Quyết định 2816/QĐ-UBND năm 2019 phê duyệt Đề án Truyền thông về cải thiện vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và sử dụng nước sạch nông thôn tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2019-2025 và tầm nhìn đến năm 2030
Số hiệu | 2816/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 07/11/2019 |
Ngày có hiệu lực | 07/11/2019 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Vĩnh Long |
Người ký | |
Lĩnh vực | Tài nguyên - Môi trường |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2816/QĐ-UBND |
Vĩnh Long, ngày 07 tháng 11 năm 2019 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 6874/QĐ-BYT ngày 13/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc phê duyệt Đề án truyền thông về cải thiện vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và sử dụng nước sạch nông thôn giai đoạn 2018 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030;
Xét Tờ trình số 2116/TTr-SYT ngày 26/9/2019 của Giám đốc Sở Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
(Kèm theo Đề án số 2113/ĐA-SYT ngày 26/9/2019 của Giám đốc Sở Y tế).
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
UBND TỈNH VĨNH
LONG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2113/ĐA-SYT |
Vĩnh Long, ngày 26 tháng 9 năm 2019 |
I. Sự cần thiết xây dựng Đề án:
Trong thời gian qua, được sự quan tâm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước, với những Nỗ lực của cấp ủy Đảng, chính quyền, Ban ngành, tổ chức chính trị - xã hội các cấp và sự hưởng ứng tích cực của người dân, công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân đã đạt được những kết quả to lớn, góp phần quan trọng vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Công tác y tế dự phòng được tăng cường, đã ngăn chặn được các bệnh dịch nguy hiểm, không để xảy ra dịch lớn.
Các yếu tố ảnh hưởng tới sức khoẻ như môi trường, thực phẩm, rèn luyện thân thể, đời sống tinh thần... được quan tâm hơn. Vĩnh Long đã đạt được tiến bộ lớn trong tăng trưởng độ bao phủ cấp nước và vệ sinh môi trường, đến năm 2018 độ bao phủ cấp nước ở khu vực nông thôn đạt 80,16%.
Để giải quyết vấn đề vệ sinh, phòng chống dịch bệnh,cải thiện sức khỏe người dân, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 730/QĐ-TTg ngày 19/6/2012 về việc lấy ngày 02/7 hàng năm là Ngày Vệ sinh yêu nước nâng cao sức khỏe nhân dân, Chỉ thị số 29/CT-TTg ngày 26/11/2012 vê việc tổ chức triển khai phong trào Vệ sinh yêu nước nâng cao sức khỏe nhân dân, Quyết định số 622/QĐ-TTG ngày 10/5/2017 về việc ban hành Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững. Ngày 8/4/2014 Chính phủ Việt Nam đã ký tuyên bố cam kết với Liên hiệp quốc về vệ sinh và nước cho mọi người, chấm dứt tình trạng phóng uế bừa bãi- vào năm 2025.
Để góp phần đạt được các chỉ tiêu của Chương trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng Nông thôn mới vào năm 2020: 75% số hộ gia đình ở nông thôn có nhà tiêu hợp vệ sinh; 100% trường học, trạm y tế xã có công trình cấp nước, có nhà tiêu hợp vệ sinh được quản lý và sử dụng tốt; 95% người dân nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh, trong đó 60% sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn của Bộ Y tế, và cam kết của Chính phủ Việt Nam với Liên Hợp Quốc là đến năm 2025 xóa bỏ hoàn toàn phóng uế bừa bãi và đến năm 2030, 100% hộ gia đình sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh và nước sạch. Việc triển khai thực hiện công tác truyền thông nâng cao nhận thức đối với chính quyền các cấp, các ban ngành đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội, cán bộ ngành y tế và của người dân về vệ sinh phòng bệnh, hướng dẫn thực hiện vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường (VSMT), sử dụng nước sạch nông thôn vẫn là nhiệm vụ cấp thiết cần quan tâm. Do đó, cần thiết xây dựng Đề án “Truyền thông về cải thiện vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và sử dụng nước sạch nông thôn giai đoạn 2019 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030”.
- Nghị quyết Trung ương số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.
- Nghị quyết Trung ương số 24-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2816/QĐ-UBND |
Vĩnh Long, ngày 07 tháng 11 năm 2019 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 6874/QĐ-BYT ngày 13/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc phê duyệt Đề án truyền thông về cải thiện vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và sử dụng nước sạch nông thôn giai đoạn 2018 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030;
Xét Tờ trình số 2116/TTr-SYT ngày 26/9/2019 của Giám đốc Sở Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
(Kèm theo Đề án số 2113/ĐA-SYT ngày 26/9/2019 của Giám đốc Sở Y tế).
