ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2702/QĐ-UBND
|
Bình Phước, ngày
16 tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM ỨNG DỤNG TIẾN BỘ
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH BÌNH PHƯỚC
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2013;
Căn cứ Nghị định 115/2005/NĐ-CP
ngày 05/9/2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập;
Căn cứ Nghị định số 96/2010/NĐ-CP
ngày 20/9/2010 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 115/2005/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
36/2011/TTLT/BKHCN-BTC-BNV ngày 26/12/2011 của liên bộ Bộ KH&CN - Bộ Tài
chính và Bộ Nội vụ về sửa đổi bổ sung Thông tư Liên tịch số
12/2006/TTLT-BKH&CN-BTC-BNV về hướng dẫn thực hiện Nghị định 115/2005/NĐ-CP
ngày 05/9/2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ
chức khoa học và công nghệ công lập;
Căn cứ Quyết định số 76/2005/QĐ-UB
ngày 01/8/2005 của UBND tỉnh Bình Phước về
việc thành lập Trung tâm Ứng dụng Tiến bộ Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Phước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học
và Công nghệ tại Tờ trình số 646/TTr-SKHCN ngày 26 tháng 8 năm 2014 và Giám đốc
Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1696/TTr-SNV ngày 17/10/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Ứng dụng Tiến bộ Khoa học
và Công nghệ tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Quy chế được ban hành
kèm theo Quyết định này thay thế cho Quy chế tổ chức và hoạt động được quy định
tại Điều 2 Quyết định số 76/2005/QĐ-UB ngày 01/08/2005 của UBND tỉnh về việc
thành lập Trung tâm Ứng dụng Tiến bộ Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Phước.
Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này, kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- CT, các PCT;
- Như Điều 3;
- Sở Nội vụ (02 bản);
- LĐVP, Phòng NC-NgV;
- Lưu: VT(T-QD197-28/10).
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Trăm
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM ỨNG DỤNG TIẾN BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2702/QĐ-UBND ngày 16/12/2014 của UBND tỉnh
Bình Phước)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG
Điều 1. Vị trí
1. Trung tâm Ứng dụng Tiến bộ Khoa học
và Công nghệ tỉnh Bình Phước (dưới đây gọi tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp
khoa học có thu trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ; chịu sự chỉ đạo, quản lý
trực tiếp và toàn diện của Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Trung tâm có tư cách pháp nhân, có
trụ sở riêng, có con dấu riêng, được dự toán kinh phí để hoạt động và mở tài
khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Chức
năng
1. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và
công nghệ phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của nhà nước.
2. Lựa chọn và tổ chức ứng dụng, chuyển
giao khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống.
3. Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn để
phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ của tỉnh.
4. Thực hiện các dịch vụ về khoa học
và công nghệ và các hoạt động sự nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN
Điều 3. Nhiệm vụ
1. Tham gia dự tuyển và tổ chức thực hiện nghiên cứu, ứng dụng, chuyển
giao khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống, phục vụ phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh.
2. Tổ chức thực hiện các dự án sản xuất
thử nghiệm; chuyển giao và nhân rộng các kết quả của các đề tài, dự án đã nghiệm
thu cho các tổ chức cá nhân theo kế hoạch được giao.
3. Lựa chọn các tiến bộ kỹ thuật,
sáng kiến cải tiến và tổ chức khảo nghiệm giống cây trồng, vật nuôi để hoàn thiện
quy trình kỹ thuật phù hợp với điều kiện địa phương.
4. Ứng dụng công nghệ sinh học để
nuôi cấy, lưu giữ các nguồn gen quý hiếm; sản xuất cây giống sạch bệnh; sản xuất
giống nấm, men, các chế phẩm sinh học...
5. Ứng dụng công nghệ mới, vật liệu mới,
điều khiển, tự động hóa, năng lượng mới và tiết kiệm năng lượng, kỹ thuật viễn
thám và GIS, xử lý ô nhiễm môi trường... để tổ chức xây dựng các quy trình, lắp
đặt chế tạo thiết bị, sản xuất các sản phẩm hoặc công trình phục vụ sản xuất và đời sống.
6. Xây dựng các tiêu chuẩn, định mức,
quy trình kỹ thuật, thực hiện các hoạt động công ích phục vụ công tác quản lý
nhà nước về khoa học và công nghệ tại địa phương.
7. Phân tích - thử nghiệm sản phẩm,
hàng hóa phục vụ cho công tác chuyên môn.
8. Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn để phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ
cho các sở, ngành, huyện, thị xã; tư vấn, phản biện về khoa học và công nghệ
cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu.
9. Tổ chức thực hiện các hoạt động dịch
vụ khoa học và công nghệ, hội thảo, tập huấn hướng dẫn kỹ thuật phục vụ phát
triển sản xuất và đời sống.
10. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học, chuyển giao
công nghệ, Thông tin khoa học và công nghệ và dịch vụ khoa học và công nghệ
theo quy định của pháp luật.
