QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI GIỮA NGÂN SÁCH CÁC CẤP
CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG TỪ NĂM 2007 ĐẾN NĂM 2010
(Kèm theo Quyết định số: 2751/2006/QĐ-UBND ngày 01/12/2006 của UBND tỉnh)
A. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Nguồn thu,
nhiệm vụ chi giữa các cấp chính quyền địa phương được phân cấp phù hợp với phân
cấp quản lý kinh tế-xã hội, quốc phòng, an ninh và trình độ quản lý của mỗi cấp;
Thúc đẩy phòng, chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm, cải cách hành
chính, nâng cao chất lượng dịch vụ công; sử dụng có hiệu quả ngân sách nhà nước;
khuyến khích xã hội hóa các lĩnh vực văn hóa thông tin, y tế, giáo dục, thể dục
thể thao, môi trường… nhằm huy động các nguồn lực để phát triển kinh tế xã hội
của tỉnh.
2. Ngân sách
các cấp chính quyền địa phương được phân cấp nguồn thu để chủ động trong thực
hiện nhiệm vụ được giao:
Ngân sách tỉnh
nắm giữ các nguồn thu chủ yếu để đáp ứng cho nhiệm vụ chi lớn, quan trọng về
phát triển giáo dục và đào tạo, y tế; đầu tư cơ sở hạ tầng vùng kinh tế trọng
điểm nhằm đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh.
Tăng cường
phân cấp nguồn thu cho ngân sách huyện và ngân sách xã tương ứng với nhiệm vụ
chi ngân sách của mỗi cấp nhằm thúc đẩy sự quan tâm đến công tác thu của các cấp
chính quyền địa phương. Tăng dần khả năng tự cân đối của ngân sách xã.
3. Trong thời
kỳ ổn định ngân sách, các địa phương được chủ động sử dụng nguồn tăng thu hàng
năm mà ngân sách cấp mình hưởng để phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn và
sau mỗi thời kỳ ổn định ngân sách, phải tăng khả năng tự cân đối.
4. Việc phân cấp
tạo điều kiện để xác định tỷ lệ phân chia đơn giản, thuận tiện trong hạch toán
thu NSNN; dễ kiểm tra, đối chiếu việc phân chia giữa ngân sách các cấp.
5. Nhiệm vụ
chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó đảm bảo; trường hợp cơ quan quản
lý nhà nước cấp trên ủy quyền cho cơ quan quản lý nhà nước cấp dưới thực hiện
nhiệm vụ chi của mình thì phải chuyển kinh phí từ ngân sách cấp trên cho cấp dưới
để thực hiện nhiệm vụ ủy quyền đó.
B. NGUỒN THU CỦA NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CÁC CẤP
I. Ngân sách cấp tỉnh:
1. Các khỏan
thu ngân sách tỉnh hưởng 100%:
a. Thu từ các
khoản phải nộp ngân sách theo qui định của pháp luật (thuế giá trị gia tăng,
thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế môn bài, phí, thuế tài
nguyên…) hạch toán theo mục lục NSNN từ:
- Doanh nghiệp
nhà nước và sự nghiệp công lập có hoạt động kinh tế do trung ương và tỉnh quản
lý trên địa bàn;
- Doanh nghiệp
trong nước có vốn nhà nước thuộc tỉnh quản lý;
- Doanh nghiệp
liên doanh có vốn đầu tư nước ngoài;
- Doanh nghiệp trong tỉnh được cấp
có thẩm quyền cho phép đầu tư ra nước ngoài;
- Các doanh nghiệp trong Khu kinh
tế Chân Mây - Lăng Cô, các Khu Công nghiệp do UBND tỉnh (hoặc ủy quyền cho các
Ban Quản lý khu) cấp giấy phép hoạt động (không gồm thuế xuất nhập khẩu, thuế
tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng hàng hóa nhập khẩu ngân sách Trung
ương hưởng 100% theo qui định).