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
UBND TỈNH VĨNH
LONG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2113/ĐA-SYT |
Vĩnh Long, ngày 26 tháng 9 năm 2019 |
I. Sự cần thiết xây dựng Đề án:
Trong thời gian qua, được sự quan tâm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước, với những Nỗ lực của cấp ủy Đảng, chính quyền, Ban ngành, tổ chức chính trị - xã hội các cấp và sự hưởng ứng tích cực của người dân, công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân đã đạt được những kết quả to lớn, góp phần quan trọng vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Công tác y tế dự phòng được tăng cường, đã ngăn chặn được các bệnh dịch nguy hiểm, không để xảy ra dịch lớn.
Các yếu tố ảnh hưởng tới sức khoẻ như môi trường, thực phẩm, rèn luyện thân thể, đời sống tinh thần... được quan tâm hơn. Vĩnh Long đã đạt được tiến bộ lớn trong tăng trưởng độ bao phủ cấp nước và vệ sinh môi trường, đến năm 2018 độ bao phủ cấp nước ở khu vực nông thôn đạt 80,16%.
Để giải quyết vấn đề vệ sinh, phòng chống dịch bệnh,cải thiện sức khỏe người dân, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 730/QĐ-TTg ngày 19/6/2012 về việc lấy ngày 02/7 hàng năm là Ngày Vệ sinh yêu nước nâng cao sức khỏe nhân dân, Chỉ thị số 29/CT-TTg ngày 26/11/2012 vê việc tổ chức triển khai phong trào Vệ sinh yêu nước nâng cao sức khỏe nhân dân, Quyết định số 622/QĐ-TTG ngày 10/5/2017 về việc ban hành Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững. Ngày 8/4/2014 Chính phủ Việt Nam đã ký tuyên bố cam kết với Liên hiệp quốc về vệ sinh và nước cho mọi người, chấm dứt tình trạng phóng uế bừa bãi- vào năm 2025.
Để góp phần đạt được các chỉ tiêu của Chương trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng Nông thôn mới vào năm 2020: 75% số hộ gia đình ở nông thôn có nhà tiêu hợp vệ sinh; 100% trường học, trạm y tế xã có công trình cấp nước, có nhà tiêu hợp vệ sinh được quản lý và sử dụng tốt; 95% người dân nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh, trong đó 60% sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn của Bộ Y tế, và cam kết của Chính phủ Việt Nam với Liên Hợp Quốc là đến năm 2025 xóa bỏ hoàn toàn phóng uế bừa bãi và đến năm 2030, 100% hộ gia đình sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh và nước sạch. Việc triển khai thực hiện công tác truyền thông nâng cao nhận thức đối với chính quyền các cấp, các ban ngành đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội, cán bộ ngành y tế và của người dân về vệ sinh phòng bệnh, hướng dẫn thực hiện vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường (VSMT), sử dụng nước sạch nông thôn vẫn là nhiệm vụ cấp thiết cần quan tâm. Do đó, cần thiết xây dựng Đề án “Truyền thông về cải thiện vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và sử dụng nước sạch nông thôn giai đoạn 2019 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030”.
- Nghị quyết Trung ương số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.
- Nghị quyết Trung ương số 24-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Quyết định số 104/2000/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 25/8/2000 ban hành Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2020.
- Quyết định số 730/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 19/6/2012 về việc lấy ngày 02 tháng 7 hàng năm là Ngày Vệ sinh yêu nước nâng cao sức khỏe nhân dân.
- Chỉ thị số 29/CT-TTg ngày 26/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai Phong trào vệ sinh yêu nước nâng cao sức khỏe nhân dân.
- Quyết định số 1566/QĐ-TTg ngày 09/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình quốc gia bảo đảm cấp nước an toàn giai đoạn 2016-2025.
- Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia Xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020.
- Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về Xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020.
- Quyết định số 622/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ ngày 10/5/2017 về việc ban hành Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững.
- Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.
- Quyết định số 1624/QĐ-BYT ngày 06/3/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.
- Quyết định số 6874/QĐ-BYT ngày 13/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc Phê duyệt Đề án truyền thông về cải thiện vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và sử dụng nước sạch nông thôn giai đoạn 2018-2025 và tầm nhìn đến năm 2030.
- Quyết định số 1359/QĐ-UBND ngày 04/8/2015 của UBND tỉnh Vĩnh Long về việc phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân của tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
2.1. Thực trạng công tác vệ sinh cá nhân, VSMT và sử dụng nước sạch
Trong những năm vừa qua, việc thực hiện các Chương trình Mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn đã mang lại hiệu quả đáng kể, góp phần cải thiện đời sống của người dân. Tỷ lệ hộ gia đình nông thôn xây dựng và sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh (HVS) đã tăng lên gần 11,3% trong vòng 05 năm (2009: 42% và 2014: 53,3%). Đến hết năm 2014, tỷ lệ hộ gia đình có nhà tiêu HVS trong toàn tỉnh là 53,3%, trong đó tỷ lệ hộ gia đình thành thị có nhà tiêu hợp vệ sinh đạt: 90,4%, và tỷ lệ hộ gia đình nông thôn có nhà tiêu HVS đạt: 46,4%. Tuy nhiên, tỷ lệ nhà tiêu HVS phân bố không đồng đều giữa các huyện/TX/TP, cụ thể như: Thành phố Vĩnh Long đạt: 91%, Thị xã Bình Minh đạt: 62,6%, huyện Long Hồ đạt: 53,9%, huyện Mang Thít đạt: 45,7%, huyện Vũng Liêm đạt 43%, huyện Tam Bình đạt: 44,5%, huyện Trà Ôn đạt: 34,8%, huyện Bình Tân đạt: 60,2%, trong đó 04 huyện có tỷ lệ nhà tiêu HVS hộ gia đình dưới 50%.
