ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 276/QĐ-UBND
|
Gia Lai, ngày 04
tháng 06 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN “CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIA ĐÌNH VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 629/QĐ-TTg ngày 29/5/2012
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030”;
Căn cứ Nghị quyết số 81/NQ-CP ngày 04/12/2012
của Chính phủ về ban hành Kế hoạch hành động của Chính phủ thực hiện Thông báo
Kết luận số 26-TB/TW ngày 09/5/2011 của Ban Bí thư về việc sơ kết Chỉ thị số
49-CT/TW ngày 21/02/2005 của Ban Bí thư (khóa IX) về “xây dựng gia đình thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;
Căn cứ Chỉ thị số 2522/CT-BVHTTDL ngày 26/7/2012
của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc tổ chức triển khai thực hiện “Chiến
lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030”;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch tại Tờ trình số 113/TT-SVHTTDL ngày 30/8/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện “Chiến
lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” trên
địa bàn tỉnh Gia Lai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các Sở, ban
ngành liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 2
- Bộ VH, TT&DL;
- T/T Tỉnh ủy; T/T HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Các Hội, đoàn thể của tỉnh;
- CVP, các PVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KHTH, TTTH, VHXH
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Thế Dũng
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIA ĐÌNH VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 276/QĐ-UBND ngày 04/6/2014 của UBND tỉnh)
I. THỰC TRẠNG CÔNG
TÁC GIA ĐÌNH TỈNH GIA LAI ĐẾN CUỐI NĂM 2013:
1. Đặc điểm tình hình:
Gia Lai là một tỉnh miền núi biên
giới ở phía Bắc Tây Nguyên. Toàn tỉnh có 14 huyện, 2 thị xã, 1 thành phố; 222
xã, phường, thị trấn, 2.149 thôn, làng, tổ dân phố; Dân số là 1.302.000 người;
288.141 hộ gia đình. Có 34 dân tộc, trong đó chủ yếu là đồng bào dân tộc Jrai
và Bahnar chiếm 45,8%. Cơ cấu dân số vùng nông thôn chiếm 71,45%, thành thị
chiếm 28,55%.
Thành tựu quan trọng trong việc phát
triển kinh tế, văn hóa, xã hội những năm qua đã góp phần nâng cao chất lượng
cuộc sống cho mọi gia đình. Kinh tế hộ gia đình ngày càng phát triển và thực sự
đóng vai trò quan trọng đối với sự tăng trưởng kinh tế hàng năm. Phong trào xây
dựng gia đình văn hóa ở cơ sở đã trở thành động lực để xây dựng thôn, làng, tổ
dân phố văn hóa, góp phần giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. Tính đến
nay, tỷ lệ gia đình văn hóa đạt 68%, thôn, làng, tổ dân phố văn hóa đạt 47,42%.
Tuy nhiên, Gia Lai vẫn là một tỉnh
nghèo, trình độ dân trí không đồng đều, đời sống của một bộ phận nhân dân còn
khó khăn. Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế một mặt tạo
ra nhiều cơ hội phát triển kinh tế - xã hội nhưng đồng thời cũng gây ra những
khó khăn, thách thức cho gia đình và công tác quản lý gia đình hiện nay.
2. Về tổ chức bộ máy làm công tác
gia đình:
Ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch
cấp huyện, xã trong tỉnh hiện chưa có đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm
công tác gia đình theo chế độ chuyên trách. Bên cạnh đó, năm 2008, sau khi chia
tách, sáp nhập các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, huyện theo Nghị định
số 13, 14/NĐ-CP ngày 4/02/2008 của Chính phủ, lực lượng cộng tác viên trước kia
đảm nhận công tác gia đình (thuộc Ủy ban Dân số Gia đình Trẻ em cũ) hiện cũng
không còn.