b. Các khoản
thu từ các hoạt động khác:
- Tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất, tiền thuê mặt nước, tiền đền bù thiệt hại về đất thu từ quỹ
đất do cấp tỉnh quản lý;
- Tiền cho
thuê và bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
- Thu từ hoạt
động xổ số kiến thiết;
- Thuế thu nhập
đối với người có thu nhập cao;
- Thu nhập từ
vốn góp của ngân sách tỉnh, tiền thu hồi vốn của ngân sách tỉnh tại các cơ sở kinh
tế, thu thanh lý tài sản và các khoản thu khác của doanh nghiệp nhà nước do tỉnh
quản lý, phần nộp ngân sách theo qui định của pháp luật; thu từ quỹ dự trữ tài
chính của tỉnh;
- Các khoản
phí, lệ phí do các đơn vị cấp tỉnh thu phần nộp ngân sách theo qui định của
pháp luật (không kể lệ phí trước bạ);
- Phí xăng dầu;
- Các khoản
thu sự nghiệp của các đơn vị cấp tỉnh phần nộp ngân sách theo qui định của pháp
luật;
- Huy động từ
các tổ chức, cá nhân để đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng do tỉnh quản lý
theo qui định tại Khoản 3 Điều 8 của Luật NSNN;
- Đóng góp tự
nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước do tỉnh quản lý;
- Thu từ các
khoản tiền phạt, tịch thu của các cơ quan trung ương và cơ quan thuộc tỉnh quản
lý theo qui định pháp luật nộp ngân sách tỉnh;
- Viện trợ
không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngòai cho tỉnh theo qui định của
pháp luật;
- Thu bổ sung
từ ngân sách cấp trên;
- Thu chuyển
nguồn của ngân sách tỉnh từ năm
trước sang năm sau;
- Thu kết dư
ngân sách tỉnh;
- Các khoản
thu khác của ngân sách tỉnh theo qui định pháp luật;
2. Các khoản
thu phân chia giữa ngân sách tỉnh với ngân sách huyện, thành phố Huế (gọi là ngân sách huyện) từ các khoản phải nộp NSNN:
Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
gồm công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp doanh, công ty cổ phần (trừ doanh
nghiệp tư nhân, hợp tác xã, hộ kinh tế cá thể).
II. Thu ngân sách huyện.
1. Các khoản
thu ngân sách huyện hưởng 100%:
a. Thu từ các
khoản phải nộp ngân sách theo qui định của pháp luật (thuế giá trị gia tăng,
thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế môn bài, phí, thuế tài
nguyên…) hạch toán theo chương của đơn vị theo mục lục NSNN từ các đơn vị:
- Doanh nghiệp
tư nhân (trừ doanh nghiệp trong Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô, các Khu Công
nghiệp do UBND tỉnh hoặc ủy quyền cho các Ban Quản lý khu cấp giấy phép hoạt động
được quy định tại điểm B.I.1);
- Sự nghiệp
công lập có hoạt động kinh tế do huyện quản lý;
- Doanh nghiệp
có vốn nhà nước do thành phố Huế
trực tiếp quản lý;
(Không gồm thuế
xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng hàng hóa nhập khẩu
ngân sách trung ương hưởng 100% theo qui định).
b. Thu từ các
hoạt động khác.
- Các khoản
phí, lệ phí do các đơn vị cấp huyện thu phần nộp ngân sách theo qui định của
pháp luật;
- Lệ phí trước
bạ (không kể lệ phí trước bạ nhà, đất);
- Các khoản
thu sự nghiệp do các đơn vị cấp huyện thu phần nộp ngân sách theo qui định của
pháp luật;
- Tiền bán nhà thuộc sở hữu nhà nước
do các huyện, thành phố Huế quản lý khi được cấp có thẩm quyền cho phép.