Tỷ lệ hộ gia đình nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh tăng hơn 32% từ năm 2011 đến năm 2015. Đến đầu năm 2017, tỷ lệ hộ gia đình nông thôn của tỉnh được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 99%, trong đó chỉ có 74,88% được sử dụng nước sạch theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
Về cấp nước và vệ sinh đối với trường học (Mầm non, Tiểu học và Trung học cơ sở) và trạm y tế: Đến nay có khoảng 100% trạm y tế có nước sạch và nhà tiêu HVS được quản lý và sử dụng tốt. Đến cuối năm 2014 tỷ lệ các trường học có nguồn nước sạch và nhà tiêu HVS là 92,1%, vẫn còn một số ít trường học, nhà trẻ, mẫu giáo thiếu nguồn nước sạch và nhà tiêu hợp vệ sinh.
Việc thực hiện hành vi rửa tay với xà phòng của người dân vào các thời điểm quan trọng như trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh còn thấp và chưa duy trì được thành thói quen thường xuyên.
2.2. Thực trạng công tác truyền thông về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và sử dụng nước sạch nông thôn
- Công tác truyền thông về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và sử dụng nước sạch nông thôn đã được các Sở, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội triển khai tại các địa phương.
- Tại các huyện công tác truyền thông đã chú trọng thực hiện các mục tiêu đầu tư cho vệ sinh môi trường; đã thiết lập mạng lưới truyền thông ở cấp cơ sở, nòng cốt là cán bộ y tế xã, nhân viên y tế khóm, ấp và huy động các đoàn thể tham gia thực hiện nhiệm vụ truyền thông vận động nhân dân xây dựng, sử dụng, bảo quản nhà tiêu hợp vệ sinh, vệ sinh môi trường, sử dụng nước sạch.
- Công tác truyền thông được triển khai đa dạng dưới nhiều hình thức, phương pháp khác nhau như:
+ Truyền thông trực tiếp bằng cách tuyên truyền, vận động, hướng dẫn người dân thực hiện các hành vi vệ sinh cá nhân, giữ gìn vệ sinh môi trường, sử dụng nước sạch thông qua đội ngũ cộng tác viên tại tuyến cơ sở.
+ Truyền thông gián tiếp thông qua các phương tiện thông tin đại chúng loa đài, truyền hình, báo; các hoạt động cộng đồng như: mít tinh, chiến dịch truyền thông hưởng ứng Ngày vệ sinh yêu nước 02/7, Ngày Thế giới rửa tay với xà phòng 15/10, Ngày nhà tiêu Thế giới 19/11, Tuần lễ Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường, các ngày hội vệ sinh...; cung cấp thông tin cho người dân thông qua các tài liệu truyền thông như Pano; áp phích, tờ rơi, băng rôn, băng đĩa hình...
- Nội dung truyền thông: Đa dạng, phong phú, dễ nhớ, dễ hiểu, dễ tiếp cận với các chủ đề về rửa tay với xà phòng, giữ gìn vệ sinh môi trường, sử dụng nước sạch, sử dụng và bảo quản nhà tiêu hợp vệ sinh.
- Triển khai các mô hình truyền thông: Một số mô hình truyền thông được triển khai thực hiện và bước đầu đạt hiệu quả thay đổi hành vi vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và sử dụng nước sạch của người dân tại cộng đồng, thay đổi hành vi vệ sinh và vệ sinh môi trường qua các cuộc truyền thông nhóm, tọa đàm,…
2.3. Những hạn chế trong công tác truyền thông về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, sử dụng nước sạch nông thôn
Qua quá trình triển khai, các sở, ngành, địa phương còn gặp nhiều khó khăn, thách thức, cụ thể là:
- Công tác chỉ đạo, phối hợp: Các cấp lãnh đạo chính quyền địa phương, sở, ban ngành, đoàn thể còn chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của công tác truyền thông, chưa coi đây là nhiệm vụ ưu tiên trong phát triển kinh tế của từng địa phương; Công tác phối hợp liên ngành trong công tác truyền thông chưa được thường xuyên.
