ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
27/2012/QĐ-UBND
|
Bắc
Ninh, ngày 25 tháng 05 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CƠ CHẾ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN PHÁT TRIỂN
NHÀ Ở XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
UBND TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND đã được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày
29/11/2005;
Căn cứ Quyết định số 76/2004/QĐ-TTg
ngày 06/5/2004 của Thủ tướng Chính phủ về định hướng phát triển nhà ở đến năm
2020; Quyết định số 105/2007/QĐ-TTg ngày 13/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt định hướng chính sách tài chính nhà ở Quốc gia đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số
65/2009/QĐ-TTg ngày 24/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành một số cơ chế,
chính sách phát triển nhà ở cho sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung
cấp chuyên nghiệp và dạy nghề thuê;
Căn cứ Quyết định số
66/2009/QĐ-TTg ngày 24/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành một số cơ chế,
chính sách phát triển nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp
thuê;
Căn cứ Quyết định số
67/2009/QĐ-TTg ngày 24/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành một số cơ chế,
chính sách phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị;
Căn cứ Nghị quyết số
44/2012/NQ-HĐND17 ngày 25/4/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định cơ chế tài
chính đối với các dự án phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh;
Căn cứ Quyết định số 78/2011//QĐ-UBND
ngày 08/7/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh phê duyệt chương trình phát
triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đến năm 2010 và định hướng đến
năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Quy định ưu đãi về tài chính cho các đối tượng được mua,
thuê, thuê mua nhà ở thuộc dự án xây dựng nhà ở xã hội và chủ đầu tư dự án phát
triển nhà ở xã hội không phải từ nguồn vốn ngân sách.
1. Nhà ở xã hội trong quy định
này gồm:
- Dự án nhà ở cho người có thu
nhập thấp;
- Dự án nhà ở cho công nhân lao
động tại các khu công nghiệp (chỉ áp dụng đối với Dự án nhà ở cho công nhân lao
động tại các khu công nghiệp cho phù hợp với quy định của Trung ương tại Quyết
định số 66/2009/QĐ-TTg và chương trình nhà ở xã hội của tỉnh theo Quyết định số
78/2011//QĐ-UBND ngày 08/7/2011 của UBND tỉnh);
- Dự án nhà ở cho sinh viên.
2. Đối tượng được mua, thuê,
thuê mua nhà thuộc chương trình nhà ở xã hội của tỉnh gồm:
a) Các đối tượng
được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp: Cán bộ, công chức, viên chức, lực
lượng vũ trang hưởng lương từ ngân sách nhà nước; người lao động thuộc các đơn
vị sự nghiệp ngoài công lập, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, hợp tác
xã được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật (kể cả trường hợp đã
được nghỉ theo chế độ); người lao động tự do, kinh doanh cá thể. Các đối tượng
này phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
- Chưa có nhà ở hoặc có nhà ở
nhưng diện tích bình quân dưới 5 m2/người;
- Chưa được Nhà nước hỗ trợ về
nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức;
- Đối với các trường hợp mua và
thuê mua nhà ở thu nhập thấp thì phải có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú dài hạn
tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có dự án;
- Có mức thu nhập thấp, không có
khả năng tự cải thiện chỗ ở.
b) Các đối tượng được thuê nhà ở
dành cho sinh viên: Sinh viên các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên
nghiệp và dạy nghề trên địa bàn tỉnh;
c) Các đối tượng được thuê nhà ở
dành cho công nhân: Công nhân lao động trong các doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế trên địa bàn tỉnh.
Điều 2.
Chính sách ưu đãi đối với Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở xã hội được xây dựng
bằng nguồn vốn không phải từ ngân sách nhà nước.
1. Các chính sách ưu đãi theo
quy định của Trung ương, gồm:
a) Chính sách tài chính đất đai:
Được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với diện tích đất trong phạm vi dự
án xây dựng nhà ở xã hội đã được phê duyệt.
b) Chính sách thuế.
- Được áp dụng thuế suất ưu
đãi thuế giá trị gia tăng ở mức cao nhất;
- Được miễn thuế thu nhập doanh
nghiệp trong 4 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% thuế thu nhập
doanh nghiệp trong 9 năm tiếp theo và được áp dụng thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp là 10% trong suốt thời gian hoạt động;
- Các doanh nghiệp tự xây dựng
nhà ở công nhân (không thu tiền thuê hoặc có thu tiền thuê nhưng giá cho thuê
không vượt quá mức giá cho thuê nhà ở xã hội theo quy định của UBND tỉnh) và
các doanh nghiệp thuê nhà cho công nhân ở thì được tính chi phí nhà ở là chi
phí hợp lý (tính vào giá thành sản xuất) khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp;
c) Các chính sách hỗ trợ khác.