3. Về chất lượng các mối quan hệ
trong gia đình và công tác tuyên truyền:
Mặt trái của cơ chế thị trường đã và
sẽ tiếp tục tác động mạnh đến các giá trị đạo đức, lối sống tốt đẹp của gia
đình và văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Sự phân hóa giàu nghèo đang
làm gia tăng khoảng cách về mức sống giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội
khiến cho nhiều gia đình khó có thể thực hiện đầy đủ được các chức năng cơ bản
của mình. Sự biến đổi sâu sắc phương thức quản lý kinh tế đã và đang tác động
nhiều đến chức năng, quy mô và cấu trúc của gia đình nhưng chưa được các cấp,
các ngành và toàn xã hội quan tâm đúng mức. Tình trạng bạo lực gia đình có dấu
hiệu gia tăng đáng báo động. Hầu hết các vụ bạo lực gia đình chưa có sự can
thiệp từ lãnh đạo, chính quyền và các đoàn thể xã hội ở địa phương.
Lĩnh vực gia đình rất rộng và mang
tính tổng hợp, công tác quản lý nhà nước về gia đình là một lĩnh vực còn hết
sức non trẻ. Tại Gia Lai, các hoạt động truyền thông của công tác gia đình chủ
yếu phải lồng ghép trong phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa.
4. Về xây dựng cơ sở dữ liệu gia
đình và phòng, chống bạo lực gia đình:
Số liệu về gia đình và phòng, chống
bạo lực gia đình rất cần thiết để quản lý về gia đình và can thiệp bạo lực gia
đình. Đây là những số liệu được thống kê thực tế từ hộ gia đình ở tại các thôn,
làng, khu dân cư với nhiều thời điểm khác nhau, tuy nhiên, những số liệu trên
hiện rất rời rạc và chưa đủ độ tin cậy do thiếu hụt nhân lực, vì vậy gây khó
khăn cho công tác dự báo chiến lược, xây dựng kế hoạch, định hướng và chỉ đạo.
Những khó khăn về tổ chức bộ máy, nguồn
lực để triển khai các hoạt động là những vấn đề căn bản cần được tháo gỡ, giải
quyết nhằm tăng tính hiệu quả, bền vững về công tác gia đình.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung:
1.1. Tăng cường sự lãnh đạo của các
cấp ủy Đảng, chính quyền; Kiện toàn, ổn định tổ chức bộ máy, đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thực hiện công tác gia
đình ở các cấp nhằm bảo đảm thực hiện có hiệu quả các mục tiêu của chiến lược
phát triển gia đình đến năm 2020, tầm nhìn 2030.
1.2. Xây dựng gia đình Việt Nam tiến
bộ, hạnh phúc, thực sự là tổ ấm của mỗi người, là tế bào lành mạnh của xã hội.
Nâng cao chất lượng các mối quan hệ trong gia đình và hỗ trợ xây dựng gia đình
Việt Nam hạnh phúc, phát triển bền vững.
1.3. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu
về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình.
2. Mục tiêu cụ thể:
2.1. Mục tiêu 1: Tăng cường sự lãnh
đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền; Kiện toàn, ổn định tổ chức bộ máy, đào
tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thực hiện
công tác gia đình ở các cấp nhằm bảo đảm thực hiện có hiệu quả các mục tiêu của
chiến lược phát triển gia đình đến năm 2020, tầm nhìn 2030.
Các chỉ tiêu cụ thể:
- Đến năm 2015: Hoàn thành việc kiện
toàn tổ chức bộ máy cơ quan chuyên trách quản lý nhà nước về gia đình ở các
cấp; củng cố, thiết lập hệ thống cộng tác viên tham gia thực hiện thống kê công
tác gia đình, phòng chống bạo lực gia đình ở cấp xã.
- Đến năm 2020: Đào tạo, bồi dưỡng về
chuyên môn, nghiệp vụ công tác gia đình nhằm chuẩn hóa và nâng cao chất lượng
cho 100% đội ngũ công chức, viên chức, mạng lưới cộng tác viên thực hiện công
tác gia đình ở các cấp.
2.2. Mục tiêu 2: Xây dựng gia đình
Việt Nam tiến bộ, hạnh phúc, thực sự là tổ ấm của mỗi người, là tế bào lành
mạnh của xã hội. Nâng cao chất lượng các mối quan hệ trong gia đình và hỗ trợ
xây dựng gia đình Việt Nam hạnh phúc, phát triển bền vững.
- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu đến năm 2015
đạt 90% và đến năm 2020 đạt 95% trở lên hộ gia đình được phổ biến, tuyên truyền
và cam kết thực hiện tốt các chủ trương, chính sách, pháp luật về hôn nhân và
gia đình, bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực gia đình, phòng ngừa sự xâm nhập
của các tệ nạn xã hội vào gia đình.
