ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2734/2008/QĐ-UBND
|
Cao Bằng, ngày 02
tháng 12 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CÔNG TÁC BẢO TRÌ CÁC CÔNG
TRÌNH CƠ SỞ HẠ TẦNG BẰNG NGUỒN VỐN THUỘC CHƯƠNG TRÌNH 135 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO
BẰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết
định số 07/2006/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng
đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010;
Căn cứ Thông
tư liên tịch số 01/2008/TTLT-UBDT-KHĐT-TC-XD- NNPTNT ngày 15 tháng 9 năm 2008
của Ủy ban Dân tộc, Bộ: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về hướng dẫn thực hiện Chương trình Phát triển kinh tế -
xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn
2006 - 2010;
Căn cứ Thông
tư số 08/2006/TT-BXD ngày 24 tháng 11 năm 2006 của Bộ Xây dựng hướng dẫn công
tác bảo trì xây dựng công trình;
Căn cứ Thông
tư số 02/2008/TT-BXD ngày 02 tháng 01 năm 2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập và
quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình cơ sở hạ tầng thuộc Chương trình
Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi giai đoạn 2006 - 2010;
Xét đề nghị
của Ban Dân tộc tại Tờ trình số 460/TTr-BDT ngày 11 tháng 11 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định công tác bảo trì các công
trình cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn thuộc Chương trình 135 trên địa bàn tỉnh Cao
Bằng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Dân tộc tỉnh, Thành
viên Ban chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia của tỉnh về Giảm nghèo giai
đoạn 2006 - 2010, Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lô Ích Giang
|
QUY ĐỊNH
CÔNG TÁC BẢO TRÌ CÁC CÔNG TRÌNH CƠ SỞ HẠ TẦNG
BẰNG NGUỒN VỐN THUỘC CHƯƠNG TRÌNH 135 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2734/2008/QĐ-UBND ngày 02 tháng 12 năm 2008
của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng tại Quy định
này là toàn bộ các công trình hạ tầng phục vụ lợi ích chung trong phạm vi xã,
thôn do cấp có thẩm quyền giao cho Ury ban nhân dân xã quản lý (kể cả các công
trình không đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn thuộc Chương trình 135), sau thời
gian khai thác đã bị xuống cấp, hư hỏng.
Trừ các công trình điện (do
điện lực địa phương quản lý); các công trình phục vụ mục đích kinh doanh dịch
vụ; công trình phục vụ lợi ích cho hộ hoặc nhóm hộ do người sử dụng quản lý, tự
duy tu bảo dưỡng.
Điều 2. Phạm
vi áp dụng
Trên địa bàn các xã đã và đang
thuộc diện đầu tư của Chương trình 135 được cấp có thẩm quyền phê duyệt (được
đầu tư cả trên địa bàn thuộc giai đoạn 1999 - 2005).
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy định này thuật ngữ
«bảo trì» được hiểu bao gồm cả duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa, trong đó:
1. Duy tu, bảo dưỡng công
trình: là công việc kiểm tra, xử lý được tiến hành thường xuyên để đề phòng hư
hỏng từng chi tiết, bộ phận công trình.
2. Sửa chữa nhỏ công trình: là
công việc được tiến hành khi có hư hỏng ở một số chi tiết của bộ phận công
trình nhằm khôi phục chất lượng ban đầu của các chi tiết đó.
3. Sửa chữa vừa công trình: là
công việc được tiến hành khi có hư hỏng hoặc xuống cấp ở một số bộ phận công
trình nhằm khôi phục chất lượng ban đầu của các bộ phận đó.
4. Sửa chữa lớn công trình: là
công việc được tiến hành khi có hư hỏng hoặc xuống cấp ở nhiều bộ phận công
trình nhằm khôi phục chất lượng ban đầu của công trình đó.
Điều 4. Mục
đích việc bảo trì công trình
Bảo trì công trình nhằm duy trì
những đặc trưng kỹ thuật, mỹ thuật và công năng công trình đảm bảo công trình
vận hành, khai thác, sử dụng phù hợp với yêu cầu của thiết kế trong suốt quá
trình khai thác sử dụng.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Nguyên
tắc bảo trì
1. Công tác bảo trì phải căn cứ
các hồ sơ, tài liệu phục vụ công tác bảo trì công trình xây dựng, bao gồm:
a) Hồ sơ hoàn công công trình
xây dựng (hồ sơ pháp lý và tài liệu quản lý chất lượng);
b) Sổ theo dõi quá trình vận
hành hoặc sử dụng của công trình;
c) Quy trình bảo trì công trình
xây dựng;
d) Hồ sơ, tài liệu kiểm tra
định kỳ công trình hoặc bộ phận, hạng mục công trình trong thời gian khai thác
sử dụng công trình;
đ) Các tiêu chuẩn kỹ thuật bảo
trì công trình.
