BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
|
Số:
28/2008/QĐ-BGTVT
|
Hà
Nội, ngày 11 tháng 12 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CỦA BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI TỪ NĂM 2008 ĐẾN NĂM 2012
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Nghị định số
51/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị quyết số 61/2007/NQ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ về
việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09 tháng 12 năm 2003 của Ban
Bí thư Trung ương Đảng (khoá IX) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ,
nhân dân;
Căn cứ Quyết định số 37/2008/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2008 đến
năm 2012;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình phổ biến,
giáo dục pháp luật của Bộ Giao thông vận tải từ năm 2008 đến năm 2012.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ
ngày đăng Công báo.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp
chế, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, Tổng giám đốc Tập đoàn VINASHIN,
Tổng giám đốc các Tổng công ty: Hàng hải Việt Nam, Đường sắt Việt Nam, Hàng
không Việt Nam, Công nghiệp ôtô Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban VHGDTN&NĐ của Quốc hội;
- Các Bộ, CQ ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ;
- Hội đồng PHCTPBGDPL của Chính phủ;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Các Thứ trưởng;
- Vụ PBGDPL, Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Công báo, Website CP, Website Bộ GTVT;
- Lưu: VT, PC.
|
BỘ
TRƯỞNG
Hồ Nghĩa Dũng
|
CHƯƠNG TRÌNH
PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CỦA BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỪ
NĂM 2008 ĐẾN NĂM 2012
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28/2008/QĐ-BGTVT ngày 11 tháng 12 năm 2008
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
I. MỤC TIÊU,
YÊU CẦU, NHIỆM VỤ
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu chung
- Tạo điều kiện để cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động trong ngành giao thông vận tải (GTVT) và người
tham gia giao thông biết và thực hiện nghiêm túc pháp luật về giao thông vận tải;
- Tiếp tục tạo sự chuyển biến mạnh
mẽ về ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động thuộc ngành GTVT và người tham gia giao thông.
1.2. Mục tiêu cụ thể
Đến hết năm 2012, công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật (sau đây gọi tắt là PBGDPL) trong lĩnh vực GTVT phấn đấu
đạt được các mục tiêu cụ thể sau đây:
- Từ 80 - 90% người dân trên
toàn quốc được tuyên truyền về pháp luật chuyên ngành GTVT;
- Trên 95% cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động của ngành GTVT được trang bị kiến thức pháp luật
thuộc lĩnh vực hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của mình;
- 95% tổ chức, cá nhân hoạt động
sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực GTVT được tuyên truyền, phổ biến các quy định
pháp luật về GTVT liên quan tới hoạt động của doanh nghiệp.
2. Yêu cầu
2.1. Công tác PBGDPL là một bộ
phận của công tác giáo dục chính trị tư tưởng, là nhiệm vụ của toàn ngành đặt
dưới sự lãnh đạo của Ban Cán sự Đảng và Lãnh đạo Bộ Giao thông vận tải. Gắn
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật với giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo
đức, lối sống; tiến hành đồng bộ việc tổ chức thực hiện pháp luật với cuộc vận
động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” trong toàn thể cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động;
2.2. Công tác PBGDPL, phải kế thừa
kết quả và bảo đảm tính liên tục, phát triển trong việc thực hiện các nội dung,
hình thức, biện pháp tuyên truyền PBGDPL cho các đối tượng đã được đề ra trong
Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2003 đến năm 2007 ban hành kèm
theo Quyết định số 13/2003/QĐ-TTg ngày 17/1/2003 của Thủ tướng Chính phủ.
2.3. Tiếp tục đa dạng hóa các
hình thức và nội dung PBGDPL theo hướng sinh động, hấp dẫn, phù hợp với điều kiện
và nhiệm vụ cụ thể của từng cơ quan, đơn vị nhằm thu hút sự quan tâm và theo
dõi của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong ngành GTVT và người
tham gia giao thông.
2.4. Bảo đảm tính đồng bộ, toàn
diện, phù hợp và hiệu quả trong tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm
mục đích nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động và người tham gia giao thông, hạn chế các hành vi vi phạm pháp
luật.
2.5. Bảo đảm các điều kiện cần
thiết để thực hiện có hiệu quả Chương trình; bố trí kinh phí hàng năm cho công
tác PBGDPL; huy động tối đa sự hỗ trợ của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trong
và ngoài nước đối với công tác PBGDPL để đạt hiệu quả cao nhất.