- Chỉ tiêu 2: Phấn đấu đến năm 2015
đạt 90% và đến năm 2020 đạt 95% trở lên nam, nữ thanh niên trước khi kết hôn
được trang bị kiến thức cơ bản về gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình.
- Chỉ tiêu 3: Hằng năm, trung bình
giảm từ 10-15% hộ gia đình có bạo lực gia đình.
- Chỉ tiêu 4: Hằng năm, trung bình
giảm từ 10-15% hộ gia đình có người mắc tệ nạn xã hội.
- Chỉ tiêu 5: Hằng năm, trung bình
giảm từ 15% (khu vực khó khăn giảm 10%) hộ gia đình có người kết hôn dưới tuổi
pháp luật quy định.
- Chỉ tiêu 6: Phấn đấu đến năm 2015
đạt 80% trở lên (khu vực khó khăn đạt 70% trở lên) và đến năm 2020 đạt 85% trở
lên (khu vực khó khăn đạt 75% trở lên) hộ gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn
hóa.
- Chỉ tiêu 7: Phấn đấu đến năm 2015
đạt 85% và năm 2020 đạt 95% hộ gia đình dành thời gian chăm sóc, dạy bảo con,
cháu, tạo điều kiện cho con, cháu phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ,
đạo đức và tinh thần, không phân biệt con, cháu là trai hay gái.
- Chỉ tiêu 8: Phấn đấu đến năm 2015
đạt 85% và năm 2020 đạt 95% hộ gia đình thực hiện chăm sóc, phụng dưỡng chu đáo
ông, bà, chăm sóc cha, mẹ, phụ nữ có thai, nuôi con nhỏ.
- Chỉ tiêu 9: Phấn đấu đến năm 2015
đạt 95% và năm 2020 đạt từ 98% trở lên hộ gia đình có người trong độ tuổi sinh
đẻ được tuyên truyền và thực hiện đúng chính sách dân số và kế hoạch hóa gia
đình, không phá thai vì giới tính của thai nhi.
- Chỉ tiêu 10: Phấn đấu đến năm 2015
đạt 90% và đến năm 2020 đạt 95% trở lên hộ gia đình được cung cấp thông tin về
chính sách, pháp luật về phúc lợi xã hội dành cho các gia đình chính sách, gia
đình nghèo.
- Chỉ tiêu 11: Phấn đấu đến năm 2015
đạt 90% và đến năm 2020 đạt 95% trở lên hộ gia đình nghèo, hộ cận nghèo được
cung cấp kiến thức, kỹ năng để phát triển kinh tế gia đình, ứng phó với thiên
tai, khủng hoảng kinh tế.
- Chỉ tiêu 12: Hằng năm, tăng 10% hộ
gia đình, thành viên trong gia đình được thụ hưởng các dịch vụ y tế, văn hóa,
giáo dục và dịch vụ hỗ trợ gia đình, hỗ trợ thành viên gia đình.
2.3. Mục tiêu 3: Xây dựng, ban hành
hệ thống cơ sở dữ liệu cập nhật, phân tích và báo cáo dữ liệu về gia đình và
phòng, chống bạo lực gia đình nhằm nâng cao hiệu quả, hiệu lực công tác quản lý
nhà nước về lĩnh vực gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình.
* Các chỉ tiêu cụ thể:
- Chỉ tiêu 1: Đến năm 2015:
+ Cập nhật định kỳ số liệu, đảm bảo
đầy đủ thông tin cơ bản về tình hình gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình;
+ Có 50 % huyện, thị xã, thành phố sử
dụng hệ thống chỉ báo trong công tác thống kê, thu thập và báo cáo thống kê về
gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình.
Các chỉ báo đến năm 2020: Có 100 %
huyện, thị xã, thành phố sử dụng hệ thống chỉ báo trong công tác thống kê, thu
thập và báo cáo thống kê về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình.
- Chỉ tiêu 2: Số hóa việc lưu trữ, xử
lý, báo cáo thống kê về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình.