- Về nguồn lực: Chính quyền các cấp địa phương chưa chủ động cân đối, bố trí nguồn lực từ ngân sách tỉnh cho việc triển khai công tác truyền thông về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và nước sạch nông thôn; Việc huy động sự hỗ trợ để cải thiện điều kiện vệ sinh chưa đáp ứng được so với nhu cầu; Đội ngũ thực hiện công tác truyền thông về nước sạch và vệ sinh còn hạn chế về năng lực, phương tiện truyền thông còn thiếu.
- Phương pháp và nội dung truyền thông: Các phương pháp và nội dung truyền thông triển khai đến từng đối tượng thụ hưởng chưa chú trọng tới đặc điểm địa lý, văn hóa, dân tộc của từng địa phương.
- Kiến thức, nhận thức thực hành về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và sử dụng nước sạch nông thôn: Còn tồn tại khoảng cách rất lớn từ kiến thức tới thực hành, đặc biệt ở các nhóm đối tượng là người nghèo, người dân tộc và người dân ở vùng nông thôn... Rửa tay với xà phòng chưa trở thành thói quen. Thực hành vệ sinh tại hộ gia đình về xử lý rác còn nhiều hạn chế. Nguyên nhân chủ yếu là do trình độ dân trí tại các vùng này còn hạn chế, nhiều thói quen lạc hậu còn tồn tại, thiếu thốn về kinh tế và sự ỷ lại, trông chờ vào sự hỗ trợ nhà nước.
- Các mô hình truyền thông đã triển khai, tuy nhiên chưa được tổng kết, đánh giá để áp dụng phù hợp với từng địa phương.
1. Mục tiêu chung
Tăng cường triển khai có hiệu quả các hoạt động thông tin, truyền thông về cải thiện vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và sử dụng nước sạch nông thôn góp phần củng cố, nâng cao nhận thức và trách nhiệm thực hiện của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các sở, ban ngành, đoàn thể, các tầng lớp nhân dân và toàn xã hội về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và sử dụng nước sạch nông thôn nhằm phòng chống dịch, bệnh và nâng cao sức khỏe nhân dân.
2. Mục tiêu cụ thể và các chỉ tiêu đến năm 2025
2.1. Mục tiêu 1: Nâng cao nhận thức và trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các sở, ban ngành, địa phương và đoàn thể trong việc thực hiện công tác truyền thông về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và sử dụng nước sạch nông thôn.
Chỉ tiêu cụ thể:
- 100% lãnh đạo các cấp ủy Đảng, chính quyền, các sở, ban ngành, địa phương, và đoàn thể được tuyên truyền, phổ biến về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác truyền thông về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và sử dụng nước sạch nông thôn;
- 80% huyện, thị xã, thành phố có kế hoạch triển khai hoặc đưa nội dung truyền thông về cải thiện vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và sử dụng nước sạch nông thôn vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và bố trí kinh phí thực hiện;
- 100% các đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội đưa nội dung truyền thông về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và sử dụng nước sạch nông thôn vào kế hoạch hoạt động hàng năm, trung hạn và dài hạn.
2.2. Mục tiêu 2: Nâng cao nhận thức và năng lực truyền thông của cán bộ làm công tác truyền thông về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và sử dụng nước sạch nông thôn.
Chỉ tiêu cụ thể:
- 100% huyện, thị xã, thành phố có tổ chức tập huấn về phương pháp và kỹ năng truyền thông thay đổi hành vi về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và sử dụng nước sạch nông thôn cho các cán bộ y tế và cán bộ các Sở, ban ngành, đoàn thể có liên quan tại tất cả các cấp;
- 80% cơ quan báo chí và cán bộ làm công tác thông tin cơ sở được cập nhật kiến thức về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và sử dụng nước sạch nông thôn;
- 90% nhân viên y tế khóm, ấp được tập huấn về phương pháp và kỹ năng truyền thông và được cung cấp tài liệu truyền thông về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và sử dụng nước sạch nông thôn;
- 60% cộng tác viên truyền thông từ các ban ngành, đoàn thể được tập huấn về phương pháp truyền thông và được cung cấp tài liệu truyền thông về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và sử dụng nước sạch nông thôn.
2.3. Mục tiêu 3: Nâng cao nhận thức và thực hành của người dân nông thôn về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và sử dụng nước sạch nông thôn.
Chỉ tiêu cụ thể:
- 80% huyện, thị xã, thành phố hàng năm có tổ chức các hoạt động hưởng ứng các sự kiện về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và sử dụng nước sạch nông thôn.
- 100% huyện, thị xã, thành phố xây dựng và phổ biến các loại tài liệu truyền thông về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và sử dụng nước sạch nông thôn trên các kênh truyền thông cho các đối tượng khác nhau.
- 60% huyện, thị xã, thành phố triển khai mô hình truyền thông về vệ sinh dựa vào cộng đồng phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương.
- 100% trạm y tế xã, trường học tổ chức truyền thông và có góc truyền thông về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và sử dụng nước sạch nông thôn.
