Nghị quyết 44/2012/NQ-HĐND17 quy định cơ chế tài chính đối với các dự án phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Số hiệu | 44/2012/NQ-HĐND17 |
Ngày ban hành | 25/04/2012 |
Ngày có hiệu lực | 10/05/2012 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bắc Ninh |
Người ký | Nguyễn Sỹ |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước,Xây dựng - Đô thị |
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 44/2012/NQ-HĐND17 |
Bắc Ninh, ngày 25 tháng 4 năm 2012 |
V/V QUY ĐỊNH CƠ CHẾ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NHÀ Ở XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm 2002 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Nhà ở năm 2005;
Căn cứ Quyết định số 76/2004/QĐ-TTg ngày 06/5/2004 của Thủ tướng Chính phủ về định hướng phát triển nhà ở đến năm 2020; Quyết định số 105/2007/QĐ-TTg ngày 13/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt định hướng chính sách tài chính nhà ở quốc gia đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 65/2009/QĐ-TTg ngày 24/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề thuê;
Căn cứ Quyết định số 66/2009/QĐ-TTg ngày 24/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp thuê;
Căn cứ Quyết định số 67/2009/QĐ-TTg ngày 24/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị;
Sau khi xem xét Tờ trình số 32/TTr-UBND, ngày 20/4/2012 của UBND tỉnh về quy định cơ chế tài chính đối với các dự án phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế-Ngân sách và ý kiến thảo luận của đại biểu,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định ưu đãi về tài chính cho các đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở thuộc dự án xây dựng nhà ở xã hội và chủ đầu tư dự án phát triển nhà xã hội không phải từ nguồn vốn ngân sách, gồm:
- Dự án nhà ở cho người có thu nhập thấp;
- Dự án nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp ;
- Dự án nhà ở cho sinh viên.
1. Đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà thuộc chương trình nhà ở xã hội của tỉnh gồm:
1.1. Các đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp: Cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang hưởng lương từ ngân sách nhà nước; người lao động thuộc các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật (kể cả trường hợp đã được nghỉ theo chế độ); người lao động tự do, kinh doanh cá thể (các đối tượng này phải đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của UBND tỉnh).
1.2. Các đối tượng được thuê nhà ở dành cho sinh viên: Sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề trên địa bàn tỉnh;
1.3. Các đối tượng được thuê nhà ở dành cho công nhân: Công nhân lao động trong các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh.
2. Về tài chính ưu đãi đối với chủ đầu tư:
Ngoài các chính sách ưu đãi theo quy định của Trung ương, các dự án xây dựng nhà ở xã hội được ưu đãi của tỉnh, gồm:
2.1. Được ứng vốn không phải chịu phí và lãi suất vay để thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng (nếu có) từ ngân sách tỉnh hoặc Quỹ phát triển đất của tỉnh trong thời hạn 1 năm kể từ khi có phương án bồi thường được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
2.2. Được vay vốn đầu tư xây dựng các dự án xây dựng nhà ở xã hội từ Quỹ phát triển nhà ở của tỉnh với lãi suất ưu đãi trong thời gian 2 năm kể từ khi khởi công xây dựng công trình. (Lãi suất vay theo quy định của Quỹ phát triển nhà ở dự kiến tương đương lãi suất áp dụng cho các đối tượng chính sách xã hội, thời điểm hiện tại là 6%/năm);
2.3. Được ngân sách hỗ trợ lãi suất vay ngân hàng thương mại để đầu tư xây dựng dự án nhà ở xã hội. Mức hỗ trợ bằng lãi suất ngân hàng chính sách xã hội cho vay giải quyết việc làm theo Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm (mức lãi suất hiện hành là 6%/năm). Thời gian hỗ trợ không quá 2 năm.
Điều 2. Giao UBND tỉnh hướng dẫn, triển khai, tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Nghị quyết này có hiệu lực từ ngày 10/5/2012.
Thường trực HĐND, các Ban HĐND, các Tổ đại biểu và đại biểu HĐND tỉnh có trách nhiệm giám sát, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết được HĐND tỉnh khoá XVII, kỳ họp thứ 5 thông qua./.
|
CHỦ TỊCH |