Các chỉ báo đến năm 2015:
+ Có phần mềm đáp ứng được việc số
hóa lưu trữ, xử lý, báo cáo thống kê, dự báo tình hình về gia đình và phòng,
chống bạo lực gia đình;
+ Hỗ trợ máy tính và đường truyền
Internet cho 20% số xã trên địa bàn tỉnh.
Các chỉ báo đến năm 2020:
+ Phần mềm nhập, xử lý, báo cáo thống
kê và quản trị cơ sở dữ liệu được hoàn thiện, chỉnh sửa đảm bảo nhu cầu thu
thập và lưu trữ thông tin về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình trên
toàn tỉnh.
+ Tiếp tục hỗ trợ máy tính và đường
Internet cho 100% các xã.
+ Số liệu về gia đình và phòng, chống
bạo lực gia đình trên toàn tỉnh được cập nhật hàng tháng. Nguồn dữ liệu này
được cung cấp cho các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện các chương trình,
hoạt động trong lĩnh vực gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình.
- Chỉ tiêu 3: Kiện toàn và nâng cao
năng lực đội ngũ cộng tác viên trong việc thực hiện ghi chép thống kê và cập
nhật thông tin vào phần mềm và vận hành cơ chế phối hợp cung cấp thông tin.
Các chỉ báo đến năm 2015:
+ Có ít nhất 02 cán bộ chuyên trách
được đào tạo trực tiếp theo dõi, thu thập, xử lý và báo cáo số liệu về gia đình
và phòng, chống bạo lực gia đình tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và 1 cán
bộ tại Phòng Văn hóa - Thông tin các huyện, thị xã, thành phố;
+ Tổ chức tập huấn cho 100% cán bộ
cấp tỉnh, huyện, xã được giao trách nhiệm quản lý, cập nhật thông tin về gia
đình và phòng, chống bạo lực gia đình về kỹ năng nhập tin và báo cáo thống kê.
Các chỉ báo đến năm 2020:
+ Cơ chế phối hợp giữa các Sở, ngành
trong việc thu thập lưu trữ và báo cáo thống kê được hoàn thiện; hệ thống phần
mềm và trang thông tin điện tử hoạt động ổn định;
+ 100% cán bộ ở cấp huyện, xã được
tập huấn kỹ năng thống kê, thu thập và báo cáo số liệu thông tin về gia đình và
phòng, chống bạo lực gia đình;
+ 100% cộng tác viên cơ sở thực hiện
việc thu thập thông tin về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình được hưởng
phụ cấp kinh phí hàng tháng.
III. NỘI DUNG CÁC
HOẠT ĐỘNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Lãnh đạo, tổ chức, quản lý và
kiện toàn tổ chức, bộ máy quản lý nhà nước về gia đình và mạng lưới cộng tác
viên tham gia thực hiện công tác gia đình ở các cấp đảm bảo thực hiện có hiệu
quả chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030:
1.1. Tăng cường sự lãnh đạo của các
cấp ủy Đảng và chính quyền đối với công tác gia đình. Nâng cao trách nhiệm quản
lý, điều hành công tác gia đình. Kiện toàn, đào tạo nâng cao năng lực cho đội
ngũ cán bộ làm công tác gia đình cấp tỉnh, huyện, xã đủ mạnh để bảo đảm thực
hiện nhiệm vụ quản lý, tổ chức thực hiện công tác gia đình.
Thời gian thực hiện: 2013 - 2020.
1.2. Công tác đào tạo cán bộ:
Biên soạn giáo trình đào tạo quản lý
nhà nước về gia đình, chuyên ngành công tác gia đình... áp dụng trong đào tạo
cơ bản cho đối tượng cán bộ quản lý, cán bộ thực hiện công tác gia đình, cán bộ
ngành văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh, huyện, xã...
Thời gian thực hiện: 2013 - 2020.
1.3. Xây dựng mạng lưới cộng tác viên
cấp xã về công tác gia đình.
Thời gian thực hiện: 2014 - 2015.
1.4. Tổ chức các khóa tập huấn bồi
dưỡng kiến thức, kỹ năng về gia đình cho mạng lưới cộng tác viên hàng năm.
Thời gian thực hiện: 2014 - 2020.