3. Nhiệm vụ
- Tuyên truyền, phổ biến kịp thời,
thường xuyên nội dung pháp luật về GTVT và các nội dung pháp luật có liên quan;
bảo đảm cán bộ, công chức trong ngành GTVT được trang bị đầy đủ, kịp thời và có
hệ thống các quy định pháp luật trong lĩnh vực hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ
của mình; thông qua đó nâng cao năng lực của cán bộ, công chức, viên chức trong
việc xây dựng và thực thi các quy định pháp luật về GTVT;
- Xây dựng cơ chế phối hợp chặt
chẽ, hiệu quả trong công tác PBGDPL về GTVT;
- Tuyên truyền, PBGDPL về GTVT đến
với các tầng lớp nhân dân trong xã hội, tạo điều kiện để người dân và doanh
nghiệp được phổ biến, cập nhật văn bản pháp luật về lĩnh vực GTVT; đặc biệt chú
trọng đến các đối tượng có trách nhiệm thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật
về GTVT, góp phần hạn chế và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh
vực GTVT, giảm thiểu tai nạn giao thông;
- Đổi mới phương thức tổ chức thực
hiện công tác PBGDPL, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm công tác PBGDPL
trong ngành. Khuyến khích và cổ vũ sự ủng hộ, đóng góp tài chính của các tổ chức,
cá nhân trong nước và nước ngoài trong công tác PBGDPL về GTVT; xã hội hóa công
tác PBGDPL về GTVT;
- Tạo kênh hỗ trợ pháp lý hiệu
quả cho doanh nghiệp trong ngành GTVT theo quy định tại Nghị định 66/2008/NĐ-CP
ngày 28/5/2008 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
II. NỘI DUNG
CHỦ YẾU CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Đối tượng tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật
Tập trung tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật cho các nhóm đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động trong ngành GTVT; người sử dụng lao động, người lao động trong
các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực GTVT; đội ngũ giáo viên, học sinh, sinh viên
trong các trường đại học, cao đẳng, trung học và các sở giáo dục, đào tạo khác
trực thuộc Bộ, thuộc các Cục chuyên ngành, thuộc các Sở GTVT và mọi người tham
gia giao thông.
Đối tượng cụ thể:
1.1. Nhóm 1
- Cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động thuộc Cơ quan Bộ (Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ, các Vụ, các
Ban), Tổng Cục, các Cục, các Trường, Viện thuộc Bộ; các cơ quan, đơn vị khác
thuộc Bộ;
- Cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động thuộc các Sở Giao thông vận tải.
1.2. Nhóm 2
Học viên, sinh viên, học sinh
các trường đại học, cao đẳng, trung cấp, dạy nghề, các trường bồi dưỡng nghiệp
vụ và tại các cơ sở đào tạo khác trong ngành GTVT.
1.3. Nhóm 3
Các tổ chức, cá nhân hoạt động, kinh
doanh trong các lĩnh vực GTVT; các tổ chức, cá nhân liên quan và người tham gia
giao thông, cụ thể như sau:
a. Về lĩnh vực đường bộ
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh và
hoạt động trong lĩnh vực giao thông đường bộ, bao gồm: các tổng công ty nhà nước,
các cơ sở đào tạo lái xe, trung tâm sát hạch lái xe, người học lái xe, các
doanh nghiệp, HTX, hộ kinh doanh vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải, lái xe,
nhân viên phục vụ…;
- Chính quyền địa phương, người
dân sinh sống hai bên đường bộ và người tham gia giao thông đường bộ;
- Các tổ chức, cá nhân khác có
hoạt động sản xuất, kinh doanh liên quan đến GTVT đường bộ;
b. Về lĩnh vực hàng hải
- Các tổ chức, cá nhân hoạt động,
kinh doanh trong lĩnh vực giao thông hàng hải, bao gồm: các tổng công ty nhà nước,
các doanh nghiệp cảng biển, các công ty vận tải biển, các cơ sở đóng - sửa chữa
tàu biển, hoa tiêu hàng hải, bảo đảm an toàn hàng hải, thông tin hàng hải và
các công ty kinh doanh dịch vụ hàng hải khác…;
- Chính quyền địa phương, người
dân sinh sống tại khu vực cảng biển, luồng hàng hải và người tham gia giao
thông hàng hải;
- Các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có hoạt động sản xuất, kinh doanh liên quan đến hàng hải;
c. Về lĩnh vực hàng không
- Các tổ chức, cá nhân hoạt động,
kinh doanh trong lĩnh vực giao thông hàng không, bao gồm: các tổng công ty nhà
nước, các doanh nghiệp cảng hàng không, các hãng hàng không, các công ty thực
hiện dịch vụ trong lĩnh vực hàng không …;
- Chính quyền địa phương, người
dân sinh sống tại khu vực cảng hàng không, sân bay và người tham gia giao thông
hàng không;
- Các cơ quan, tổ chức, cá nhân
khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh liên quan đến hàng không.