3. Tầm nhìn đến năm 2030
Đến năm 2030, phấn đấu các chỉ tiêu đã đặt ra trong giai đoạn 2019 - 2025 đạt 100%; Đảm bảo công tác truyền thông về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và sử dụng nước sạch nông thôn được duy trì bền vững.
IV. Phạm vi, đối tượng của Đề án:
1. Phạm vi thực hiện của Đề án
Đề án được triển khai trên địa bàn tỉnh, gồm 08 huyện, thị xã, thành phố. Ưu tiên triển khai ở khu vực nông thôn và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
2. Đối tượng của Đề án
- Đối tượng truyền thông vận động và huy động: Lãnh đạo các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp, Lãnh đạo các sở, ban, ngành, các đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội, các cơ quan thông tin báo chí của tỉnh, các doanh nghiệp, nhà tài trợ.
- Đối tượng truyền thông thay đổi hành vi: Người dân tại vùng nông thôn, bà mẹ nuôi con dưới 5 tuổi, cán bộ y tế và người bệnh tại trạm y tế xã, học sinh tại các trường học.
- Đối tượng hưởng lợi: Mọi người dân, trong đó ưu tiên người nghèo và cận nghèo, dân tộc, người có điều kiện sống khó khăn ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
3. Thời gian và địa bàn triển khai
3.1. Giai đoạn 2019 - 2025: Triển khai Đề án tại tỉnh và huyện.
3.2. Giai đoạn 2025 - 2030
Tổng kết đánh giá, điều chỉnh các Chương trình, Kế hoạch truyền thông, các mô hình truyền thông cho phù hợp với từng địa phương, phát huy kết quả của giai đoạn trước nhằm đạt 100% các chỉ tiêu của Đề án.
1. Đánh giá thực trạng công tác truyền thông về cải thiện vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và sử dụng nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh.
2. Xây dựng kế hoạch truyền thông tại tỉnh và huyện; lồng ghép các hoạt động truyền thông về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và nước sạch nông thôn vào các chương trình có liên quan như Chương trình MTQG xây dựng Nông thôn mới, dinh dưỡng, phòng chống dịch và các phong trào của các sở, ban, ngành, tổ chức chính trị xã hội.
3. Xây dựng chính sách và cơ chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành và các đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội, các cơ quan thông tin báo chí.
4. Xây dựng, phát triển các tài liệu và thông điệp truyền thông gắn với hoạt động truyền thông tổng thể của các sở, ban, ngành, đoàn thể và phù hợp với đối tượng truyền thông tại địa phương.
5. Tổ chức, phối hợp với các Ban ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội triển khai các hoạt động truyền thông vận động chính sách, nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác truyền thông, nâng cao nhận thức và thực hành của người dân nông thôn về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và sử dụng nước sạch nông thôn.
6. Nghiên cứu xây dựng các sáng kiến, mô hình và tổ chức đánh giá, triển khai áp dụng các sáng kiến, mô hình truyền thông dựa vào cộng đồng.
7. Huy động nguồn lực, hợp tác quốc tế và xã hội hóa cho công tác truyền thông thay đổi hành vi về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và nước sạch nông thôn.
(kèm theo Phụ lục danh mục các Dự án ưu tiên để thực hiện Đề án)
VI. Các giải pháp thực hiện Đề án:
1.1. Xây dựng, hoàn thiện và triển khai thực hiện các chính sách, quy định pháp luật đối với công tác truyền thông về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và nước sạch nông thôn.
- Tiếp tục triển khai, thực hiện Quyết định số 730/QĐ-TTg ngày 19/6/2012 về việc lấy ngày 02/7 hàng năm là Ngày Vệ sinh yêu nước nâng cao sức khỏe nhân dân, Chỉ thị số 29/CT-TTg ngày 26/11/2012 về việc tổ chức triển khai phong trào Vệ sinh yêu nước nâng cao sức khỏe nhân dân; Quyết định số 622/QĐ-TTg ngày 10/5/2017 về việc ban hành Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững.
- Rà soát, đề xuất, bổ sung, hoàn thiện các chính sách, quy định về công tác vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và nước sạch nông thôn.
- Đề xuất, bổ sung các chính sách hỗ trợ, khuyến khích người dân nông thôn tham gia triển khai công tác vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và nước sạch nông thôn.
1.2. Vận động, đề xuất đưa các chỉ tiêu về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và nước sạch nông thôn là một trong các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội của các địa phương.
1.3. Rà soát, kiện toàn mạng lưới cán bộ làm công tác truyền thông về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và nước sạch nông thôn; Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành và xã hội hóa để thúc đẩy mạnh và tăng cường đầu tư cho công tác truyền thông về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và sử dụng nước sạch nông thôn.
2. Giải pháp về phối hợp liên ngành
- Thực hiện ký cam kết phối hợp giữa các sở, ban, ngành, đoàn thể và các cơ quan có liên quan để tổ chức chỉ đạo, triển khai lồng ghép các hoạt động truyền thông, giáo dục về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và nước sạch nông thôn trong các hoạt động của các đơn vị.
