THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
28/2010/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 03 tháng 03 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA KHU KINH TẾ NGHI SƠN,
TỈNH THANH HÓA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ Quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ Quy định
về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Khu kinh tế Nghi Sơn, tỉnh
Thanh Hóa.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5
năm 2010.
Quy chế hoạt động của Khu kinh tế
Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa ban hành kèm theo Quyết định này thay thế Quy chế ban
hành kèm theo Quyết định số 102/2006/QĐ-TTg ngày 15 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ.
Điều 3.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (5b).
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA KHU KINH TẾ NGHI SƠN, TỈNH THANH HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28/2010/QĐ-TTg ngày 03 tháng 3 năm 2010 của
Thủ tướng Chính phủ)
Điều 1.
Quy chế này quy định về phạm vi, quy mô, mục tiêu phát triển, tổ chức, hoạt động
đối với Khu kinh tế Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa (sau đây viết tắt là KKT Nghi
Sơn).
Điều 2.
1. KKT Nghi
Sơn là khu vực có ranh giới địa lý xác định thuộc lãnh thổ và chủ quyền của quốc
gia, có không gian kinh tế riêng biệt, với môi trường đầu tư và sản xuất kinh
doanh thuận lợi, bình đẳng bao gồm: các khu chức năng, các công trình dịch vụ
và tiện ích công cộng với các chính sách ưu đãi, khuyến khích, ổn định lâu dài
và cơ chế quản lý thông thoáng tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong
nước và nước ngoài yên tâm đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ.
2. Phạm vi của
Khu kinh tế Nghi Sơn bao gồm 12 xã: Hải Bình, Xuân Lâm, Tĩnh Hải, Hải Yến, Mai
Lâm, Hải Thượng, Hải Hà, Nghi Sơn, Trúc Lâm, Trường Lâm, Tùng Lâm, Tân Trường
thuộc huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa với tổng diện tích 18.611,8 ha, có ranh giới
địa lý được xác định như sau:
a) Phía Bắc giáp xã Nguyên Bình và
Bình Minh (huyện Tĩnh Gia);
b) Phía Nam giáp huyện Quỳnh Lưu
(Nghệ An);
c) Phía Đông giáp biển Đông;
d) Phía Tây giáp huyện Như Thanh.
Điều 3.
Mục tiêu phát
triển chủ yếu của KKT Nghi Sơn:
1. Khai thác tối đa lợi thế về điều
kiện tự nhiên, vị trí địa lý kinh tế và chính trị trong giao thương, dịch vụ quốc
tế và trong nước, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa, khu vực
Bắc Trung Bộ nhằm góp phần thu hẹp khoảng cách khu vực này với các vùng khác
trong cả nước.
2. Xây dựng KKT Nghi Sơn thành một
khu vực phát triển năng động, một trọng điểm phát triển ở phía Nam của vùng
kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, đồng thời là cầu nối giữa vùng Bắc Bộ với Trung Bộ
và Nam Bộ, với thị trường Nam Lào và Đông Bắc Thái Lan, tạo động lực mạnh để
thúc đẩy, lôi kéo kinh tế - xã hội của tỉnh Thanh Hóa và các tỉnh lân cận phát
triển nhanh, thu hẹp khoảng cách phát triển với vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
và với cả nước.
3. Xây dựng và phát triển KKT Nghi
Sơn thành một khu kinh tế tổng hợp đa ngành, đa lĩnh vực với trọng tâm là công
nghiệp nặng và công nghiệp cơ bản như: công nghiệp lọc – hóa dầu, công nghiệp
luyện cán thép cao cấp, cơ khí chế tạo, sửa chữa và đóng mới tàu biển, công
nghiệp điện, công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, sản xuất hàng tiêu dùng,
chế biến và xuất khẩu … gắn với việc xây dựng và khai thác có hiệu quả cảng biển
Nghi Sơn. Hình thành các sản phẩm mũi nhọn, có chất lượng và khả năng cạnh
tranh cao, các loại hình dịch vụ cao cấp; đẩy mạnh xuất khẩu; mở rộng ra thị
trường khu vực và thế giới.
4. Đến hết năm 2010, hình thành được
KKT Nghi Sơn với môi trường đầu tư và kinh doanh đặc biệt thuận lợi, cơ chế,
chính sách thông thoáng; tranh thủ cơ hội triển khai một số công trình hạ tầng
kỹ thuật kinh tế - xã hội quan trọng và thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài
nước vào đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng và sản xuất, kinh doanh tại KKT Nghi
Sơn. Sau năm 2010, tiếp tục đầu tư phát triển đồng bộ và hiện đại hệ thống kết
cấu hạ tầng trong Khu kinh tế; thực hiện theo quy hoạch chi tiết và đi vào sản
xuất, kinh doanh các dự án đầu tư quan trọng, các KCN, khu du lịch và vui chơi,
giải trí, khu phi thuế quan và các công trình kinh tế - xã hội khác.