d. Về lĩnh vực đường thủy nội địa
- Các tổ chức, cá nhân hoạt động,
kinh doanh trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa; bao gồm: các tổng công
ty nhà nước, các doanh nghiệp và các chủ phương tiện vận tải đường thủy nội địa,
các doanh nghiệp cảng, bến thủy nội địa, các công ty thực hiện dịch vụ liên
quan trong lĩnh vực đường thủy nội địa…;
- Chính quyền địa phương, người
dân sinh sống tại khu vực ven sông và người tham gia giao thông đường thủy nội
địa;
- Các cơ quan, tổ chức, cá nhân
khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh liên quan đến đường thủy nội địa;
đ. Về lĩnh vực đường sắt
- Các tổ chức, cá nhân hoạt động,
kinh doanh trong lĩnh vực giao thông đường sắt, bao gồm: các tổng công ty nhà
nước, các doanh nghiệp vận tải đường sắt, các doanh nghiệp ga đường sắt, các
công ty thực hiện dịch vụ trong lĩnh vực đường sắt…;
- Chính quyền địa phương, người
dân địa phương nơi có đường sắt đi qua và người tham gia giao thông đường sắt;
- Các cơ quan, tổ chức, cá nhân
khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh liên quan đến đường sắt.
2. Nội dung tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật
2.1. Đối với đối tượng thuộc
nhóm 1
a. Tuyên truyền, phổ biến các văn
bản quy phạm pháp luật liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động: các quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của
các cơ quan quản lý nhà nước; chế độ công vụ, công chức, viên chức; quy chế làm
việc của Cơ quan Bộ, các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ; các cơ quan, đơn vị thuộc Sở.
Các quy định về văn thư, lưu trữ; các quy định về xây dựng, thẩm định, ban hành
văn bản quy phạm pháp luật, quy chế dân chủ ở cơ quan, đơn vị; các quy định về
chi tiêu nội bộ của cơ quan; các quy định về thủ tục giải quyết khiếu nại, tố
cáo; quy chế tiếp công dân; các vấn đề về cải cách hành chính; quy định pháp luật
liên quan đến hội nhập kinh tế quốc tế; các quy định về thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí; phòng, chống tham nhũng; Luật Thanh tra…;
b. Tuyên truyền, phổ biến các
văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Quốc hội, Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và các văn bản quy phạm
pháp luật của các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ liên quan đến
GTVT; đặc biệt các quy định về trật tự, an toàn giao thông, bảo vệ môi trường
trong lĩnh vực GTVT.
2.2. Đối với đối tượng thuộc
nhóm 2
a. Tuyên truyền, phổ biến và lồng
ghép vào môn học pháp luật các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành GTVT, gắn
với ngành nghề chuyên môn và nội dung đào tạo của nhà trường cho đội ngũ giáo
viên giảng dạy môn pháp luật, học sinh, sinh viên, học viên các trường đại học,
cao đẳng và trung học, các cơ sở đào tạo khác trực thuộc Bộ, thuộc các Tổng cục,
các Cục, các Sở;
b. Tăng cường phổ biến, giáo dục
pháp luật về an toàn giao thông; pháp luật về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực
GTVT; pháp luật về phòng, chống các tệ nạn xã hội…;
2.3. Đối với đối tượng thuộc
nhóm 3
- Tuyên truyền, phổ biến các văn
bản quy phạm pháp luật chuyên ngành trong các lĩnh vực đường bộ, đường sắt,
hàng hải, đường thủy nội địa, hàng không; đặc biệt chú trọng pháp luật về an
toàn giao thông, bảo vệ hành lang an toàn giao thông, pháp luật về bảo vệ môi
trường trong lĩnh vực GTVT cho người tham gia giao thông và các đối tượng liên
quan;
- Tuyên truyền, phổ biến cho đối
tượng là người sử dụng lao động và người lao động trong các doanh nghiệp các
quy định của pháp luật liên quan tới hoạt động của doanh nghiệp, các quy định
pháp luật về lao động, về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động; về giải
quyết tranh chấp lao động; về hợp đồng lao động, tiền lương, thời giờ làm việc,
thời giờ nghỉ ngơi, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất khi vi phạm kỷ luật
lao động, an toàn lao động; chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; thủ tục giải
quyết tranh chấp lao động…
2.4. Các nội dung pháp luật
chuyên ngành cần phổ biến, giáo dục cho các đối tượng
a. Về lĩnh vực đường bộ
- Luật Giao thông đường bộ năm
2008 và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật Giao thông đường
bộ năm 2008;
- Các văn bản quy phạm pháp luật
liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực đường bộ: quản lý
và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; quản lý về phương tiện và người
điều khiển phương tiện giao thông đường bộ; các quy định về an toàn kỹ thuật và
bảo vệ môi trường GTVT đường bộ; quản lý về vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường
bộ; xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ… cũng như các
điều ước quốc tế liên quan mà Việt Nam là thành viên.
