Quyết định 2730/2007/QĐ-UBND về tỷ lệ phân bổ chi từ tiền thu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
Số hiệu | 2730/2007/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 12/09/2007 |
Ngày có hiệu lực | 22/09/2007 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Thanh Hóa |
Người ký | Nguyễn Văn Lợi |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí,Tài chính nhà nước,Giao thông - Vận tải |
UỶ
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2730/2007/QĐ-UBND |
Thanh Hóa, ngày 12 tháng 09 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
TỶ LỆ PHÂN BỔ CHI TỪ TIỀN THU XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ, ĐƯỜNG SẮT VÀ ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cư Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Thông tư số 89/2007/TT-BTC ngày 25/7/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc thu, nộp tiền phạt, quản lý và sử dụng tiền thu từ xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt và đường
thuỷ nội địa;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại văn bản số 2448/STC-QLNS ngày 27/8/2007 về việc
phân bổ tỷ lệ chi bồi dưỡng và mua sắm từ tiền thu xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt và đường thuỷ nội địa,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định tỷ lệ phân bổ chi từ nguồn thu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt và đường thuỷ nội địa trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa; cụ thể như sau:
1. Phạm vi, đối tượng áp dụng:
Quyết định này quy định tỷ lệ phân bổ chi bồi dưỡng và chi mua sắm trang thiết bị để phục vụ công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông của lực lượng Công an và Thanh tra giao thông vận tải; mức chi bồi dưỡng đối với cán bộ Thanh tra giao thông vận tải và lực lượng khác trực tiếp tham gia vào công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông tại huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn.
2. Quy định cụ thể:
2.1. Tỷ lệ phân bổ chi bồi dưỡng và chi mua sắm trang thiết bị bảo đảm trật tự an toàn giao thông của lực lượng Công an và Thanh tra giao thông vận tải.
Phần kinh phí trích cho lực lượng Công an và Thanh tra giao thông vận tải sau khi hỗ trợ cho Thanh tra giao thông vận tải Trung ương cùng hoạt động trên địa bàn, trích cho Trạm cân kiểm tra xe, Cảng vụ đường thuỷ nội địa (nếu có) được coi là 100% và phân bổ theo tỷ lệ sau:
a) Dành 30% để mua sắm trang thiết bị bảo đảm trật tự an toàn giao thông. Việc mua sắm, thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
b) Dành 40% để chi bồi dưỡng cho lực lượng trực tiếp tham gia bảo đảm trật tự ATGT (bao gồm lực lượng tuần tra kiểm soát ban đêm và chống đua xe trái phép).
c) Dành 30% để chi cho các nội dung quy định tại điểm 1.1, khoản 1, mục IV của Thông tư số 89/2007/ TT-BTC ngày 25/7/2007 của Bộ Tài chính (trừ nội dung chi quy định tại điểm a và b nêu trên)
2.2. Mức chi bồi dưỡng cho lực lượng Thanh tra giao thông.
- Mức chi bồi dưỡng cho cán bộ Thanh tra giao thông vận tải là: 700.000 đồng/người/tháng.
- Đối với cán bộ Thanh tra giao thông vận tải trực tiếp tham gia công tác đảm bảo ATGT ban đêm được bồi dưỡng thêm 70.000đồng/người/ca.
2.3. Khoản kinh phí 10% quy định tại khoản 4, Mục III của Thông tư số 89/2007/ TT-BTC ngày 25/7/2007 của Bộ Tài chính cho cán bộ Thanh tra giao thông vận tải cho các lực lượng khác trực tiếp tham gia vào công tác bảo đảm TTATGT tại huyện, thị xã, thành phố và xã, phường, thị trấn (trừ lực lượng Công an và Thanh tra giao thông vận tải địa phương), quy định như sau:
a) Căn cứ số kinh phí được trích (được coi là 100%), hàng quý, Sở Tài chính tính toán và phân bổ cho các Ban ATGT huyện, thị xã, thành phố theo tiêu chí sau:
Ban ATGT thuộc các vùng |
Số lượng |
Tỷ lệ |
Tổng số |
Ban ATGT Thành phố Thanh Hóa |
01 |
7% |
7% |
Ban ATGT của Thị xã Bỉm Sơn và Sầm Sơn |
02 |
6% |
12% |
Các Ban ATGT các huyện đồng bằng |
13 |
4% |
52% |
Các Ban ATGT các huyện miền núi thấp |
07 |
3% |
21% |
Các Ban ATGT các huyện miền núi cao |
04 |
2% |
8% |
Tổng |
27 |
|
100% |
- Các Ban ATGT các huyện đồng bằng, gồm (Hoằng Hóa, Hậu Lộc, Hà Trung, Nga Sơn, Tĩnh Gia, Quảng Xương, Nông Cống, Đông Sơn, Triệu Sơn, Yên Định, Thiệu Hóa, Thọ Xuân, Vĩnh Lộc).
- Các Ban ATGT các huyện miền núi thấp, gồm: Thạch Thành, Ngọc Lặc, Như Thanh, Như Xuân, Thường Xuân, Cẩm Thuỷ, Lang Chánh).
- Các Ban ATGT các huyện miền núi cao, gồm: Mường Lát, Quan Hóa, Quan Sơn, Bá Thước).
b) Nội dung chi.
- Chi hoạt động của Ban An toàn giao thông;
- Chi hoạt động, kiểm tra liên ngành của Ban An toàn giao thông huyện, thị xã, thành phố;
- Chi cho công tác phổ biến, tuyên truyền giáo dục pháp luật về TTATGT của địa phương;
- Chi sơ kết, tổng kết công tác bảo đảm TTATGT;