5. Tạo việc làm, đào tạo và nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực, tăng thu nhập cho người lao động.
Điều 4. Các
tổ chức, cá nhân Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài và các nhà đầu tư nước ngoài được khuyến khích đầu tư vào KKT Nghi
Sơn trong các lĩnh vực: đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng, phát triển công nghiệp,
phát triển đô thị, cảng biển, kinh doanh thương mại, dịch vụ, du lịch, vui
chơi, giải trí, tài chính – ngân hàng, vận tải, bảo hiểm, giáo dục, đào tạo,
văn hóa, thể dục thể thao, khoa học công nghệ, y tế, nhà ở, xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hóa và các hoạt động sản xuất, kinh doanh khác được bảo hộ theo quy định của
pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế có liên quan.
Điều 5.
1. KKT Nghi
Sơn bao gồm hai khu chức năng chính: khu phi thuế quan và khu thuế quan.
a) Khu phi thuế quan thuộc KKT Nghi
Sơn là khu vực được xác định trong Đề án phát triển KKT Nghi Sơn và Quy hoạch sử
dụng đất chi tiết;
b) Khu thuế quan là khu vực còn lại
của KKT Nghi Sơn. Trong khu thuế quan có các khu chức năng khác như: khu dịch vụ
- du lịch, khu vui chơi giải trí, khu công nghiệp, khu dân cư đô thị và khu
hành chính;
c) Quy mô, vị trí của từng khu chức
năng được xác định trong Quy hoạch chung xây dựng KKT Nghi Sơn do Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt.
2. Ban quản lý KKT Nghi Sơn (sau
đây viết tắt là Ban Quản lý) được phép thuê công ty tư vấn nước ngoài tham gia
quy hoạch chi tiết các khu chức năng như: khu đô thị, khu phi thuế quan, khu du
lịch và các khu chức năng khác phù hợp với quy hoạch chung xây dựng KKT Nghi
Sơn.
Việc quy hoạch và xây dựng KKT Nghi
Sơn không được chồng chéo với các diện tích phân bố khoáng sản hoặc các diện
tích đã được quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản.
Điều 6. Nhà
đầu tư nước ngoài được đầu tư kinh doanh dịch vụ viễn thông quốc tế để phục vụ
riêng cho KKT Nghi Sơn với mức phí do nhà đầu tư tự quyết định, phù hợp với lộ
trình hội nhập quốc tế mà Việt Nam đã cam kết.
Điều 7.
1. Toàn bộ diện
tích đất, mặt nước chuyên dùng dành cho đầu tư xây dựng và phát triển các khu
chức năng và khu phi thuế quan trong KKT Nghi Sơn do Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt; Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa giao đất một lần cho Ban Quản lý để tổ chức
triển khai xây dựng và phát triển KKT Nghi Sơn theo quy định của pháp luật.
2. Nhà đầu tư là các tổ chức và cá
nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được giao đất hoặc thuê đất;
nhà đầu tư là các tổ chức và cá nhân nước ngoài được thuê đất để thực hiện dự
án đầu tư trong KKT Nghi Sơn và có các quyền, nghĩa vụ tương ứng với hình thức
được giao đất thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 8.
Việc quản lý
xây dựng các công trình phục vụ sản xuất, kinh doanh, các công trình kết cấu hạ
tầng các khu chức năng, các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và các công
trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong KKT Nghi Sơn được thực hiện theo quy
định của pháp luật về xây dựng.
Trước khi xây dựng các công trình,
nhà đầu tư phải có hồ sơ xin phép Ban Quản lý theo quy định của pháp luật về
xây dựng. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban
Quản lý xem xét, quyết định và có văn bản trả lời nhà đầu tư.
Trong quá trình triển khai xây dựng
các công trình, nhà đầu tư phải phối hợp chặt chẽ với cơ quan quản lý quốc
phòng để không làm ảnh hưởng tới nhiệm vụ quốc phòng – an ninh trong khu vực;
việc đầu tư xây dựng công trình phải tuân thủ quy định của Pháp lệnh Bảo vệ
công trình và Khu quân sự, Nghị định số 20/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2009
của Chính phủ về quản lý độ cao chướng ngại vật hàng không và các trận địa quản
lý, bảo vệ vùng trời tại Việt Nam và phù hợp với quy hoạch bố trí quốc phòng đã
có trên địa bàn.
Trong quá trình triển khai xây dựng
các công trình, nếu phát hiện có di tích lịch sử văn hóa, thực hiện giải quyết
theo Luật Di sản văn hóa.
Điều 9.
Những quy định
về đầu tư; về quản lý nhà nước; hoạt động, quyền và nghĩa vụ của các tổ chức,
cá nhân trong nước và ngoài nước có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ và các doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng; hỗ trợ đầu
tư và phương thức huy động vốn phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật –
xã hội; quy định về thuế, hải quan, đất đai, xây dựng, thương mại, lao động, bảo
vệ môi trường; hoạt động của khu phi thuế quan; xuất cảnh, nhập cảnh và cư trú
trong KKT Nghi Sơn được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành và Điều
ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.