- Được cung cấp miễn phí các thiết
kế mẫu, thiết kế điển hình về nhà ở cũng như các tiến bộ khoa học kỹ thuật về
thi công, xây lắp nhằm giảm giá thành xây dựng công trình;
- Được Nhà nước hỗ trợ đầu tư hạ
tầng kỹ thuật ngoài hàng rào dự án (giao thông, cấp điện, cấp thoát nước).
2. Các chính sách ưu đãi của tỉnh,
gồm:
a) Được ứng vốn không phải chịu
phí và lãi suất vay để thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng (nếu có) từ
ngân sách tỉnh hoặc Quỹ phát triển đất của tỉnh trong thời hạn 1 năm kể từ khi
có phương án bồi thường được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Được vay vốn đầu tư xây dựng
các dự án xây dựng nhà ở xã hội từ Quỹ phát triển nhà ở của tỉnh (nếu có) với
lãi suất ưu đãi trong thời gian 2 năm kể từ khi khởi công xây dựng công trình.
(Lãi suất vay theo quy định của Quỹ phát triển nhà ở dự kiến tương đương lãi suất
áp dụng cho các đối tượng chính sách xã hội thời điểm hiện tại là 6%/năm).
c) Được ngân sách hỗ trợ lãi suất
vay ngân hàng thương mại để đầu tư xây dựng dự án nhà ở xã hội. Mức hỗ trợ bằng
lãi suất ngân hàng chính sách xã hội cho vay giải quyết việc làm theo Quyết định
số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản
lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm (mức lãi suất hiện hành
là 6%/năm). Thời gian hỗ trợ không quá 2 năm.
Điều 3.
Trách nhiệm của các ngành.
1. Sở Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan trình UBND tỉnh hỗ trợ kinh phí đầu tư hạ tầng kỹ thuật ngoài
hàng rào dự án;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan trình UBND tỉnh xem xét, hỗ trợ một phần lãi vay đối với các chủ
đầu tư vay vốn từ NHTM đầu tư xây dựng nhà ở xã hội (lãi vay để tính hỗ trợ
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước); trình Chủ tịch UBND tỉnh ứng vốn bồi thường
giải phóng mặt bằng cho các dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội;
- Chủ trì phối hợp với các ngành
liên quan kiểm tra việc xác định giá bán, cho thuê nhà của chủ dự án nhà ở xã hội
trên địa bàn tỉnh;
- Định kỳ hàng năm tổng hợp báo
cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện cơ chế tài chính đối với các dự án phát triển
nhà ở xã hội.
2. Sở Xây dựng:
- Cung cấp các thiết kế mẫu, thiết
kế điển hình về nhà ở cũng như các tiến bộ khoa học kỹ thuật về thi công, xây lắp
nhằm giảm giá thành xây dựng công trình;
- Chủ trì phối hợp với các ngành
liên quan kiểm tra việc xác định giá bán, cho thuê nhà của chủ dự án nhà ở xã hội
trên địa bàn tỉnh;
- Phối hợp với Sở Tài chính
trình UBND tỉnh hỗ trợ kinh phí đầu tư hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào dự án;
kiểm tra việc xác định giá bán, cho thuê nhà của chủ dự án nhà ở xã hội trên địa
bàn tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Phối hợp với Sở Tài chính trình
UBND tỉnh hỗ trợ kinh phí đầu tư hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào dự án; kiểm
tra việc xác định giá bán, cho thuê nhà của chủ dự án nhà ở xã hội trên địa bàn
tỉnh.
4. Cục Thuế Bắc Ninh:
Hướng dẫn các chủ đầu tư thực hiện
chính sách ưu đãi thuế giá trị gia tăng, miễn thuế thu nhập doanh nghiệp theo
quy định;
5. Quỹ phát triển đất:
Thực hiện việc ứng vốn bồi thường
giải phóng mặt bằng cho các dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo quyết định
của Chủ tịch UBND tỉnh;
6. Quỹ phát triển nhà ở:
Thực hiện cho vay đối với các chủ
đầu tư vay vốn đầu tư xây dựng nhà ở xã hội;
Điều 4.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Giám đốc các Sở,
Thủ trưởng các ban, ngành thuộc UBND tỉnh; Cục Trưởng Cục Thuế; Giám đốc Quỹ
Phát triển đất; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các cơ
quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UBND TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Lương Thành
|