b. Về lĩnh vực hàng hải
- Bộ luật Hàng hải Việt Nam năm
2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành Bộ luật Hàng hải Việt Nam năm 2005;
- Các văn bản quy phạm pháp luật
liên quan tới hoạt động sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực hàng hải; các quy định
về an toàn, an ninh hàng hải và bảo vệ môi trường; xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực hàng hải… cũng như các điều ước quốc tế liên quan mà Việt Nam là
thành viên.
c. Về lĩnh vực hàng không
- Luật Hàng không dân dụng Việt
Nam năm 2006 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Hàng không dân dụng Việt
Nam năm 2006;
- Các văn bản quy phạm pháp luật
liên quan tới hoạt động sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực hàng không; các quy
định về an toàn, an ninh hàng không và bảo vệ môi trường; xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hàng không … cũng như các điều ước quốc tế liên quan mà Việt
Nam là thành viên.
d. Về lĩnh vực đường thủy nội địa
- Luật Giao thông đường thủy nội
địa năm 2004 và các văn bản hướng dẫn thi hành luật Giao thông đường thủy nội địa
năm 2004;
- Các văn bản quy phạm pháp luật
liên quan tới hoạt động sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực đường thủy nội địa;
các quy định về an toàn giao thông đường thủy nội địa và bảo vệ môi trường; xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa… cũng như
các điều ước quốc tế liên quan mà Việt Nam là thành viên.
đ. Về lĩnh vực đường sắt
- Luật Đường sắt và các văn bản
hướng dẫn thi hành Luật Đường sắt;
- Các văn bản quy phạm pháp luật
liên quan tới hoạt động sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực đường sắt; các quy
định về an toàn giao thông đường sắt và bảo vệ môi trường; xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giao thông đường sắt… cũng như các điều ước quốc tế liên
quan mà Việt Nam là thành viên.
e. Ngoài ra, một số văn bản quy
phạm pháp luật liên quan cần được tuyên truyền, phổ biến:
- Các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu
chuẩn kỹ thuật trong ngành GTVT; pháp luật về đầu tư xây dựng công trình giao
thông;
- Các văn bản quy phạm pháp luật
chuyên ngành mới ban hành.
3. Các hình thức phổ biến,
giáo dục pháp luật:
Tùy từng đối tượng PBGDPL và điều
kiện cụ thể của các cơ quan, đơn vị trong ngành GTVT, việc PBGDPL được thực hiện
bằng các hình thức, biện pháp chủ yếu sau:
3.1. Tuyên truyền PBGDPL thông
qua hình thức tuyên truyền miệng;
3.2. PBGDPL qua báo, tạp chí
chuyên ngành và các phương tiện thông tin đại chúng khác (truyền hình, phát
thanh). Tổ chức và duy trì chuyên mục PBGDPL qua báo và tạp chí chuyên ngành với
một số hình thức như sau:
- Giới thiệu chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng, chú trọng giới thiệu các văn bản pháp luật liên quan đến
ngành GTVT; cập nhật, phổ biến các văn bản pháp luật mới được ban hành hoặc được
sửa đổi, bổ sung;
- Phản ánh thực tiễn thi hành và
áp dụng pháp luật thông qua các vụ việc cụ thể liên quan đến pháp luật hoặc
thông qua hoạt động của các cơ quan nhà nước;
- Thực hiện giải đáp, tư vấn
pháp luật trên báo, tạp chí chuyên ngành;
- Nêu gương người tốt, việc tốt,
nhân tố mới trong thực tiễn thi hành, chấp hành, đặc biệt là những cá nhân, tổ chức
dũng cảm đấu tranh chống những biểu hiện tiêu cực, tham nhũng, vô trách nhiệm,
những hành vi vi phạm pháp luật về GTVT;
3.3. Sử dụng triệt để công nghệ
thông tin trong PBGDPL; xây dựng, duy trì, cập nhật cơ sở dữ liệu về văn bản
quy phạm pháp luật về GTVT có liên quan đến hoạt động của các cơ quan quản lý
nhà nước về GTVT, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực GTVT, trừ các văn bản
thuộc danh mục bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật; tăng cường các hình
thức PBGDPL trên trang Website như: cung cấp văn bản pháp luật miễn phí; hỏi
đáp pháp luật; xây dựng các chuyên mục chuyên sâu về pháp luật; tổ chức giao
lưu trực tuyến; giải đáp pháp luật qua thư điện tử hoặc trực tiếp;
3.4. Lồng ghép phổ biến văn bản
quy phạm pháp luật về GTVT vào các môn dạy và học pháp luật trong các trường đại
học, cao đẳng, trung học và các cơ sở giáo dục khác trong ngành GTVT. Tăng cường
mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật chuyên ngành và nâng cao
tính thực tiễn trong bài giảng của giáo viên, giảng viên.