- Đóng góp tự
nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước do huyện quản lý;
- Thu từ các
khỏan tiền phạt, tịch thu theo qui định của pháp luật nộp ngân sách huyện;
- Viện trợ
không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài cho huyện theo qui định của
pháp luật;
- Thu bổ sung
từ ngân sách cấp trên ( bao gồm thu bổ sung có mục tiêu từ ngân sách tỉnh theo
điểm C.I.6 dưới đây);
- Thu chuyển
nguồn của ngân sách huyện từ năm trước sang năm sau;
- Thu kết dư
ngân sách huyện;
- Các khoản
thu khác của ngân sách huyện theo qui định pháp luật;
- Thu nhập từ
vốn góp của ngân sách thành phố, tiền thu hồi vốn của ngân sách thành phố tại
các cơ sở kinh tế, thu thanh lý tài sản và các khoản thu khác của doanh nghiệp có vốn nhà nước do thành phố quản lý,
phần nộp ngân sách theo qui định của pháp luật.
2. Các khoản
thu phân chia giữa ngân sách tỉnh với ngân sách huyện theo điểm B.I.2 nêu trên.
3. Các khoản
thu phân chia giữa ngân sách huyện với ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách xã):
- Thuế giá trị
gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế môn bài, thuế
tài nguyên … từ đơn vị kinh tế tập thể; hộ cá thể có bậc môn bài từ 1 đến 6 ( kể
cả hộ cá thể ở các chợ);
- Lệ phí trước bạ nhà đất, phí chợ, thuế chuyển quyền
sử dụng đất trên địa bàn phường;
- Tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất, tiền thuê mặt nước, tiền đền bù thiệt hại về đất do huyện,
xã quản lý.
III. Các khoản thu của ngân sách xã:
1. Các khoản
thu ngân sách xã hưởng 100%:
- Thuế nhà đất;
- Thuế chuyển
quyền sử dụng đất (đối với xã, thị trấn);
- Thuế sử dụng
đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình;
- Lệ phí trước
bạ nhà, đất (đối với xã, thị trấn);
- Tiền thuê đất,
tiền thuê mặt nước thu từ quỹ đất do cấp xã quản lý;
- Tiền cho
thuê và bán nhà thuộc sở hữu nhà nước do xã quản lý khi được cấp có thẩm quyền
cho phép;
- Thu hoa lợi
công sản;
- Các khoản
phí, lệ phí do xã thu phần nộp ngân sách theo qui định của pháp luật ( trừ phí
chợ trên địa bàn Phường đã có quy định tại điểm B.II.3);
- Các khoản
thu sự nghiệp do xã thu phần nộp ngân sách theo qui định của pháp luật;
- Đóng góp tự
nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngòai nước do xã quản lý;
- Thu từ các
khoản tiền phạt, tịch thu theo qui định của pháp luật nộp ngân sách xã;
- Viện trợ
không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài cho xã theo qui định của
pháp luật;
- Thu bổ sung
từ ngân sách cấp trên;
- Thu kết dư
ngân sách xã;
- Thu chuyển
nguồn của ngân sách xã từ năm trước sang năm sau;
- Các khoản
thu khác của ngân sách xã theo qui định pháp luật;
2. Các khoản
thu phân chia giữa ngân sách huyện với ngân sách xã: Theo điểm B.II.3 nêu trên.
Riêng nguồn thu phí bảo vệ môi trường
để bổ sung kinh phí tái tạo môi trường, nâng cấp cơ sở hạ tầng bị xuống cấp do
hoạt động khai thác tài nguyên theo qui định của Chính phủ.
C. CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
I. Chi ngân sách tỉnh.
1. Chi đầu
tư phát triển:
a) Đầu tư xây
dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi
vốn thuộc tỉnh quản lý;
b) Đầu tư và hỗ
trợ vốn cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của
Nhà nước theo quy định của pháp luật;
c) Phần chi đầu
tư phát triển trong các chương trình mục tiêu quốc gia thuộc tỉnh quản lý;
d) Các khoản
chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật;
2. Chi thường
xuyên:
a) Các hoạt động
sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, xã hội, văn hóa thông tin, văn học
nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, các sự nghiệp
khác do các cơ quan cấp tỉnh quản lý:
- Giáo dục phổ
thông, bổ túc văn hóa, nhà trẻ, mẫu giáo, phổ thông dân tộc nội trú và các hoạt
động giáo dục khác;
- Đại học, cao
đẳng, trung học chuyên nghiệp, đào tạo nghề, đào tạo ngắn hạn và các hình thức
đào tạo bồi dưỡng khác;
- Phòng bệnh,
chữa bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm và các hoạt động y tế khác theo quy định của
pháp luật;
- Các trại xã
hội, cứu tế xã hội, cứu đói, phòng chống các tệ nạn xã hội và các hoạt động xã
hội khác;
- Bảo tồn, bảo
tàng, thư viện, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động văn hóa khác;
- Phát thanh,
truyền hình và các hoạt động thông tin khác;
- Bồi dưỡng,
huấn luyện huấn luyện viên, vận động viên các đội tuyển cấp tỉnh; các giải thi
đấu cấp tỉnh; quản lý các cơ sở thi đấu thể dục, thể thao và các hoạt động thể
dục, thể thao khác;
- Nghiên cứu
khoa học, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, các hoạt động sự nghiệp khoa học, công nghệ
khác;
- Các sự nghiệp
khác do tỉnh quản lý;
b) Các hoạt động
sự nghiệp kinh tế do tỉnh quản lý:
- Sự nghiệp
giao thông: duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa cầu đường và các công trình giao
thông khác; lập biển báo và các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông trên các
tuyến đường tỉnh lộ thuộc tỉnh quản lý;
- Sự nghiệp
nông nghiệp, thủy lợi, ngư nghiệp và lâm nghiệp: duy tu, bảo dưỡng các tuyến
đê, các công trình thủy lợi, các trạm trại nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp;
công tác khuyến lâm, khuyến nông, khuyến ngư; chi khoanh nuôi, bảo vệ, phòng chống
cháy rừng, bảo vệ nguồn lợi thủy sản;
- Công tác khuyến khích phát triển
hoạt động dịch vụ du lịch - thương mại.
- Sự nghiệp thị
chính thuộc tỉnh quản lý;
- Đo đạc, lập
bản đồ và lưu trữ hồ sơ địa chính và các hoạt động sự nghiệp địa chính khác;
- Điều tra cơ
bản;
- Các hoạt động
sự nghiệp về môi trường;
- Các sự nghiệp
kinh tế khác;
c) Các nhiệm vụ
về quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội do ngân sách tỉnh bảo đảm theo
quy định của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện;
d) Hoạt động của
các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam cấp tỉnh;
đ) Hoạt động của
các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh: Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội
Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam,
Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh;
e) Hỗ trợ cho
các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp cấp tỉnh theo quy định tại Điều 17 và Điều 18 của Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ;
g) Thực hiện
các chính sách xã hội đối với các đối tượng do cấp tỉnh quản lý;
h) Trợ giá, trợ
cước theo chính sách của nhà nước;
i) Các khoản
chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật;
3. Chi trả
gốc, lãi tiền huy động cho đầu tư theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 của Luật
Ngân sách nhà nước.
4. Chi bổ
sung Quỹ dự trữ tài chính của cấp tỉnh.
5. Chi chuyển
nguồn năm trước sang năm sau.
6. Chi bổ
sung cho ngân sách cấp dưới.