2. Các hoạt động về nâng cao chất
lượng các mối quan hệ trong gia đình:
2.1. Truyền thông chuyển đổi hành vi
về nâng cao chất lượng các mối quan hệ trong gia đình:
- Biên soạn và phổ biến các tài liệu
truyền thông về nâng cao chất lượng quan hệ trong gia đình.
Thời gian thực hiện: 2013 - 2020.
- Tổ chức hội thảo, cuộc thi, tọa đàm
mít tinh... nhân kỷ niệm Ngày gia đình Việt Nam 28/6, ngày Thế giới xóa bỏ bạo
lực đối với phụ nữ 25/11 (2 năm 1 lần).
Thời gian thực hiện: 2013 - 2020.
2.2. Can thiệp tại cộng đồng nhằm hỗ
trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững:
- Duy trì, củng cố và nhân rộng mô
hình “Phòng chống bạo lực gia đình”.
- Xây dựng Trung tâm Tư vấn/góc tư
vấn về giáo dục đời sống gia đình/giáo dục trước hôn nhân/tư vấn tiền hôn nhân
tại các câu lạc bộ nêu trên.
Thời gian thực hiện: 2013 - 2020.
2.3. Nâng cao năng lực và đào tạo cán
bộ làm công tác tư vấn về hôn nhân và gia đình: Tổ chức các lớp tập huấn, đào
tạo cho cán bộ làm công tác gia đình về kiến thức, kỹ năng nâng cao chất lượng
quan hệ gia đình và cung cấp các dịch vụ giáo dục đời sống gia đình hàng năm.
Thời gian thực hiện: 2013 - 2020.
2.4. Giám sát, đánh giá: Giám sát
tiến độ thực hiện, hiệu quả hoạt động hàng năm.
Thời gian thực hiện: 2014 - 2020.
3. Các hoạt động, tiến độ thực
hiện xây dựng cơ sở dữ liệu về gia đình, phòng chống bạo lực gia đình:
3.1. In ấn sổ thống kê về công tác
gia đình, phòng chống bạo lực gia đình hàng năm.
Thời gian thực hiện: 2013 - 2020.
3.2. Xây dựng phần mềm nhập tin, lưu
trữ, phân tích, báo cáo thống kê và dự báo quản trị cơ sở dữ liệu về gia đình
và phòng, chống bạo lực gia đình đáp ứng nhu cầu về lưu trữ, phân tích, báo cáo
thống kê và dự báo.
- Xây dựng hệ thống bảo mật kép phần
mềm hệ thống;
- Xây dựng hệ thống xử lý thông tin;
- Xây dựng hệ thống báo cáo thống kê;
- Xây dựng hệ thống kiết xuất dữ liệu
thô và dữ liệu đã qua xử lý, báo cáo thống kê sang các định dạng .sav, .exl,
.pdf, .htm,...;
- Xây dựng hệ thống sao chép tự động
dữ liệu từ máy chủ sang máy chủ dự phòng.
Thời gian thực hiện: 2014 - 2020.
3.3. Xây dựng và duy trì hoạt động
của trang thông tin điện tử về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình hoặc
hỗ trợ trang thông tin điện tử đã có về gia đình và phòng, chống bạo lực gia
đình.
- Nâng cấp và hỗ trợ tin điện tử sẵn
có về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình để nhiều người truy cập trong
cùng một lúc.
- Thuê hệ thống máy chủ và bảo mật
thông tin, quản trị mạng.
- Bồi dưỡng nghiệp vụ đội ngũ biên
tập và cộng tác viên viết tin, bài về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình.
Thời gian thực hiện: 2014 - 2020.
3.4. Kiểm tra, thanh tra:
Hoạt động này nhằm phát hiện kịp thời những bất cập
trong công tác thu thập thông tin, quản lý, sử dụng thông tin và quản lý tài
chính thuộc đề án từ đó có biện pháp xử lý kịp thời.
- Kiểm tra, thanh tra theo định kỳ: Thực hiện 1 năm
1 lần đối với cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã và các cơ quan liên quan.
- Kiểm tra, thanh tra đột xuất trong trường hợp
phát hiện những dấu hiệu bất thường.