3.5. Đổi mới và đa dạng hóa các
hình thức thì tìm hiểu pháp luật nhằm động viên, khuyến khích đối tượng tìm đọc,
nâng cao hiểu biết pháp luật, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đối
tượng. Phát huy có hiệu quả các hình thức thi viết, thi nói, thi trắc nghiệm
(thi vấn đáp, thi qua sân khấu bằng các hình thức thi như tuyên truyền viên
pháp luật giỏi,…);
3.6. Đa dạng hóa các loại tài liệu
tuyên truyền, PBGDPL như: biên soạn đề cương tuyên truyền pháp luật; sách hướng
dẫn tìm hiểu pháp luật; biên soạn tờ rơi tuyên truyền pháp luật; biên soạn tài
liệu giới thiệu, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành trong
lĩnh vực GTVT. Xây dựng băng tiếng, băng hình tuyên truyền pháp luật nhằm truyền
tải kiến thức pháp luật đến mọi người thông qua tiếng nói, hình ảnh trên các
phương tiện thông tin đại chúng.
3.7. Nâng cao hiệu quả quản lý,
khai thác, sử dụng tài liệu của tủ sách pháp luật. Rà soát, cập nhật, bổ sung
sách pháp luật mới phù hợp với yêu cầu sử dụng của cán bộ, công chức, viên chức;
chú trọng bổ sung sách pháp luật phổ thông, sách pháp luật chuyên ngành, sách hỏi
đáp pháp luật. Khai thác có hiệu quả Công báo và các tài liệu trong tủ sách
pháp luật. Đa dạng hóa các loại hình tủ sách pháp luật, tiến tới kết hợp mô
hình tủ sách pháp luật truyền thống với tủ sách pháp luật điện tử.
3.8. Tăng cường PBGDPL thông qua
hoạt động của các loại hình câu lạc bộ pháp luật nhằm mục đích tạo cơ hội giao
lưu, học hỏi, tìm hiểu pháp luật và nâng cao nhận thức pháp luật cho cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động. Tập trung đổi mới tổ chức tuyên truyền
pháp luật tại câu lạc bộ theo chuyên đề; trao đổi, giải đáp những tình huống
pháp luật từ thực tiễn.
III. CÁC GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Củng cố, phát triển và
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm công tác PBGDPL
1.1. Thành lập Hội đồng phối hợp
công tác PBGDPL của Bộ.
1.2. Củng cố và kiện toàn đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác PBGDPL, cán bộ pháp chế của Bộ và
các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ, các Sở GTVT.
1.3. Bố trí cán bộ có trình độ
chuyên môn về pháp luật hoặc cán bộ có kinh nghiệm nhiều năm tham gia công tác
pháp chế để theo dõi, thực hiện công tác PBGDPL từ Cơ quan Bộ cho đến Tổng Cục,
Cục, Vụ, Viện, các Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty, các Trường trực thuộc Bộ,
thuộc Tổng cục, thuộc Cục, thuộc các Sở GTVT.
1.4. Tổ chức các lớp tập huấn kiến
thức, nghiệp vụ PBGDPL nhằm nâng cao vai trò của đội ngũ báo cáo viên, tuyên
truyền viên pháp luật.
1.5. Phát huy vai trò của các luật
gia, cán bộ công đoàn, cán bộ đoàn thanh niên để thực hiện tuyên truyền, PBGDPL
về GTVT.
2. Nâng cao chất lượng, hiệu
quả các hình thức, biện pháp PBGDPL
2.1. Tăng cường phổ biến các văn
bản quy phạm pháp luật thông qua hình thức tuyên truyền miệng. Thực hiện có hiệu
quả Chỉ thị số 17-CT/TW ngày 15 tháng 10 năm 2007 của Ban Bí thư Trung ương Đảng
về tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền miệng
trong tình hình mới. Tăng cường giới thiệu các văn bản quy phạm pháp luật mới
ban hành và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến chuyên môn, nghiệp vụ
của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thông qua hình thức tuyên truyền
miệng. Đổi mới phương pháp giới thiệu văn bản quy phạm pháp luật theo hướng
tăng cường trao đổi, đối thoại, thảo luận, giải đáp yêu cầu từ phía người được
tuyên truyền. Mở rộng các hình thức tuyên truyền miệng như: mở các lớp tập huấn
văn bản quy phạm pháp luật; nói chuyện chuyên đề về pháp luật; lồng ghép việc
tuyên truyền pháp luật vào buổi họp…
2.2. Đổi mới, nâng cao chất lượng
các hình thức PBGDPL: lồng ghép nội dung PBGDPL vào nội dung các hoạt động sinh
hoạt văn hóa, văn nghệ, sinh hoạt chính trị; cung cấp các tài liệu PBGDPL và
xây dựng tủ sách pháp luật; tổ chức báo cáo chuyên đề về pháp luật giao thông vận
tải; tổ chức các cuộc thi tìm hiểu pháp luật GTVT; giới thiệu toàn bộ nội dung
văn bản pháp luật qua các ấn phẩm và trang thông tin điện tử, có thể biên tập
dưới dạng hỏi - đáp nhằm tuyên truyền, hướng dẫn, giải thích văn bản pháp luật;
tăng cường giới thiệu các quy định của pháp luật thông qua hình thức tuyên truyền
miệng, tổ chức trao đổi, hội nghị, hội thảo, đối thoại trực tiếp, giải đáp các
yêu cầu từ phía đối tượng được tuyên truyền nhằm nâng cao tính chủ động trong
việc tiếp thu kiến thức pháp luật; thông qua hoạt động thực thi pháp luật của
các cơ quan, đơn vị như: thanh tra, kiểm tra, cấp giấy phép… để phổ biến, hướng
dẫn thực hiện các quy định của pháp luật; tổ chức biên soạn các loại tài liệu cần
thiết phục vụ cho việc PBGDPL trong từng lĩnh vực; tài liệu phải bảo đảm đầy đủ,
ngắn gọn, xúc tích, dễ hiểu và phù hợp với từng đối tượng.