6.1. Chi bổ
sung cân đối ngân sách;
6.2. Chi bổ
sung có mục tiêu:
- Chi hỗ trợ có mục tiêu cho ngân
sách huyện từ các nguồn thu ngân sách tỉnh hưởng về xử phạt an toàn giao thông,
thu phạt tịch thu hàng lâm sản trái pháp luật, phí bảo vệ môi trường, phần tăng
thu ngân sách tỉnh hưởng từ các doanh nghiệp do huyện trực tiếp vận động đầu
tư; hỗ trợ từ nguồn thu của Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô, Khu công nghiệp thuộc
tỉnh quản lý. Tỷ lệ hỗ trợ cụ thể, căn cứ khả năng ngân sách, UBND tỉnh trình
HĐND tỉnh trong phương án phân bổ ngân sách hàng năm;
- Chi hỗ trợ 20% trên chênh lệch dương giữa tiền sử dụng đất tỉnh hưởng từ
quỹ đất tỉnh quản lý trên địa bàn thành phố Huế (không gồm tiền sử dụng đất do
bán các công trình trụ sở các cơ quan nhà nước) với tiền sử dụng đất thành phố
Huế được hưởng nhằm hỗ trợ có mục tiêu ngân sách thành phố Huế.
- Chi bổ sung có mục tiêu từ các
chương trình mục tiêu của Quốc gia, của tỉnh cho ngân sách cấp huyện.
- Chi bổ sung có mục tiêu khác
theo quy định của pháp luật.
UBND tỉnh có cơ chế quản lý riêng
về nguồn vốn chi theo mục tiêu nêu trên để UBND huyện sử dụng vốn đúng mục
đích, đảm bảo có hiệu quả.
II. Chi ngân sách huyện.
1. Chi đầu
tư phát triển :
a) Đầu tư xây
dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi
vốn do huyện quản lý.
Riêng thành phố
Huế có nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng các cơ sở giáo dục thuộc thành phố Huế quản
lý; các công trình phúc lợi công cộng, điện chiếu sáng, cấp thoát nước, an toàn
giao thông, vệ sinh đô thị.
b) Các khoản
chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
2. Chi thường
xuyên :
a) Các hoạt động
sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, xã hội, văn hóa thông tin, văn học
nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, các sự nghiệp
khác do các cơ quan cấp huyện quản lý:
- Giáo dục phổ
thông, bổ túc văn hóa, nhà trẻ, mẫu giáo và các hoạt động giáo dục khác;
- Đào tạo nghề,
đào tạo ngắn hạn và các hình thức đào tạo bồi dưỡng khác;
- Phòng chống
dịch bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm và các hoạt động y tế khác theo quy định của
pháp luật;
- Cứu tế xã hội,
cứu đói, phòng chống các tệ nạn xã hội và các hoạt động xã hội khác;
- Bảo tồn, bảo
tàng, thư viện, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động văn hóa khác;
- Truyền
thanh, phát lại sóng truyền hình và các hoạt động thông tin khác;
- Bồi dưỡng vận
động viên các đội tuyển cấp huyện; các giải thi đấu cấp huyện; quản lý các cơ sở
thi đấu thể dục, thể thao và các hoạt động thể dục, thể thao khác;
- Ứng dụng tiến
bộ kỹ thuật, các hoạt động sự nghiệp khoa học, công nghệ khác;
- Các sự nghiệp
khác do huyện quản lý;
b) Các hoạt động
sự nghiệp kinh tế do huyện quản lý:
- Sự nghiệp
giao thông: duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa cầu đường và các công trình giao
thông; lập biển báo và các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông trên các tuyến
đường;
- Sự nghiệp
nông nghiệp, thủy lợi, ngư nghiệp và lâm nghiệp: duy tu, bảo dưỡng các tuyến
đê, các công trình thủy lợi, phòng chống thiên tai ; công tác khuyến lâm,
khuyến nông, khuyến ngư; bảo vệ, phòng chống cháy rừng, bảo vệ nguồn lợi thủy sản;
phòng chống dịch bệnh thủy sản.
