Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Quyết định 78/2011/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành

Số hiệu 78/2011/QĐ-UBND
Ngày ban hành 08/07/2011
Ngày có hiệu lực 18/07/2011
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Ninh
Người ký Bùi Vĩnh Kiên
Lĩnh vực Bất động sản,Văn hóa - Xã hội

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 78/2011/QĐ-UBND

Bắc Ninh, ngày 08 tháng 7 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH ĐẾN NĂM 2015 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ, Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: Số 76/2004/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2004 phê duyệt chương trình nhà ở đến năm 2020; số 105/2007/QĐ-TTg ngày 13 tháng 7 năm 2007 phê duyệt Định hướng Chính sách tài chính nhà ở quốc gia đến năm 2020; số 65/2009/QĐ-TTg, số 66/2009/QĐ-TTg, 67/2009/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2009 và số 96/2009/QĐ-TTg ngày 22 tháng 9 năm 2009 về các chính sách phát triển nhà ở cho sinh viên, công nhân lao động, người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị;
Căn cứ Nghị quyết số 194/2011/NQ-HĐND16 ngày 14 tháng 4 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Ninh khóa XVI kỳ họp thứ 23 về chương trình phát triển nhà ở xã hội tỉnh Bắc Ninh đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại tờ trình số 239/SXD-TT ngày 27 tháng 4 năm 2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt chương trình phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020, với những nội dung chính như sau:

1. Phương hướng chung

Thực hiện có hiệu quả chính sách nhà ở xã hội, góp phần thực hiện thành công Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của Đảng và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII. Phát triển nhà ở xã hội để tạo điều kiện hỗ trợ cho các đối tượng xã hội có nhà ở, từng bước góp phần nâng cao chất lượng nhà ở, môi trường sống của các đối tượng thu nhập thấp; đảm bảo có hệ thống hạ tầng đồng bộ, từng bước giảm khoảng cách chênh lệch về chất lượng nhà ở trong xã hội, đảm bảo an sinh xã hội. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế tham gia đầu tư vào nhà ở xã hội, đảm bảo hài hòa lợi ích của Nhà nước, của chủ đầu tư và người dân, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

2. Mục tiêu

a) Đến 2015:

- Nhà ở sinh viên: Phấn đấu đạt 60% sinh viên có nhu cầu thuê nhà ở, được thuê nhà ở trong ký túc xá với diện tích ở tối thiểu là 4m2/sinh viên;

- Nhà ở công nhân các khu công nghiệp: Phấn đấu đạt 50% số công nhân có nhu cầu thuê nhà ở, được thuê nhà ở trong các dự án nhà ở công nhân với diện tích ở tối thiểu là 7m2/người;

- Nhà ở cho người thu nhập thấp tại khu vực đô thị: Phấn đấu giải quyết được chỗ ở cho 50% cán bộ công chức, viên chức, lực lượng vũ trang nhân dân, người thu nhập thấp tại khu vực đô thị có nhu cầu được mua, thuê, thuê mua nhà ở với diện tích bình quân 45m2/căn hộ.

b) Mục tiêu đến 2020:

- Nhà ở sinh viên: Phấn đấu đạt 70% số sinh viên có nhu cầu được thuê nhà ở trong ký túc xá với diện tích ở tối thiểu là 6m2/sinh viên;

- Nhà ở công nhân các khu công nghiệp: Phấn đấu có 60% số công nhân có nhu cầu thuê nhà ở, được thuê nhà ở trong các dự án nhà ở công nhân với diện tích ở tối thiểu là 12m2/người;

- Nhà ở cho người thu nhập thấp tại khu vực đô thị: Phấn đấu giải quyết chỗ ở cho 50% cán bộ công chức, viên chức, lực lượng vũ trang nhân dân, người thu nhập thấp tại khu vực đô thị có nhu cầu về nhà ở được mua, thuê và thuê mua nhà ở với diện tích bình quân 60m2/căn hộ.

3. Nhiệm vụ

a) Nhà ở sinh viên: Phấn đấu đến năm 2015 xây dựng tổng quỹ nhà ở, đáp ứng được 43 nghìn sinh viên thuê, diện tích xây mới đạt 308 nghìn m2, đến năm 2020 là 93 nghìn sinh viên, diện tích lũy kế đạt 797 nghìn m2. Nhà ở cho sinh viên được đầu tư chủ yếu từ nguồn vốn Trái phiếu Chính phủ.

b) Nhà ở cho công nhân các khu công nghiệp: Phấn đấu đến năm 2015 xây dựng tổng quỹ nhà ở, đáp ứng được 125 nghìn công nhân thuê, diện tích lũy kế đạt 1,4 triệu m2; đến năm 2020 là 290 nghìn người, diện tích lũy kế đạt 4,9 triệu m2. Nhà ở cho công nhân được thực hiện đầu tư theo hình thức xã hội hóa.

c) Nhà ở cho người thu nhập thấp: Phấn đấu đến năm 2015 xây dựng tổng quỹ nhà ở cho người thu nhập thấp đáp ứng được 24 nghìn hộ, diện tích xây dựng đạt 1,5 triệu m2; đến năm 2020 đáp ứng được 42 nghìn hộ, diện tích xây dựng đạt 3,6 triệu m2. Nhà ở cho người thu nhập thấp được thực hiện đầu tư theo hình thức xã hội hóa.

4. Các giải pháp xã hội hóa phát triển nhà ở xã hội

a) Đất để xây dựng nhà ở xã hội:

- Các dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị mới trên địa bàn có quy mô sử dụng đất từ 10 ha trở lên phải dành tối thiểu 20% diện tích đất thuộc dự án để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, và phải đầu tư xây dựng toàn bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật của dự án.

- Đối với các khu công nghiệp có khu đô thị dịnh vụ kèm theo: Doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp có trách nhiệm tổ chức giải phóng mặt bằng và đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu nhà ở công nhân theo quy hoạch được duyệt, sau đó tự đầu tư xây dựng hoặc chuyển giao lại quỹ đất đã có hạ tầng cho Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh Bắc Ninh để quản lý. Chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng, đầu tư cơ sở hạ tầng khu đất này được phân bổ vào tiền thuê đất tại khu công nghiệp;

- Đối với các dự án đầu tư nhà ở xã hội chưa có quỹ đất sạch, doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được nhà nước hỗ trợ để tổ chức đền bù giải phóng mặt bằng.

b) Thành lập Quỹ phát triển nhà ở tỉnh Bắc Ninh theo quy định của Luật Nhà ở và ban hành quy chế quản lý theo quy định.

c) Cải cách hành chính trong lĩnh vực đầu tư xây dựng nhà ở xã hội:

[...]