Thời gian thực hiện: 2015 - 2020.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch được hỗ trợ một phần
trong dự toán chi ngân sách hàng năm của tỉnh; các Sở, ban ngành, đoàn thể có
liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố; xã, phường, thị trấn thực hiện
theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
2. Ngoài nguồn ngân sách Nhà nước, các Sở, ban
ngành; đoàn thể có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;
xã, phường, thị trấn chủ động huy động sự tài trợ của các tổ chức, doanh
nghiệp, cá nhân để thực hiện Kế hoạch theo đúng quy định.
V. GIẢI PHÁP
1. Nâng cao năng lực cán bộ chuyên trách làm
công tác gia đình:
- Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính
quyền về công tác gia đình.
- Tập trung củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy thực
hiện công tác gia đình từ tỉnh đến cơ sở.
- Đầu tư nguồn lực xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên
trách thực hiện công tác gia đình các cấp đủ về số lượng, mạnh về năng lực
chuyên môn nghiệp vụ.
- Quan tâm công tác đào tạo, tập huấn bồi dưỡng về
kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ công tác gia đình.
- Tăng cường phối hợp liên ngành trong xây dựng
mạng lưới cán bộ tham gia thực hiện công tác gia đình các cấp, chú trọng nâng
cao năng lực cho mạng lưới cán bộ tham gia thực hiện công tác gia đình tại cơ
sở.
2. Giải pháp về tuyên truyền nâng cao các mối
quan hệ trong gia đình:
- Kiện toàn, đào tạo nâng cao năng lực cho đội ngũ
cán bộ làm công tác gia đình các cấp đủ mạnh để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ quản
lý, tổ chức thực hiện công tác gia đình. Tập trung đào tạo ngay đội ngũ cán bộ
có đủ năng lực thực hiện các nhiệm vụ về quản lý, cung cấp kỹ năng sống trong
lĩnh vực gia đình.
- Nâng cao năng lực của cán bộ các cơ quan liên
quan trong lồng ghép, phối hợp thực hiện các mục tiêu của Chiến lược phát triển
gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030, bảo đảm tính đồng bộ, thống
nhất, góp phần nâng cao hiệu quả việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội
của tỉnh.
- Tăng cường công tác truyền thông nhằm nâng cao
nhận thức của các cấp, các ngành, gia đình và cộng đồng về vị trí, vai trò của
gia đình trong sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước, trong sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; về chủ trương, luật pháp, chính sách của
Đảng, Nhà nước liên quan đến gia đình, về quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của các
gia đình, các cơ quan, những người thi hành công vụ liên quan đến gia đình để
bảo đảm, thúc đẩy việc thực hiện chủ trương, luật pháp, chính sách của Đảng,
Nhà nước liên quan đến gia đình.
- Đổi mới nội dung, đa dạng hóa hình thức truyền
thông về xây dựng gia đình, phòng chống bạo lực gia đình. Chú trọng hình thức
tuyên truyền bằng các thông điệp trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Tích cực đẩy mạnh tuyên truyền nêu gương người
tốt, việc tốt, phê phán những biểu hiện không đúng trong việc xây dựng gia đình
Việt Nam no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, phê phán những biểu hiện không lành mạnh
ảnh hưởng đến cuộc sống gia đình, cảnh báo các nguy cơ và hậu quả về mất cân
bằng giới tính khi sinh.
- Chú trọng ngăn ngừa thông tin và sản phẩm văn hóa
xấu tác động vào gia đình.
- Đẩy mạnh giáo dục, cung cấp cho các thành viên
gia đình về chủ trương, chính sách, luật pháp liên quan đến gia đình; kỹ năng
sống (kỹ năng làm cha, mẹ, nâng cao chất lượng các mối quan hệ giữa các thành
viên trong gia đình với nhau và với cộng đồng xây dựng gia đình là một môi
trường an toàn cho mọi người).
- Lồng ghép kiến thức xây dựng gia đình no ấm, tiến
bộ, hạnh phúc, phòng chống bạo lực gia đình vào các chương trình giáo dục, đào
tạo phù hợp với yêu cầu của từng ngành học, cấp học.