2. Hồ sơ, tài liệu phục vụ công
tác bảo trì phải được lưu giữ và bổ sung kịp thời những thay đổi của công trình.
Điều 6. Trình
tự thực hiện
1. Đối với công trình xây dựng
mới, việc thực hiện bảo trì theo quy trình do nhà thầu thiết kế lập.
2. Đối với công trình đang sử
dụng nhưng chưa có quy trình bảo trì, chủ đầu tư, chủ quản lý sử dụng mời Phòng
Công thương, Phòng Kế hoạch - Tài chính, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn huyện thẩm định, đánh giá để xác định cấp bảo trì hoặc thuê tổ chức kiểm
định chất lượng công trình có đủ điều kiện năng lực kiểm định, đánh giá chất
lượng xác định cấp bảo trì và lập quy trình bảo trì.
3. Kiểm tra, đánh giá chất
lượng công trình:
Chủ đầu tư, chủ quản lý sử dụng
phải tổ chức kiểm tra để đánh giá chất lượng công trình nhằm ngăn ngừa sự xuống
cấp của công trình. Hoạt động kiểm tra thực hiện theo các thời điểm như sau:
a) Kiểm tra thường xuyên: Do
chủ sở hữu, chủ quản lý sử dụng thực hiện để phát hiện kịp thời dấu hiệu xuống
cấp.
b) Kiểm tra định kỳ: Do tổ chức
và chuyên gia chuyên ngành có năng lực thực hiện theo yêu cầu của chủ đầu tư,
chủ quản lý sử dụng.
Thời gian phải kiểm tra định kỳ
được quy định cụ thể như sau:
- Không quá 02 năm/1 lần đối
với các loại công trình: nước sinh hoạt tập trung, thủy lợi, cầu, cống, đập
tràn, đường giao thông.
- Không quá 03 năm/1 lần đối
với các đối tượng: trường học, chợ, trạm y tế, nhà sinh hoạt cộng đồng, trụ sở
làm việc Ủy ban nhân dân xã.
c) Kiểm tra đột xuất (kiểm tra
bất thường): được tiến hành sau khi có sự cố bất thường (lũ bão, hỏa hoạn, động
đất, va chạm lớn,...), nghi ngờ về khả năng khai thác sau khi đã kiểm tra chi
tiết mà không xác định rõ nguyên nhân hoặc khi cần khai thác với tải trọng lớn
hơn. Công việc này phải do cá nhân hoặc tổ chức có đủ năng lực kiểm định thực
hiện.
Sau khi có kết quả kiểm tra
định kỳ, đột xuất, tùy theo thực trạng chất lượng công trình mà chủ quản lý, sử
dụng quyết định chọn cấp bảo trì cho phù hợp. Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt
báo cáo kinh tế - kỹ thuật theo đúng trình tự quy định.
4. Chủ sở hữu, chủ quản lý sử
dụng tự thực hiện công tác bảo trì công trình xây dựng (nếu đủ điều kiện năng
lực) hoặc lựa chọn tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực thực hiện bảo trì
công trình theo các cấp bảo trì.
Điều 7. Trình
tự lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật bảo trì công trình
1. Sau khi có báo cáo về chất
lượng công trình của chủ sở hữu, Ủy ban nhân dân xã tổ chức điều tra, đánh giá
chất lượng công trình, xác định mức độ, nguyên nhân gây ra hư hỏng và biện pháp
khắc phục gửi phòng Thường trực Ban Chỉ đạo chương trình cấp huyện tổng hợp để
báo cáo Ủy ban nhân dân huyện.