- Hướng dẫn xây dựng các cơ chế phối hợp giữa các ban ngành, tổ chức chính trị tại các huyện để tổ chức triển khai các hoạt động truyền thông, giáo dục về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và nước sạch nông thôn.
- Sử dụng mạng lưới truyền thông từ tỉnh đến xã/phường để tuyên truyền, phổ biến, vận động các cấp, các ngành, đoàn thể và người dân thực hiện các chủ trương chính sách, các hướng dẫn, khuyến cáo về về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và nước sạch nông thôn.
3. Giải pháp về chuyên môn kỹ thuật
- Tham gia các khoá đào tạo, huấn luyện thực hành và áp dụng các tài liệu phổ biến kỹ năng truyền thông; Đa dạng hóa các tài liệu truyền thông phù hợp bối cảnh văn hóa, phong tục, tập quán, lối sống và địa phương.
- Nội dung tài liệu truyền thông đảm bảo đáp ứng các yếu tố đại chúng; Ưu tiên các nội dung rửa tay với xà phòng để phòng bệnh, tầm quan trọng của việc xây dựng, bảo quản và sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh tại các hộ gia đình, trường học và trạm y tế; vệ sinh môi trường nông thôn, thu gom, xử lý rác; sử dụng các nguồn nước hợp vệ sinh tại các hộ gia đình, trường học và trạm y tế;
- Các thông điệp và tài liệu truyền thông đa dạng, phong phú, ngắn gọn, dễ hiểu, dễ nhớ, dễ sử dụng, tập trung ưu tiên các tài liệu tuyên truyền trực tiếp tại cộng đồng như: Pa nô, áp phích, tờ rơi, tranh lật, tranh minh họa, các tiểu phẩm, tổ chức hưởng ứng các sự kiện về vệ sinh, ngày hội vệ sinh,…
- Tăng cường chất lượng thông tin trên các phương tiện truyền thông, đặc biệt tại cơ sở, các vùng sâu, vùng xa. Mở các chuyên trang, chuyên mục trên các phương tiện thông tin đại chúng về tầm quan trọng của công tác truyền thông về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và nước sạch nông thôn; Chú trọng truyền thông trực tiếp thông qua đội ngũ cộng tác viên tuyến cơ sở hoặc cá nhân, tổ chức có uy tín tại cộng đồng;
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng kết việc thực hiện các hoạt động của Đề án.
- Bố trí kinh phí sự nghiệp trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ để triển khai các hoạt động truyền thông về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và sử dụng nước sạch nông thôn.
- Thực hiện lồng ghép truyền thông của các chương trình mục tiêu, các dự án, các nhiệm vụ, phong trào có liên quan tới vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và sử dụng nước sạch nông thôn để thực hiện các hoạt động của Đề án.
- Huy động các nguồn vốn viện trợ ODA, viện trợ chính phủ nước ngoài, viện trợ của các tổ chức phi chính phủ và các nguồn xã hội hóa để thực hiện Đề án.
5. Giải pháp về khoa học công nghệ, hợp tác quốc tế và xã hội hóa
- Chủ động tích cực hợp tác với các quốc gia, các trường trong tỉnh và huyện trong lĩnh vực nghiên cứu sản xuất tài liệu, mô hình và đào tạo phục vụ công tác truyền thông để nhanh chóng tiếp cận các tiến bộ khoa học và công nghệ tiên tiến.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý và cung cấp thông tin về truyền thông vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và nước sạch nông thôn.
- Tăng cường công tác xã hội hóa, mời gọi các tổ chức, doanh nghiệp giúp đỡ, đầu tư cho các hoạt động truyền thông thay đổi hành vi về vệ sinh cá nhân, rửa tay với xà phòng, vệ sinh nhà tiêu hộ gia đình, vệ sinh môi trường và nước sạch nông thôn, vệ sinh môi trường phòng chống dịch.
1. Sở Y tế
- Chủ trì xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Kế hoạch truyền thông về cải thiện vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và sử dụng nước sạch nông thôn vào Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh căn cứ theo Đề án được phê duyệt.
- Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn kinh phí từ ngân sách của tỉnh hàng năm để triển khai Kế hoạch truyền thông về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và sử dụng nước sạch nông thôn.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hóa thể thao và du lịch, Sở Giáo dục và Đào tạo, các Ban ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, Ủy ban nhân dân huyện,TX,TP tổ chức thực hiện Kế hoạch truyền thông theo lĩnh vực được phân công.
- Chỉ đạo các cơ sở y tế trong tỉnh triển khai các hoạt động truyền thông về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và sử dụng nước sạch nông thôn trong lĩnh vực được phân công.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát và định kỳ báo cáo tiến độ về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế.
