Quyết định 65/2009/QĐ-TTg về cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề thuê do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 65/2009/QĐ-TTg
Ngày ban hành 24/04/2009
Ngày có hiệu lực 10/06/2009
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Lĩnh vực Bất động sản,Văn hóa - Xã hội

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 65/2009/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 24 tháng 04 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở CHO SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG, TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP VÀ DẠY NGHỀ THUÊ

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số 18/NQ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định chung

1. Nhà nước trực tiếp đầu tư và khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng nhà ở cho học sinh, sinh viên (sau đây gọi chung là nhà ở sinh viên) các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng nghề, trung cấp nghề không phân biệt công lập hay ngoài công lập (sau đây gọi chung là cơ sở đào tạo) thuê để ở trong quá trình học tập.

2. Việc đầu tư xây dựng nhà ở sinh viên phải đảm bảo các yêu cầu: phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy hoạch phát triển mạng lưới các cơ sở đào tạo do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; đáp ứng mục tiêu mỗi dự án có thể giải quyết chỗ ở cho sinh viên, học sinh của một số cơ sở đào tạo (cụm trường) trên địa bàn theo điều kiện cụ thể của từng địa phương; có hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đồng bộ, đảm bảo đủ các khu chức năng và không gian phục vụ nhu cầu ở, học tập, sinh hoạt văn hóa, thể dục – thể thao nhằm tạo môi trường sống văn hóa và lành mạnh.

3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), tiến hành rà soát, điều chỉnh hoặc bổ sung quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết xây dựng và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương để tạo quỹ đất xây dựng nhà ở sinh viên. Đồng thời, phải xác định chỉ tiêu phát triển nhà ở sinh viên là một trong những chỉ tiêu cơ bản của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; các chỉ tiêu này phải được xây dựng hàng năm, từng thời kỳ, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, đặc điểm của từng địa phương và phải được tổ chức thực hiện, quy định chế độ trách nhiệm.

4. Phấn đấu đến năm 2015 giải quyết cho khoảng 60% số học sinh, sinh viên có nhu cầu được thuê nhà ở tại các dự án nhà ở trên địa bàn cả nước.

Điều 2. Thẩm quyền quyết định đầu tư dự án nhà ở sinh viên từ nguồn vốn ngân sách nhà nước

1. Kế hoạch phát triển các dự án nhà ở sinh viên đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách phải được Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt trên cơ sở danh mục dự án do Bộ Xây dựng tổng hợp theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Đối với các dự án nhà ở sinh viên trong khuôn viên cơ sở đào tạo thì phải có thỏa thuận của Cơ quan chủ quản. Đối với cơ sở đào tạo thuộc lực lượng vũ trang, Bộ chủ quản báo cáo trực tiếp với Bộ Xây dựng. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thống nhất tổ chức quản lý các dự án nhà ở sinh viên được đầu tư xây dựng trên phạm vi địa bàn.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư đối với các dự án nhà ở sinh viên trên địa bàn; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Xây dựng hoặc cơ quan có chức năng về quản lý đầu tư xây dựng hoặc cơ sở đào tạo làm chủ đầu tư dự án. Chủ đầu tư dự án được phép thành lập Ban Quản lý dự án nhà ở sinh viên theo quy định của pháp luật để thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án trong quá trình đầu tư xây dựng và quản lý, vận hành dự án sau khi kết thúc giai đoạn đầu tư xây dựng.

3. Đối với cơ sở đào tạo thuộc lực lượng vũ trang thì cơ quan chủ quản quyết định đầu tư.

Điều 3. Cơ chế thực hiện các dự án nhà ở sinh viên

1. Các thành phần kinh tế tham gia phát triển nhà ở sinh viên bằng nguồn vốn ngoài ngân sách được hưởng các ưu đãi đầu tư theo quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.

2. Chủ đầu tư dự án nhà ở sinh viên được áp dụng hình thức chỉ định thầu đối với các hợp đồng tư vấn, thi công xây lắp và mua sắm thiết bị với tỷ lệ tiết kiệm phù hợp. Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện quy định này.

Điều 4. Nguồn vốn đầu tư xây dựng nhà ở sinh viên từ ngân sách nhà nước

1. Trái phiếu Chính phủ chi cho công tác xây lắp.

2. Ngân sách hàng năm của các địa phương và các Bộ, ngành bố trí vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho giáo dục, đào tạo.

3. Ngân sách địa phương trích từ nguồn thu tiền sử dụng đất, tiền cho thuê đất để lại cho địa phương để bồi thường, giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất xây dựng nhà ở sinh viên.

Điều 5. Quỹ đất để xây dựng nhà ở sinh viên

Quỹ đất xây dựng nhà ở sinh viên được bố trí theo nguyên tắc sau:

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông qua việc rà soát, điều chỉnh, bổ sung vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đồng thời tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất để xây dựng khu nhà ở sinh viên tập trung; sử dụng quỹ đất 20% dành để xây dựng nhà ở xã hội trong các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị mới trên địa bàn để xây dựng nhà ở sinh viên nếu phù hợp với quy hoạch.

2. Đối với các cơ sở đào tạo trong khuôn viên còn quỹ đất, phù hợp với quy hoạch thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì thống nhất với cơ quan chủ quản và cơ sở đào tạo cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất để xây dựng nhà ở sinh viên.

Điều 6. Tiêu chuẩn thiết kế, giá cho thuê nhà ở sinh viên

1. Tiêu chuẩn thiết kế nhà ở sinh viên:

a) Tiêu chuẩn diện tích ở đối với nhà ở sinh viên được thiết kế tối thiểu là 4m2/sinh viên; chỉ tiêu xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong khu nhà ở sinh viên theo Quy chuẩn xây dựng hiện hành;

[...]