3. Giải pháp xây dựng cơ sở dữ liệu về gia đình,
phòng chống bạo lực gia đình:
3.1. Thông tin từ cơ quan y tế: Tại cơ sở khám chữa
bệnh xã, phường, thị trấn: Nhân viên y tế được giao trách nhiệm tổng hợp của cơ
sở khám chữa bệnh là người thực hiện việc ghi chép, thống kê báo cáo tình hình
bạo lực gia đình khi có nạn nhân bị bạo lực đến khám chữa bệnh.
3.2. Thông tin từ cơ quan Công an: Cán bộ tổng hợp
chịu trách nhiệm tổng hợp thông tin về bạo lực gia đình vào biểu mẫu quy định.
3.3. Thông tin từ cán bộ Tư pháp: Cán bộ tổng hợp
chịu trách nhiệm tổng hợp thông tin về gia đình, phòng chống bạo lực gia đình
vào biểu mẫu quy định.
3.4. Công chức văn hóa xã là người tổng hợp thông
tin về gia đình, phòng chống bạo lực gia đình từ các nguồn trên để nhập tin vào
máy tính và thực hiện báo cáo theo định kỳ.
Cộng tác viên ngoài nhiệm vụ nêu trên còn được phân
công quản lý theo tổ dân phố, thôn, làng trên địa bàn xã, phường, thị trấn về
tình trạng gia đình, bạo lực gia đình.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính, các Sở, ngành liên quan, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, các tổ chức
chính trị - xã hội và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức
triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Phối hợp, tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục các giá trị đạo đức lối sống, cách ứng xử trong gia đình, giữa
gia đình với cộng đồng; phòng, chống bạo lực gia đình, phòng, chống các tệ nạn
xã hội xâm nhập vào gia đình.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp
với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Sở, ngành có liên quan đưa chỉ tiêu
về gia đình vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh hằng năm và 5
năm; phối hợp với Sở Tài chính xây dựng kế hoạch phân bổ ngân sách cho các Sở,
ngành, cơ quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố để thực hiện các
nội dung của Kế hoạch.
3. Sở Tài chính: Bố trí kinh phí thực hiện
Kế hoạch theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành; hướng dẫn, kiểm tra các
Sở, ngành có liên quan, các địa phương trong việc bố trí kinh phí và sử dụng
các nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Chỉ đạo việc lồng ghép kiến thức xây dựng gia
đình tiến bộ, hạnh phúc vào các chương trình giáo dục, đào tạo phù hợp với yêu
cầu của từng ngành học, cấp học.
- Triển khai thực hiện Đề án “Giáo dục chuyển đổi
hành vi về xây dựng gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020” khi
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Tăng
cường các hoạt động phổ biến kiến thức, khoa học, kỹ thuật nông nghiệp; hỗ trợ
sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ, chế biến sản phẩm nông nghiệp để hỗ trợ cho các
gia đình phát triển kinh tế gia đình.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Thực hiện có hiệu quả chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững và chương trình mục tiêu quốc gia việc làm và dạy nghề,
chính sách, chế độ ưu đãi đối với gia đình thương binh, liệt sỹ, chính sách bảo
trợ xã hội.
- Triển khai thực hiện Đề án “Xây dựng mạng lưới
dịch vụ hỗ trợ gia đình, hỗ trợ các thành viên trong gia đình đến năm 2020” khi
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
7. Sở Tư pháp: Đẩy mạnh công tác trợ giúp
pháp lý theo quy định của pháp luật; hướng dẫn và kiểm tra hoạt động hòa giải ở
cơ sở liên quan đến gia đình.
8. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch, Sở Tư pháp và Ban Dân tộc tỉnh tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về hôn nhân gia đình, về phong tục, tập quán, truyền thống đạo đức
tốt đẹp của dân tộc Việt Nam trong lĩnh vực hôn nhân gia đình.
- Triển khai thực hiện Đề án “Tuyên truyền về xây
dựng gia đình và phòng chống bạo lực gia đình trên các phương tiện thông tin
đại chúng đến năm 2020” khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
9. Sở Khoa học và Công nghệ: Tăng cường
chuyển giao công nghệ khoa học đến khu vực miền núi, vùng xa, vùng khó khăn để
phát triển kinh tế gia đình.