2. Các Sở, ban ngành, tổ chức liên quan
2.1. Sở Nông nghiệp và PTNT: Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ban ngành liên quan chỉ đạo, triển khai các hoạt động truyền thông về nước sạch, vệ sinh môi trường nông thôn lồng ghép có hiệu quả với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, các chương trình, dự án về nước sạch, vệ sinh môi trường, trong đó có nội dung về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
2.2. Sở Tài nguyên và Môi trường: Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ban ngành liên quan chỉ đạo, triển khai các hoạt động truyền thông về vệ sinh môi trường, bảo vệ nguồn nước.
2.3. Sở Giáo dục và Đào tạo: Phối hợp chỉ đạo, hướng dẫn triển khai công tác truyền thông, giáo dục về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, sử dụng nước sạch trong trường học; Đảm bảo công tác vệ sinh và sử dụng nước sạch trong các trường học.
2.4. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ban ngành liên quan chỉ đạo, định hướng các cơ quan thông tấn báo chí và hệ thống thông tin cơ sở tổ chức các hoạt động thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và sử dụng nước sạch nông thôn.
2.5. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế cân đối nguồn kinh phí theo khả năng ngân sách bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ để thực hiện Đề án sau khi được phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí theo đúng Luật Ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành.
2.6. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp Sở Tài chính, Sở Y tế và các sở, ban ngành liên quan, căn cứ khả năng cân đối ngân sách trong kế hoạch trung hạn, hàng năm để bố trí ngân sách thực hiện Đề án; Vận động, huy động các nguồn tài trợ trong và ngoài nước cho các hoạt động vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và sử dụng nước sạch nông thôn.
2.7. Các ban, ngành, tổ chức chính trị xã hội tỉnh: Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ, Ban Dân vận Tỉnh uỷ, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Tỉnh đoàn; Hội Nông dân: Phối hợp với Sở Y tế tổ chức chỉ đạo, triển khai các hoạt động truyền thông, lồng ghép các thông điệp truyền thông về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và sử dụng nước sạch nông thôn trong các hoạt động, phong trào tại các cấp.
3. Các đơn vị trực thuộc Sở Y tế
3.1. Trung tâm Kiểm soát bệnh tật
- Là đơn vị đầu mối giúp Giám đốc Sở Y tế điều hành, tổ chức thực hiện Đề án;
- Đầu mối hướng dẫn các địa phương, các đơn vị xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện Đề án;
- Đầu mối, phối hợp với các đơn vị trực thuộc sở tổ chức triển khai và kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng kết việc thực hiện Đề án truyền thông trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức triển khai Kế hoạch truyền thông theo Đề án được phê duyệt, hướng dẫn và hỗ trợ kỹ thuật về truyền thông cho các địa phương.
- Lồng ghép công tác truyền thông về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và sử dụng nước sạch nông thôn với công tác truyền thông về phòng chống dịch, bệnh và dinh dưỡng…
3.2. Các đơn vị trực thuộc Sở Y tế
- Phối hợp với Trung tâm Kiểm soát bệnh tật và các đơn vị liên quan hướng dẫn, chỉ đạo các địa phương triển khai Đề án theo chức năng, nhiệm vụ; lồng ghép công tác truyền thông về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và sử dụng nước sạch nông thôn vào các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án liên quan.
- Tổ chức thực hiện các chương trình, dự án, kế hoạch hoạt động truyền thông về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và sử dụng nước sạch nông thôn theo phân công.
- Tham gia điều tra và nghiên cứu khoa học về lĩnh vực truyền thông vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và sử dụng nước sạch nông thôn, ảnh hưởng tới sức khỏe.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Chỉ đạo xây dựng và phê duyệt Kế hoạch truyền thông hoặc lồng ghép các nội dung truyền thông về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và sử dụng nước sạch nông thôn vào Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội tại địa phương.
- Chỉ đạo Phòng Y tế phối hợp với các cơ quan,ban ngành, chính quyền các cấp và tổ chức chính trị xã hội để tổ chức thực hiện Kế hoạch của tỉnh.
- Bố trí đủ ngân sách, nhân lực, cơ sở vật chất để triển khai thực hiện Kế hoạch truyền thông về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và sử dụng nước sạch nông thôn tại địa phương.
Nguồn kinh phí thực hiện hoạt động truyền thông bao gồm ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh, vốn huy động từ các tổ chức quốc tế và trong nước, từ các doanh nghiệp và các cá nhân.
Kinh phí lồng ghép trong việc triển khai các chương trình, đề án, dự án có liên quan của các Sở, ban ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị xã hội; các chương trình phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh và huyện.
Vốn huy động từ các tổ chức quốc tế (nếu có) và trong nước, từ các doanh nghiệp và các cá nhân được thực hiện theo các dự án cụ thể và tại những địa phương được lựa chọn thực hiện dự án.
Đề án được xây dựng là cơ sở để các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai công tác truyền thông về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và sử dụng nước sạch nông thôn.
Góp phần tăng cường nhận thức về trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp lãnh đạo sở, ban ngành, địa phương và đoàn thể thực hiện công tác truyền thông về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và sử dụng nước sạch nông thôn.