- Sự nghiệp thị
chính: duy tu, bảo dưỡng hệ thống đèn chiếu sáng, vỉa hè, hệ thống cấp thoát nước,
giao thông nội thị, công viên và các sự nghiệp thị chính khác;
- Các hoạt động
sự nghiệp địa chính theo phân cấp;
- Các hoạt động
sự nghiệp về môi trường;
- Các sự nghiệp
kinh tế khác do huyện quản lý;
c) Các nhiệm vụ
về quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội do ngân sách huyện bảo đảm theo
quy định của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện;
d) Hoạt động của
các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam cấp huyện;
đ) Hoạt động của
các tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện: Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội
Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam,
Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh;
e) Hỗ trợ cho
các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp cấp huyện theo quy định tại Điều 17 và Điều 18 của Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ;
g) Thực hiện
các chính sách xã hội đối với các đối tượng do cấp huyện quản lý (kể cả chi
thăm hỏi các gia đình chính sách trong dịp lễ, Tết Nguyên đán). Mức chi tối đa
do UBND tỉnh quy định cụ thể;
h) Các khoản
chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật.
3. Chi bổ
sung cho ngân sách cấp dưới.
4. Chi chuyển
nguồn năm trước sang năm sau.
III/ Chi ngân sách xã.
1. Chi đầu
tư phát triển:
a) Đầu tư xây
dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi
vốn do xã quản lý từ nguồn thu tại xã, thu tiền sử dụng đất theo phân cấp;
b) Các khoản
chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
2. Chi thường
xuyên:
a) Các hoạt động
sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, xã hội, văn hóa thông tin, thể dục
thể thao, môi trường, các sự nghiệp khác do cấp xã quản lý:
- Nhà trẻ, mẫu
giáo và các hoạt động giáo dục khác;
- Đào tạo bồi
dưỡng cán bộ xã;
- Phòng chống
dịch bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm và các hoạt động y tế khác theo quy định của
pháp luật;
- Cứu tế xã hội,
cứu đói, phòng chống các tệ nạn xã hội và các hoạt động xã hội khác;
- Các hoạt động
văn hóa do xã tổ chức;
- Truyền thanh và các hoạt động thông tin khác;
- Các hoạt động
thể dục, thể thao do xã tổ chức;
- Các sự nghiệp
khác do xã quản lý;
b) Các hoạt động
sự nghiệp kinh tế do xã quản lý:
- Sự nghiệp
giao thông: duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa cầu đường và các công trình giao
thông và các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông trên các tuyến đường;
- Sự nghiệp
nông nghiệp, thủy lợi, ngư nghiệp và lâm nghiệp;
- Sự nghiệp thị
chính đối với thị trấn thuộc xã: duy tu, bảo dưỡng hệ thống đèn chiếu sáng, vỉa
hè, hệ thống cấp thoát nước, công viên và các sự nghiệp thị chính khác;
- Các hoạt động
sự nghiệp về môi trường;
- Các sự nghiệp
kinh tế khác;
c) Chi dân
quân tự vệ, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã:
- Chi huấn luyện
dân quân tự vệ, các khoản phụ cấp huy động dân quân tự vệ và các khoản chi khác
về dân quân tự vệ thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách xã theo quy định của Pháp lệnh
về dân quân tự vệ;
- Chi thực hiện
việc đăng ký nghĩa vụ quân sự, công tác nghĩa vụ quân sự khác thuộc nhiệm vụ
chi của ngân sách xã theo quy định của pháp luật;
- Chi tuyên
truyền, vận động và tổ chức phong trào bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội
trên địa bàn xã;
d) Hoạt động của
các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam cấp xã;
đ) Hoạt động của
các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã: Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Cựu
chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Đoàn
Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh;
e) Hỗ trợ cho
các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp cấp xã theo quy định tại Điều 17 và Điều 18 của Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ;
g) Thực hiện
các chính sách xã hội đối với các đối tượng do cấp xã quản lý;
h) Các khoản
chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật;
3. Chi chuyển
nguồn năm trước sang năm sau.