2. Ủy ban nhân
dân huyện giao các phòng chuyên môn trực tiếp kiểm tra, xác định danh mục các
công trình cần duy tu, bảo dưỡng; ra quyết định phê duyệt danh mục công trình
duy tu, bảo dưỡng; giao phòng chuyên môn hoặc thuê tư vấn trên cơ sở hồ sơ tài
liệu hoàn công công trình (hồ sơ pháp lý, tài liệu quản lý chất lượng), tiêu chuẩn
kỹ thuật đã sử dụng để thiết kế chế tạo, sản xuất vật liệu, vật tư, thiết bị
của công trình, nhật ký theo dõi quá trình vận hành hoặc sử dụng của công trình
và kết quả điều tra, khảo sát tiến hành lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật gồm: dự
toán duy tu, bảo dưỡng và thuyết minh kèm theo.
Điều 8. Quản
lý vốn
1. Căn cứ phân bổ vốn
Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ
vốn cho Ủy ban nhân dân các huyện căn cứ theo tỷ lệ vốn đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng hàng năm cấp cho huyện.
Công thức phân bổ cụ thể hàng
năm như sau:
Bước 1: tính tỷ lệ % vốn đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng của huyện = Tổng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
huyện/Tổng vốn toàn tỉnh x 100%.
Bước 2: Tổng vốn bảo trì huyện
= Tổng vốn cấp x tỷ lệ%.
2. Phân bổ kế hoạch vốn
Hàng năm, căn cứ vào mục tiêu,
nhiệm vụ và dự toán ngân sách được Chính phủ giao, Ban Dân tộc phối hợp với Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư lập kế hoạch phân bổ vốn cho từng huyện, trình
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Căn cứ vốn được Ủy ban nhân dân
tỉnh giao, Ủy ban nhân dân huyện xây dựng phương án, ra quyết định phân bổ chi
tiết từng công trình, từng xã và giao cho các đơn vị cấp huyện, cấp xã thực
hiện.
Căn cứ vào quyết định của Ủy ban
nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân xã thông báo công khai vốn đến từng thôn, xóm, nhân
dân trong xã biết.
Vốn giao cho các huyện hàng năm
không thực hiện hết được chuyển nguồn sang năm sau theo quy định của Luật Ngân
sách Nhà nước.
3. Lập và quản lý chi phí
Dự toán bảo trì công trình được
áp dụng theo Thông tư số 02/2008/TT- BXD ngày 02 tháng 01 năm 2008 của Bộ Xây
dựng hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình xây dựng cơ sở
hạ tầng thuộc Chương trình Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn
vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010.
Riêng với công trình có sử dụng
một số loại vật liệu khai thác tại chỗ thì chi phí các loại vật liệu này được
tính theo giá mua thực tế phù hợp với mặt bằng giá tại địa phương và được tính
bù trừ chênh lệch về giá mua vật liệu trong dự toán xây dựng. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện xác định giá và cự ly vận chuyển các loại vật liệu trong từng
thời điểm để làm cơ sở lập dự toán và thanh quyết toán.
Chi phí chung được tính bằng tỷ
lệ % trên chi phí trực tiếp của từng loại công trình theo Thông tư số
02/2008/TT-BXD của Bộ Xây dựng.
4. Tạm ứng vốn
Mức tạm ứng vốn tối đa không
quá 30% đối với đơn vị thi công là doanh nghiệp; không quá 50% đối với tổ, đội
lao động của xã thi công.
Điều 9. Tổ chức
thi công xây dựng, giám sát, nghiệm thu, bảo hành công tác bảo trì công trình
1. Thực hiện bảo trì công
trình: Ủy quyền cho Ủy ban nhân dân xã có công trình bảo trì làm chủ đầu tư.
2. Chủ đầu tư, Ban giám sát xã
phải tổ chức giám sát thi công và nghiệm thu công tác bảo trì công trình theo
quy định đối với Chương trình 135. Trong trường hợp không đủ điều kiện năng lực
chủ đầu tư phải thuê tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực thực hiện giám sát
thi công và nghiệm thu công tác bảo trì công trình.
3. Các đơn vị, tổ chức nhận
thầu bảo trì do chủ đầu tư lựa chọn, ưu tiên cho các tổ thợ địa phương có tay
nghề, có năng lực tổ chức thực hiện.
4. Chủ đầu tư trực tiếp ký kết
hợp đồng với đơn vị, tổ chức nhận thầu.