2.3. Chủ động phối hợp với các
cơ quan truyền thông, báo chí tăng cường việc phổ biến, giáo dục pháp luật trên
các phương tiện thông tin đại chúng; nêu gương người tốt, việc tốt trong việc
chấp hành quy định về an toàn giao thông;
2.4. Chủ động phối hợp với các
cơ quan, đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội, các doanh nghiệp, tổ chức
trong nước và nước ngoài để phổ biến, giáo dục pháp luật trực tiếp đến từng hộ
gia đình, từng người dân, từng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động;
đưa việc chấp hành pháp luật về an toàn giao thông thành tiêu chí đánh giá thi
đua, khen thưởng và bình xét, đánh giá chất lượng cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động hàng năm.
2.5. Đẩy nhanh việc xã hội hóa
trong công tác PBGDPL để huy động tối đa mọi nguồn lực trong xã hội.
3. Hoàn thiện thể chế về công
tác PBGDPL
3.1. Tham gia xây dựng dự án Luật
Phổ biến, giáo dục pháp luật do Bộ Tư pháp soạn thảo, dự kiến trình Quốc hội
Khóa XII; tham gia xây dựng các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Phổ biến, giáo
dục pháp luật sau khi được Quốc hội thông qua.
3.2. Tham gia xây dựng Chương
trình hỗ trợ pháp lý liên ngành cho doanh nghiệp trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt. Xây dựng và thực hiện Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp của Bộ
Giao thông vận tải.
3.3. Phối hợp với Bộ Tư pháp rà
soát, sửa đổi, bổ sung các quy định về quản lý, sử dụng kinh phí đảm bảo cho
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; xây dựng chế độ hỗ trợ cho đội ngũ
chuyên viên, báo cáo viên, tuyên truyền viên làm công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật.
3.4. Xây dựng các văn bản quy phạm
pháp luật quy định cụ thể về công tác tuyên truyền, PBGDPL trong ngành GTVT.
4. Đầu tư kinh phí, cơ sở vật
chất cho công tác PBGDPL
4.1. Đầu tư về cơ sở vật chất,
tăng cường ứng dụng kỹ thuật, trang bị phương tiện hiện đại (máy vi tính, máy
chiếu, máy quay phim, máy ảnh, máy ghi âm…) để nâng cao hiệu quả công tác
PBGDPL;
4.2. Huy động sự tham gia, đóng
góp tự nguyện của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cho hoạt động PBGDPL.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH:
1. Kinh phí thực hiện Chương
trình được bố trí trong Kế hoạch ngân sách hàng năm của Bộ Giao thông vận tải
và huy động từ sự đóng góp tự nguyện của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trong
và ngoài nước.
2. Kinh phí thực hiện Chương
trình được quản lý và sử dụng hiệu quả, đúng pháp luật.
V. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thời gian thực hiện Chương
trình
1.1. Từ năm 2008 đến 2012: tổ chức
triển khai thực hiện Chương trình thông qua việc thực hiện Kế hoạch hàng năm về
PBGDPL về GTVT;
1.2. Các công việc cụ thể khác
a. Năm 2008: Xây dựng Chương
trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2008 - 2012 của Bộ Giao thông vận tải;
b. Năm 2009: thành lập Hội đồng
phổ biến, giáo dục pháp luật của Bộ;
c. Năm 2010: tổ chức sơ kết đánh
giá và đề xuất các giải pháp để hoàn thành mục tiêu của Chương trình;
d. Năm 2012: tổ chức tổng kết
đánh giá kết quả thực hiện Chương trình, trên cơ sở đó khẳng định những mô hình
PBGDPL phù hợp, rút ra những bài học kinh nghiệm cần thiết để triển khai tốt
công tác PBGDPL trong giai đoạn tiếp theo.
