND huyện |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
UBND tỉnh |
2015 - 2020 |