5. Thành phần tham gia bảo trì
gồm: Chủ đầu tư, đại diện tổ chức nhận thầu thi công; đơn vị quản lý, sử dụng;
ban giám sát xã; tùy theo từng loại công
trình cần phải có thành viên ban Quản lý dự án đầu tư hoặc Phòng Công thương
huyện tham gia.
6. Thời hạn đầu tư: Thời hạn
thi công để hoàn thành công tác bảo trì không vượt quá 01 năm, trừ trường hợp
đặc biệt.
7. Bảo hành công tác bảo trì:
Thời hạn bảo hành công tác bảo trì được tính từ ngày chủ sở hữu, chủ quản lý sử
dụng ký biên bản nghiệm thu công tác bảo trì để đưa vào sử dụng và được quy
định thời gian như sau:
a) Không ít hơn 12 tháng đối
với mọi loại công trình được thực hiện bảo trì cấp duy tu, bảo dưỡng và sửa
chữa nhỏ;
b) Không ít hơn 24 tháng đối
với mọi loại công trình được thực hiện bảo trì cấp sửa chữa vừa, sửa chữa lớn.
Điều 10. Thời
gian và nguồn vốn thực hiện bảo trì công trình
1. Công tác bảo trì công trình
chỉ thực hiện từ năm 2008 đến năm 2010.
2. Kinh phí
thực hiện bảo trì cụ thể từng loại công trình được lấy từ ngân sách Nhà nước
theo Chương trình 135.
- Đối với công trình giao
thông: tách riêng khối lượng công lao động đơn giản để nhân dân địa phương tự
huy động tổ chức thực hiện; kinh phí từ ngân sách Nhà nước hỗ trợ khối lượng
còn lại.
- Đối với trụ sở xã, trường
học, trạm xã, nước sinh hoạt tập trung, thủy
lợi: kinh phí thực hiện bảo trì được lấy từ nguồn vốn cấp theo Chương trình.
- Đối với công trình chợ: kinh
phí thực hiện một phần lấy từ nguồn vốn tự có do các hoạt động có thu đem lại,
sau khi cân đối nếu chưa đủ thì bổ sung bằng nguồn duy tu, bảo dưỡng của Chương
trình.
Điều 11.
Cơ chế thanh quyết toán vốn bảo trì
1. Kết thúc công tác bảo trì
công trình hoàn thành, chủ đầu tư lập báo cáo quyết toán gửi Ủy ban nhân dân
huyện, Phòng Tài chính - Kế hoạch chủ trì phối hợp với các phòng liên quan thẩm
tra trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện ra quyết định phê duyệt quyết toán.
2. Công tác quản lý, thanh
toán, quyết toán vốn duy tu, bảo dưỡng thực hiện theo các quy định hiện hành
của Nhà nước.
CHƯƠNG
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Quy
trình tổ chức thực hiện
1. Chủ sở hữu,
chủ quản lý sử dụng tổ chức lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật khi sửa chữa công
trình trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt. Nếu không đủ điều kiện năng lực,
chủ sở hữu, chủ quản lý sử dụng phải thuê tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng
lực lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật.
2. Đối với công tác bảo trì chủ
sở hữu, chủ quản lý sử dụng không lập Ban quản lý dự án mà sử dụng bộ máy
chuyên môn của mình để quản lý, điều hành dự án hoặc thuê người có năng lực để
giúp quản lý thực hiện dự án.
3. Khi thực hiện bảo trì công
trình mà không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực và an toàn của công
trình thì chủ sở hữu, chủ quản lý sử dụng không phải xin giấy phép xây dựng.
4. Công tác bảo trì phải đáp
ứng các yêu cầu về an toàn, vệ sinh và môi trường:
a) Tuyệt đối đảm bảo an toàn
cho các công trình lân cận, cho người thi công, người sử dụng và các phương
tiện giao thông, vận hành trên công trình;
b) Lựa chọn các biện pháp và
thời gian thi công hợp lý nhằm hạn chế tối đa ảnh hưởng của tiếng ồn, khói,
bụi, rung động,... do xe, máy và các thiết bị thi công khác khi thực hiện các
hoạt động bảo trì gây ra;
c) Tuân thủ các quy định của
Luật Bảo vệ môi trường; các quy phạm an toàn lao động; an toàn trong thi công;
an toàn lao động trong sử dụng máy móc, thiết bị thi công.