10. Công an tỉnh: Chủ trì, phối hợp với cơ
quan, tổ chức có liên quan thực hiện việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
các hộ gia đình; chủ động phòng ngừa, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý
các hành vi vi phạm pháp luật về gia đình; phối hợp, tạo điều kiện cho cơ quan
quản lý nhà nước về lĩnh vực gia đình thực hiện nhiệm vụ thống kê về lĩnh vực
gia đình.
11. Ban Dân tộc tỉnh: Chủ trì, phối hợp với
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Tư pháp, Sở Thông tin và Truyền thông tăng
cường công tác phổ biến giáo dục pháp luật về hôn nhân gia đình cho đồng bào
dân tộc thiểu số.
12. Các Sở, ban ngành liên quan: Căn cứ chức
năng nhiệm vụ, có trách nhiệm phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện Kế hoạch.
13. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch phù hợp
với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; Xây dựng Trung tâm tư
vấn, giáo dục về đời sống gia đình.
- Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục thực hiện chính
sách, pháp luật về gia đình, xây dựng các câu lạc bộ gia đình phát triển bền
vững, hạnh phúc; Xóa bỏ các tập tục lạc hậu về hôn nhân và gia đình.
14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận tham gia thực hiện Kế hoạch trong
phạm vi hoạt động của mình; đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”; phát triển phong trào “Ông bà, cha mẹ
mẫu mực, con cháu hiếu thảo”.
15. Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh: Tham gia thực
hiện Kế hoạch trong phạm vi hoạt động của mình, chú trọng xây dựng, nhân rộng
các mô hình xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, đặc biệt là mô hình
giáo dục kỹ năng làm cha mẹ cho những người sắp làm cha mẹ hoặc cho người có
con trong độ tuổi chưa thành niên.
16. Hội Nông dân tỉnh: Tham gia thực hiện Kế
hoạch trong phạm vi hoạt động của mình, trong đó chú trọng tuyên truyền, vận
động nông dân, đặc biệt là nam giới; xây dựng và nhân rộng mô hình gia đình
nông dân tiến bộ, hạnh phúc, không có bạo lực gia đình, không có tệ nạn xã hội.
17. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh:
Tham gia thực hiện Kế hoạch trong phạm vi hoạt động của mình, trong đó chú
trọng việc tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho
nam, nữ thanh niên về trách nhiệm xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc.
18. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ban Văn hóa
- Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh tham gia chỉ đạo, giám sát việc thực hiện
Kế hoạch.
VII. TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
Quá trình hội nhập, công nghiệp hóa, hiện đại hóa
sẽ tác động, ảnh hưởng mạnh đến gia đình, tạo nên những biến đổi sâu sắc đối
với gia đình trên nhiều phương diện.
Trong thời gian tới công tác gia đình sẽ phải tập
trung tăng cường hỗ trợ gia đình thực hiện các chức năng của gia đình, các giải
pháp can thiệp nhằm giảm các yếu tố rủi ro đối với gia đình; xử lý nghiêm các
hành vi bạo lực gia đình, lựa chọn giới tính thai nhi; phát triển các dịch vụ
xã hội đáp ứng nhu cầu hỗ trợ của các gia đình; từng bước hoàn thiện chính sách
chăm sóc người cao tuổi, đặc biệt trong gia đình; tăng cường giáo dục, xử lý
người vi phạm quy định của pháp luật về chăm sóc, phụng dưỡng ông, bà, cha mẹ.
Bên cạnh đó, cần đặc biệt quan tâm đến hộ gia đình nông dân đã chuyển đổi sản
xuất nông nghiệp do đô thị hóa, phát triển khu công nghiệp và các hộ di dân;
triển khai và mở rộng các loại hình dịch vụ an sinh xã hội để nâng cao năng lực
tự chủ của mỗi gia đình, đảm bảo cho các gia đình có cơ hội tiếp cận sự bảo trợ
của Nhà nước, ổn định cuộc sống, chăm lo giáo dục cho con cháu và chăm sóc
người cao tuổi.
Tổ chức sơ kết vào năm 2015 và tổng kết việc thực
hiện Kế hoạch vào năm 2020.
Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch triển khai thực hiện Kế hoạch và báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân
tỉnh (thông qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) trước ngày 15 tháng 11 hàng
năm.
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng
mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến bằng văn bản về Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.