Quyết định 2802/2006/QĐ-UBND về tỷ lệ phân chia các khoản thu giữa ngân sách tỉnh với ngân sách các huyện, thành phố Huế và giữa ngân sách các huyện, thành phố Huế với ngân sách từng xã, phường, thị trấn từ năm 2007 đến năm 2010

Số hiệu 2802/2006/QĐ-UBND
Ngày ban hành 09/12/2006
Ngày có hiệu lực 01/01/2007
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Thừa Thiên Huế
Người ký Nguyễn Xuân Lý
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2802/2006/QĐ-UBND

Huế, ngày 09 tháng 12 năm 2006

QUYẾT ĐỊNH

VỀ TỶ LỆ PHÂN CHIA CÁC KHOẢN THU GIỮA NGÂN SÁCH TỈNH VỚI NGÂN SÁCH CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ HUẾ VÀ GIỮA NGÂN SÁCH CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ HUẾ VỚI NGÂN SÁCH TỪNG XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TỪ NĂM 2007 ĐẾN NĂM 2010

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước năm 2002 và các văn bản pháp quy hướng dẫn thi hành Luật NSNN;

Căn cứ Quyết định số 2751/2006/QĐ-UBND ngày 01 tháng 12 năm 2006 của UBND tỉnh về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương từ năm 2007 đến năm 2010;

Căn cứ Nghị quyết số 7b/2006/NQ-HĐND ngày 9 tháng 12 năm 2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa V, kỳ họp thứ 7 về tỷ lệ phân chia các khoản thu giữa ngân sách tỉnh với ngân sách các huyện, thành phố Huế và giữa ngân sách các huyện, thành phố Huế với ngân sách từng xã, phường, thị trấn từ năm 2007 đến năm 2010;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay quy định tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu giữa ngân sách tỉnh với ngân sách các huyện, thành phố Huế (gọi chung là huyện) và giữa ngân sách các huyện, thành phố Huế với ngân sách từng xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã); các khoản thu ngân sách tỉnh hưởng 100 % có hỗ trợ lại một phần cho ngân sách các huyện theo nội dung như sau:

I. Các khoản thu ngân sách các cấp hưởng 100%

1. Các khoản thu ngân sách tỉnh hưởng 100%

a) Thu từ các khoản phải nộp ngân sách theo qui định của pháp luật (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế môn bài, phí, thuế tài nguyên…) hạch toán theo mục lục NSNN từ:

- Doanh nghiệp nhà nước và sự nghiệp công lập có hoạt động kinh tế do trung ương và tỉnh quản lý trên địa bàn;

- Doanh nghiệp trong nước có vốn nhà nước thuộc tỉnh quản lý;

- Doanh nghiệp liên doanh có vốn đầu tư nước ngoài;

- Doanh nghiệp trong tỉnh được cấp có thẩm quyền cho phép đầu tư ra nước ngoài;

- Các doanh nghiệp trong Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô, các Khu Công nghiệp do UBND tỉnh (hoặc ủy quyền cho các Ban Quản lý Khu) cấp giấy phép hoạt động (Không gồm thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng hàng hoá nhập khẩu ngân sách Trung ương hưởng 100% theo qui định).

b) Các khoản thu từ các hoạt động khác:

- Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền thuê mặt nước, tiền đền bù thiệt hại về đất thu từ quỹ đất do cấp tỉnh quản lý;

- Tiền cho thuê và bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

- Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;

- Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao;

- Thu nhập từ vốn góp của ngân sách tỉnh, tiền thu hồi vốn của ngân sách tỉnh tại các cơ sở kinh tế, thu thanh lý tài sản và các khoản thu khác của doanh nghiệp nhà nước do tỉnh quản lý, phần nộp ngân sách theo qui định của pháp luật; thu từ quỹ dự trữ tài chính của tỉnh;

- Các khoản phí, lệ phí do các đơn vị cấp tỉnh thu phần nộp ngân sách theo qui định của pháp luật (không kể lệ phí trước bạ);

- Phí xăng dầu;

- Các khoản thu sự nghiệp của các đơn vị cấp tỉnh phần nộp ngân sách theo qui định của pháp luật;

- Huy động từ các tổ chức, cá nhân để đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng do tỉnh quản lý theo qui định tại Khoản 3 Điều 8 của Luật NSNN;

- Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước do tỉnh quản lý;

[...]