2. Phân công trách nhiệm
2.1. Các Vụ, Tổng cục, Cục, Văn
phòng Bộ, Thanh tra Bộ, doanh nghiệp, các trường và các cơ quan, đơn vị khác
thuộc Bộ (sau đây gọi tắt là các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ);
- Trên cơ sở Chương trình phổ biến,
giáo dục pháp luật từ năm 2008 - 2012 của Bộ các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ
chủ động xây dựng kế hoạch PBGDPL hàng năm để triển khai ở đơn vị mình trình Bộ
tổng hợp ban hành Kế hoạch PBGDPL hàng năm của Bộ;
- Văn bản quy phạm pháp luật do
cơ quan, đơn vị nào được Lãnh đạo Bộ phân công chủ trì soạn thảo để trình Bộ
trưởng theo thẩm quyền hoặc để Bộ trưởng trình Chính phủ hoặc Quốc hội, Ủy ban
thường vụ Quốc hội ban hành thì cơ quan, đơn vị đó chủ động thực hiện việc phổ
biến văn bản đó sau khi đã được cấp có thẩm quyền ký ban hành;
- Xây dựng Dự toán kinh phí bảo
đảm cho công tác PBGDPL của cơ quan, đơn vị theo Kế hoạch xây dựng dự toán ngân
sách hàng năm của cơ quan, đơn vị trình Bộ tổng hợp, phê duyệt;
- Bố trí đủ ngân sách theo kế hoạch
đã được phê duyệt bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của cơ
quan, đơn vị.
- Bố trí cán bộ làm công tác
pháp chế phụ trách công tác PBGDPL ở cơ quan, đơn vị;
- Phối hợp với Vụ Pháp chế trong
việc phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành;
- Các Vụ, Tổng cục, Cục có chức
năng quản lý, theo dõi các doanh nghiệp trong phạm vi chức năng của mình có
trách nhiệm chủ động, phối hợp với Vụ Pháp chế triển khai hoạt động hỗ trợ pháp
lý cho doanh nghiệp trong ngành GTVT.
2.2. Vụ Pháp chế:
- Chủ trì phối hợp với các cơ
quan, đơn vị trực thuộc Bộ triển khai thực hiện công tác PBGDPL;
- Chủ trì hướng dẫn, đôn đốc tổng
hợp, theo dõi các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ thực hiện có hiệu quả Chương
trình;
- Phối hợp với Trung tâm Công
nghệ thông tin xây dựng Trang thông tin PBGDPL, đưa lên website của Bộ. Biên soạn
các tài liệu phục vụ triển khai Chương trình;
- Chủ trì, xây dựng phương án
thành lập Hội đồng phối hợp công tác PBGDPL của Bộ Giao thông vận tải trình
Lãnh đạo Bộ;
- Là đầu mối phối hợp với các Vụ,
Tổng cục, Cục có liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện việc hỗ trợ pháp lý
cho doanh nghiệp trong ngành GTVT;
- Phối hợp với Vụ Tài chính đề
xuất, phân bổ dự toán kinh phí bảo đảm cho công tác PBGDPL của Bộ và các cơ
quan, đơn vị trực thuộc Bộ trình Lãnh đạo Bộ;
- Tổ chức kiểm tra, sơ kết, tổng
kết và đề xuất khen thưởng đối với tập thể, cá nhân trực thuộc Bộ có thành tích
xuất sắc trong việc thực hiện Chương trình PBGDPL.
2.3. Vụ Tài chính:
- Xây dựng dự toán, cân đối kinh
phí trong Dự toán ngân sách hàng năm của Bộ Giao thông vận tải để bố trí ngân
sách bảo đảm cho công tác PBGDPL; đồng thời tìm kiếm nguồn viện trợ của các Tổ
chức quốc tế để hỗ trợ cho công tác PBGDPL trong ngành GTVT;
- Chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế
và các cơ quan, đơn vị liên quan đề xuất phân bổ dự toán kinh phí bảo đảm cho
công tác PBGDPL của Bộ và các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ;
- Hướng dẫn chế độ quản lý và sử
dụng kinh phí PBGDPL theo chế độ tài chính hiện hành.
2.4. Vụ Tổ chức cán bộ:
- Củng cố, phát triển, nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực làm công tác PBGDPL trong ngành GTVT;
- Phối hợp với Vụ Pháp chế đề xuất
hình thức khen thưởng phù hợp nhằm khuyến khích các tổ chức, cá nhân có thành
tích xuất sắc trong công tác PBGDPL.