Điều 13. Trách
nhiệm của các ngành cấp tỉnh
1. Ban Dân tộc
a) Là cơ quan thường trực, chủ
trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính đề xuất mức vốn hỗ trợ
cho từng huyện trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trong kế hoạch hàng năm.
b) Kiểm tra, chỉ đạo các huyện
thực hiện duy tu bảo dưỡng công trình đúng quy định.
c) Định kỳ năm, quý, tháng báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện công tác bảo trì.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Tài chính, Ban
Dân tộc đề xuất mức vốn hỗ trợ cho từng huyện, cân đối vốn bảo trì trong kế
hoạch chi ngân sách hàng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Sở Tài chính
a) Hàng năm, căn cứ biên bản
thống nhất phân bổ vốn cho các công trình bảo trì thuộc huyện quản lý, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh ra quyết định giao dự toán chi ngân sách cho các huyện để
thực hiện.
b) Chủ trì phối hợp với các sở,
ngành liên quan thực hiện kiểm tra, giám sát sử dụng, quyết toán vốn bảo trì
theo quy định.
4. Kho bạc Nhà nước
a) Hàng năm, Kho bạc Nhà nước
căn cứ quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh giao dự toán chi ngân sách cho các
huyện và quyết định của Ủy ban nhân dân các huyện giao dự toán chi ngân sách
cho các xã để giám sát chi và thanh toán quyết toán cho công trình.
b) Tạm ứng cho các công trình
khi có đủ thủ tục hồ sơ dự toán theo quy định, mức tạm ứng theo quy định tại
khoản 3 Điều 8 Quy định này.
Thanh toán công trình hoàn
thành và thu hồi tạm ứng sau khi Ủy ban nhân dân huyện có quyết định phê duyệt
quyết toán công trình hoàn thành.
c) Hướng dẫn các huyện, xã thủ
tục thanh toán theo các quy định hiện hành.
5. Các sở, ngành liên quan: Sở
Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở
Công thương, Kho bạc Nhà nước,... căn cứ lĩnh vực chuyên môn ngành quản lý
hướng dẫn và thực hiện kiểm tra, giám sát chất lượng công trình, quy trình, thủ
tục đầu tư, thanh toán để cấp huyện, xã thực hiện đúng chế độ quy định của pháp
luật.
Điều 14. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện
1. Hàng năm, trên cơ sở báo cáo
nhu cầu bảo trì các công trình của các xã, thực hiện kiểm tra thực tế, phê
duyệt danh mục công trình cần bảo trì.
2. Phê duyệt
báo cáo kinh tế - kỹ thuật bảo trì công trình.
3. Căn cứ mức
vốn được hỗ trợ và báo cáo kinh tế - kỹ thuật đã phê duyệt, quyết định mức vốn
cụ thể cho duy tu, bảo dưỡng từng công trình.
4. Tổ chức thẩm tra phê duyệt
quyết toán vốn bảo trì.
5. Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn
chủ đầu tư thực hiện việc bảo trì đúng quy định.
6. Định kỳ hàng tháng, quý, năm
báo cáo về Ban Dân tộc, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tình hình thực hiện
và kết quả công tác bảo trì.
Điều 15. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân xã
1. Hàng năm, kiểm tra, tổng hợp
nhu cầu bảo trì trình Ủy ban nhân dân huyện.
2. Thực hiện đầy đủ trách nhiệm
của chủ đầu tư theo quy định.
3. Huy động nhân dân đóng góp
tiền, ngày công vật liệu theo tỷ lệ nguồn vốn được quy định cho từng công trình.
4. Công trình thuộc địa phương
nào thì sử dụng nhân công địa phương đó thi công, hạn chế mức thấp nhất việc
thuê thợ và nhân công địa phương khác.
Điều 16. Trách
nhiệm của chủ sử dụng công trình
1. Quản lý, khai thác sử dụng
công trình có hiệu quả. Trong trường hợp bị hư hỏng phải làm rõ nguyên nhân chủ
quan, khách quan, quy rõ trách nhiệm để xử lý theo quy định pháp luật.
2. Thường xuyên kiểm tra, bảo
trì đánh giá chất lượng công trình. Báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân xã nhu cầu
bảo trì công trình khi bị xuống cấp, hư hỏng.
Trong quá trình triển khai thực
hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Tài chính,
Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, Ban Dân tộc tỉnh (là cơ quan thường trực
tổng hợp chung) báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết./.