11. Phối hợp với cơ quan phát thanh
và truyền hình xây dựng các phim, chuyên mục, phóng sự và các chương trình về
khoa học và công nghệ nhằm đưa tiến bộ khoa học và công nghệ phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương.
12. Tổ chức triển lãm, chợ công nghệ
thiết bị, sàn giao dịch công nghệ. Triển khai dịch vụ tư vấn, môi giới và giao
dịch thông tin công nghệ theo yêu cầu của tổ chức,
cá nhân tại địa phương.
13. Quản lý tổ chức công chức, viên chức, người lao động, tài sản,
tài chính của Trung tâm theo quy định của nhà nước và phân cấp của Sở Khoa học
và Công nghệ.
14. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
sự phân công của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ
Điều 4. Quyền hạn
1. Được tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc tiến hành hoạt động khoa học và công
nghệ đã đăng ký, ký kết hợp đồng khoa học và công nghệ, được đăng ký tham gia
tuyển chọn thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2. Được tự chủ về tài chính, chủ động
bố trí kinh phí được giao trực tiếp để thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên theo
chức năng, nhiệm vụ; chủ động sử dụng số biên chế do UBND giao; thực hiện chế độ
hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động phù hợp với khối lượng
công việc và khả năng tài chính của Trung tâm.
3. Hợp tác, liên doanh, nhận tài trợ
của các tổ chức, cá nhân; được huy động, góp vốn bằng tiền, tài sản, giá trị
quyền sở hữu trí tuệ để tiến hành hoạt động khoa học và công nghệ và hoạt động
sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY
VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 5. Tổ chức bộ
máy
1. Lãnh đạo Trung tâm
Trung tâm do Giám đốc điều hành và có
từ 01 đến 02 Phó Giám đốc giúp việc Giám đốc. Chức vụ Giám đốc Trung tâm do Chủ
tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo các quy định của Đảng, Nhà nước về
công tác quản lý cán bộ. Phó Giám đốc Trung tâm do Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi có văn bản thỏa thuận của Giám đốc Sở Nội vụ.
Việc khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách đối với Giám đốc, các Phó Giám đốc thực hiện theo quy định của pháp
luật.
2. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm gồm
có:
a) Các phòng chuyên môn:
- Phòng Tổ chức - Hành chính;
- Phòng Triển khai Ứng dụng Khoa học và Công nghệ;
- Phòng Thử nghiệm Dịch vụ Khoa học và Công nghệ.
Mỗi phòng chuyên môn có Trưởng phòng và có từ 01 đến
02 Phó Trưởng phòng. Chức vụ Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Giám đốc Trung
tâm bổ nhiệm sau khi có văn bản thỏa thuận của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ.
Nhiệm vụ cụ thể của mỗi phòng do Giám đốc Trung tâm
quy định.
b) Bộ phận trực thuộc Trung tâm
- Trạm thực nghiệm Khoa học và Công nghệ (có Đề án
thành lập riêng, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định).
3. Về biên chế:
Biên chế của Trung tâm thuộc biên chế sự nghiệp nằm
trong biên chế của Sở Khoa học và Công
nghệ được UBND giao theo Đề án xác định vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp
công lập được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 6. Chế độ làm việc
1. Trung tâm làm việc theo chế độ Thủ trưởng. Giám
đốc Trung tâm quyết định mọi vấn đề thuộc phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Trung tâm và là người chịu trách nhiệm cao nhất trước Giám đốc Sở Khoa học
và Công nghệ và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm. Các Phó
Giám đốc Trung tâm được Giám đốc Trung tâm phân công phụ trách một số lĩnh vực
công tác. Phó Giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc, đồng thời cùng Giám đốc
liên đới chịu trách nhiệm trước cấp trên và pháp luật về phần việc được phân công phụ trách.
2. Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Giám đốc
Trung tâm về mọi việc được giao của Phòng. Phó Trưởng phòng giúp việc Trưởng
phòng, được Trưởng phòng phân công phụ trách một số mặt công tác và được ủy quyền
điều hành công việc của phòng khi Trưởng phòng đi vắng.
3. Trung tâm đảm bảo chế độ họp giao ban theo định
kỳ để kiểm điểm tình hình thực hiện công tác trong tuần và xây dựng chương
trình công tác trong tuần kế tiếp; đồng thời tổ chức các cuộc họp bất thường để
phổ biến, triển khai các nhiệm vụ đột xuất, cấp bách của UBND tỉnh và Sở Khoa học
và Công nghệ.
4. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và theo yêu cầu
đột xuất tình hình thực hiện hiện nhiệm vụ với Sở Khoa học và Công nghệ.
5. Xây dựng mối quan hệ công tác với các Phòng
chuyên môn thuộc sở, các cơ quan có liên quan trong
tỉnh và UBND các huyện, thị xã để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 7. Giám đốc Trung tâm có trách nhiệm triển khai Quy chế này đến
toàn thể công chức, viên chức và người lao động của Trung tâm. Việc sửa đổi bổ
sung Quy chế này do Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với Giám đốc Sở
Nội vụ trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.