2.5. Trung tâm Công nghệ thông
tin, Tạp chí Giao thông vận tải, Báo Giao thông vận tải, Báo bạn đường, các Tạp
chí ngành:
Tiếp tục củng cố, xây dựng và
duy trì các chuyên trang, chuyên mục thông tin, phổ biến pháp luật; chú trọng
phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành, các văn bản pháp luật
liên quan đến chức năng quản lý nhà nước về GTVT, an toàn giao thông, các văn bản
quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp
thuộc Bộ, thuộc ngành.
2.6. Văn phòng Bộ:
Phối hợp với Trung tâm Công nghệ
thông tin, Vụ Pháp chế bảo đảm cơ sở kỹ thuật về công nghệ thông tin phục vụ
công tác PBGDPL.
2.7. Các trường thuộc Bộ, thuộc
Tổng cục, thuộc Cục:
- Đối với các trường trực thuộc
Bộ: phối hợp với Vụ Pháp chế, Vụ Tổ chức cán bộ xây dựng các chương trình đào tạo,
bồi dưỡng kiến thức pháp luật và triển khai thực hiện trong từng trường; giới
thiệu các văn bản pháp luật của ngành GTVT trên trang Website của các trường.
- Đối với các trường trực thuộc
Tổng Cục, Cục: thực hiện công tác PBGDPL cho cán bộ, giảng viên, học viên theo
Kế hoạch PBGDPL của các Tổng cục, Cục phù hợp với Chương trình này;
2.8. Các Tập đoàn, Tổng công ty
nhà nước (TCTy 91) thuộc ngành GTVT:
- Trên cơ sở Chương trình Phổ biến,
giáo dục pháp luật từ năm 2008 - 2012 của Bộ, chủ động xây dựng Kế hoạch PBGDPL
hàng năm để triển khai ở cơ quan, đơn vị mình.
- Bố trí đủ kinh phí, cán bộ thực
hiện công tác PBGDPL của cơ quan, đơn vị mình;
- Phối hợp với các cơ quan, đơn
vị của Bộ GTVT (Vụ Pháp chế, các Tổng cục, Cục chuyên ngành) để tổ chức thực hiện
công tác PBGDPL.
2.9. Các Sở Giao thông vận tải
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
- Trên cơ sở Chương trình phổ biến,
giáo dục pháp luật từ năm 2008 - 2012 của Bộ, Sở Giao thông vận tải tham mưu
cho Ủy ban nhân dân tỉnh để xây dựng Chương trình PBGDPL tại địa phương, đặc biệt
chú trọng tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành
GTVT;
- Thực hiện công tác PBGDPL đối
với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc ngành trong phạm vi địa
phương; bảo đảm cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong ngành tại
địa phương nắm vững và hiểu được các quy định trong văn bản pháp luật chuyên
ngành GTVT, các chế độ, chính sách và pháp luật có liên quan.
- Chỉ đạo các trường, các cơ sở
đào tạo trực thuộc các Sở thực hiện công tác PBGDPL cho cán bộ, viên chức, giảng
viên, học viên theo Kế hoạch PBGDPL hàng năm của Sở, phù hợp với Chương trình
này;
- Phối hợp với Sở Tư pháp, Đài
Phát thanh - truyền hình, các ban, ngành trong tỉnh để thực hiện công tác PBGDPL
về GTVT đến các doanh nghiệp, người dân tham gia giao thông trong tỉnh.
3. Chế độ báo cáo và kiểm tra
3.1. Định kỳ 06 (sáu) tháng và
01 (một) năm, các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ, các tập đoàn, Tổng công ty 91
báo cáo kết quả thực hiện công tác PBGDPL về Bộ (qua Vụ Pháp chế). Các Sở Giao
thông vận tải báo cáo công tác PBGDPL hàng năm cho Ủy ban nhân dân tỉnh đồng thời
gửi Bộ Giao thông vận tải (qua Vụ Pháp chế).
3.2. Định kỳ 01 (một) năm, Bộ
GTVT (Vụ Pháp chế) thông báo cho Bộ Tư pháp kết quả thực hiện công tác PBGDPL
hàng năm của Bộ;
3.3. Trước ngày 01 tháng 10 hàng
năm, các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ gửi về Bộ (qua Vụ Pháp chế) Dự thảo Kế
hoạch PBGDPL cụ thể của năm sau để tổng hợp trong Kế hoạch PBGDPL hàng năm của
Bộ;
3.4. Vụ Pháp chế thường xuyên tổ
chức kiểm tra nắm tình hình triển khai Chương trình, kịp thời phát hiện những vấn
đề bất cập, nảy sinh để điều chỉnh Chương trình cho phù hợp.
4. Điều chỉnh, bổ sung
Chương trình phổ biến, giáo dục
pháp luật từ năm 2008 đến 2012 của Bộ Giao thông vận tải là Chương trình tổng
thể và có thể được điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với từng năm.