Góp phần nâng cao nhận thức và năng lực truyền thông của cán bộ làm công tác truyền thông về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và sử dụng nước sạch nông thôn.
Góp phần nâng cao nhận thức, cải thiện về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và sử dụng nước sạch đối với người dân sinh sống tại nông thôn, vùng sâu, vùng xa; nhóm đối tượng như: Hộ nghèo, cận nghèo, đồng bào dân tộc ở vùng sâu, vùng xa, đảm bảo công bằng trong công tác chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
Đề án có ý nghĩa thực tiễn bởi thông qua dự phòng bằng giải pháp truyền thông sẽ tạo những thói quen cho người dân về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, sử dụng nước sạch đem lại hiệu quả phòng chống dịch, bệnh không chỉ của từng cá nhân mỗi người mà với cả cộng đồng dân cư. Thực hiện có hiệu quả truyền thông thay đổi hành vi để mọi người dân, mọi cộng đồng quan tâm thực hiện tốt và duy trì bền vững các hành vi có lợi cho sức khỏe chính là giải pháp hiệu quả nhất và rẻ tiền của công tác vệ sinh phòng chống dịch, bệnh.
Trên đây là Đề án Truyền thông về cải thiện vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và sử dụng nước sạch nông thôn tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2019-2025 và tầm nhìn đến năm 2030./.
|
KT. GIÁM ĐỐC |
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐỂ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TRUYỀN THÔNG
VỀ CẢI THIỆN VỆ SINH CÁC NHÂN, VỆ SINH MÔI TRƯỜNG, SỬ DỤNG NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN”
GIAI ĐOẠN 2019 – 2025.
(Ban hành kèm theo Đề án số 2113/ĐA-SYT ngày 26/9/2019 của Sở Y tế
Vĩnh Long)
TT |
Dự án/nhóm dự án |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian thực hiện |
Nguồn vốn |
1 |
Nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác truyền thông về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và sử dụng nước sạch nông thôn |
Sở Y tế (Trung tâm Kiểm soát bệnh tật) |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở NN&PTNN, Sở TN&MT, Sở Giáo dục và Đào tạo, các đơn vị có liên quan liên quan |
2020-2021 |
Ngân sách nhà nước, vốn hợp pháp khác |
2 |
Nghiên cứu đánh giá các mô hình truyền thông truyền thông về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và sử dụng nước sạch nông thôn đã triển khai và xây dựng các mô hình truyền thông dựa vào cộng đồng. |
Sở Y tế (Trung tâm Kiểm soát bệnh tật) |
UBND huyện/TX/TP, Sở KH&ĐT, Sở Tài chính, Sở NN&PTNT, Bộ TT&TT, Sở TN&MT, và các Sở, ban ngành liên quan |
2020-2021 |
Ngân sách nhà nước, vốn hợp pháp khác |
3 |
Tăng cường vận động chính sách, nâng cao năng lực truyền thông về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và sử dụng nước sạch nông thôn trong lãnh đạo cấp ủy đảng, chính quyền các cấp, các sở, ban ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội. |
Sở Y tế (Trung tâm Kiểm soát bệnh tật), Ủy ban nhân dân huyện/TX/TP |
Sở Kế hoạch và Đầu tư (KH&ĐT), Sở Tài chính, Sở NN&PTNT, Sở TT&TT, Sở TN&MT, Ban Tuyên giáo, Ban Dân vận, Ủy ban mặt trận tổ quốc, Hội LHPN, Hội Nông dân, Tỉnh Đoàn và các Sở, ban ngành liên quan |
2019-2021 |
Ngân sách nhà nước, vốn hợp pháp khác |
4 |
Nâng cao năng lực truyền thông của các cơ quan chuyên môn ngành Y tế và các ngành liên quan về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và sử dụng nước sạch nông thôn. |
Sở Y tế (Trung tâm Kiểm soát bệnh tật) |
UBND huyện/TX/TP, Sở KH&ĐT, Sở Tài chính, Sở NN&PTNT, Sở TT&TT, Sở TN&MT, và các Sở, ban ngành liên quan |
2020-2022 |
Ngân sách nhà nước, vốn hợp pháp khác |
5 |
Truyền thông thay đổi hành vi về xây dựng, sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh và nước sạch, thực hành vệ sinh cá nhân tại cộng đồng. |
Sở Y tế (Trung tâm Kiểm soát bệnh tật) |
Sở KH&ĐT, Sở Tài chính, Sở NN&PTNT, Sở TT&TT, Sở TN&MT, Sở Giáo dục và Đào tạo, Ban Tuyên giáo, Ban Dân vận, Ủy ban mặt trận tổ quốc, Hội LHPN, Hội Nông dân, Tỉnh Đoàn và các Sở, ban ngành liên quan |
2019-2025 |
Ngân sách nhà nước, vốn hợp pháp khác |