ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
27/2011/QĐ-UBND
|
Vĩnh
Long, ngày 20 tháng 12 năm 2011
|
QUYẾT
ĐỊNH
QUY ĐỊNH GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT NĂM 2012 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH VĨNH LONG
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật, ngày 03/12/2004;
Căn cứ Điều 56, Luật
Đất đai, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
188/2004/NĐ-CP, ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất
và khung giá các loại đất
Căn cứ Nghị định số
123/2007/NĐ-CP, ngày 27/07/2007 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của
Nghị định 188/2004/NĐ-CP, ngày 16/11/2004 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số
69/2009/NĐ-CP, ngày 13/8/2009 của Chính phủ về việc quy định bổ sung về quy
hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư;
Căn cứ Thông tư số
02/2010/TTLT-BTNMT-BTC, ngày 08/1/2010 của liên Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Tài chính hướng dẫn xây dựng thẩm định, ban hành bảng giá đất và điều chỉnh bảng
giá đất thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Thực hiện sự chỉ đạo
và thống nhất về giá đất của Hội đồng nhân dân tỉnh tại Nghị quyết số: 17/NQ-HĐND,
ngày 09/12/2011 của HĐND tỉnh Vĩnh Long Khoá VIII, kỳ họp thứ 03;
Xét đề nghị của Giám
đốc Sở Tài nguyên & Môi trường tại tờ trình số 1544/TTr-STN&MT, ngày 28/10/2011
và đề nghị của Chánh văn phòng UBND tỉnh;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định giá các loại đất
năm 2012 áp dụng trên địa bàn tỉnh, cụ thể ở 7 bảng phụ lục như sau:
Phụ lục I: Bảng giá đất
trồng cây hàng năm;
Phụ lục II: Bảng giá
đất trồng cây lâu năm;
Phụ lục III: Bảng giá
đất nuôi trồng thủy sản;
Phụ lục IV: Bảng giá
đất ở tại nông thôn;
Phụ lục V: Bảng giá đất
sản xuất, kinh doanh và đất phi nông nghiệp khác tại nông thôn;
Phụ lục VI: Bảng giá
đất ở tại đô thị;
Phụ lục VII: Bảng giá
đất sản xuất, kinh doanh và đất phi nông nghiệp khác tại đô thị.
Điều
2.
Đối tượng điều chỉnh và phạm vi áp dụng giá đất:
1. Đối tượng điều chỉnh:
áp dụng cho tổ chức, cá nhân có liên quan đến tài chính đất đai trong công tác
quản lý sử dụng đất trên địa bàn tỉnh.
2. Phạm vi áp dụng quy
định giá các loại đất năm 2012:
a. Tính tiền sử dụng
đất và tiền thuê đất khi giao đất, cho thuê đất không qua đấu giá quyền sử dụng
đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất theo quy định tại Điều 34 và Điều 35 của
Luật Đất đai năm 2003;
b. Tính thuế đối với
việc sử dụng đất và chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
c. Tính giá trị quyền
sử dụng đất khi giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân
trong trường hợp quy định tại Điều 33 của Luật Đất đai năm 2003;
d. Xác định giá trị
quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của doanh nghiệp Nhà nước trước
khi cổ phần hoá (khi giá trị quyền sử dụng đất đó phù hợp với giá thị trường);
e. Tính giá trị quyền
sử dụng đất để bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế quy định
tại Điều 39 và Điều 40 của Luật Đất đai năm 2003 (khi giá trị quyền sử dụng đất
đó phù hợp với giá thị trường);
f. Tính tiền bồi thường
đất đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho
Nhà nước theo quy định của pháp luật;
g. Tính tiền sử dụng
đất khi Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật Đất
đai năm 2003.
3. Trường hợp Nhà nước
giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự
án có sử dụng đất, thì mức giá sàn để đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự
án có sử dụng đất không được thấp hơn mức giá quy định tại Quyết định này.
4. Giá đất trong các
khu công nghiệp, cụm tuyến công nghiệp, khu tái định cư, cụm hoặc tuyến dân cư
vùng ngập lụt, khu dân cư mới được tính theo quy định riêng của UBND tỉnh.
5. Quy định này không
áp dụng đối với trường hợp người có quyền sử dụng đất thỏa thuận theo quy định
của pháp luật về giá đất khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho
thuê lại quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Điều
3.
Qui định xử lý các trường hợp cụ thể về giá đất
1. Xác định khu vực
giáp ranh, giáp giá và cách tính giá đất khu vực giáp ranh, giáp giá:
1.1. Đất giáp ranh liền
kề giữa các phường và xã của thành phố Vĩnh Long với các xã thuộc huyện Long Hồ:
- Trường hợp là đất ở
thì các thửa đất liền kề có giá thấp (giáp ranh) được tính bằng 50% giá đất ở của
thửa đất có giá cao hơn liền kề nhưng chiều sâu không quá 50 mét so với đường
phân địa giới hành chính ở vị trí giáp ranh;
- Trường hợp là đất
nông nghiệp và phi nông nghiệp (không phải đất ở) thì các thửa đất liền kề có mức
giá thấp được tính bằng 65% giá của thửa đất giáp ranh có mức giá cao hơn và có
cùng mục đích sử dụng nhưng chiều sâu tính vào không quá 100 mét so với đường
phân địa giới hành chính ở vị trí giáp ranh.
1.2. Đất giáp ranh giữa
thị trấn với các xã liền kề của cùng một huyện:
- Trường hợp là đất ở
thì các thửa đất liền kề có mức giá thấp (giáp ranh) được tính bằng 70% giá đất
ở của thửa đất có giá cao hơn liền kề nhưng không quá 50 mét so với đường phân
địa giới hành chính ở vị trí giáp ranh;
- Trường hợp là đất
nông nghiệp và phi nông nghiệp (không phải đất ở) thì các thửa đất liền kề có mức
giá thấp tính bằng 65% giá của thửa đất giáp ranh có mức giá cao hơn và có cùng
mục đích sử dụng nhưng chiều sâu tính vào không quá 100 mét so với đường phân địa
giới hành chính ở vị trí giáp ranh.
1.3. Đất trên các tuyến
đường ở vị trí giáp giá có mức chênh lệch trên 30% được giải quyết như sau: Các
thửa đất thuộc mặt tiền lộ, nằm trên các tuyến Quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện,
đường xã (thuộc loại đất phi nông nghiệp ở khu vực đô thị và nông thôn) vị trí
giáp giá có mức chênh lệch giá trên 30% (giữa đoạn có giá đất cao tiếp giáp liền
kề với đoạn có giá thấp) thì tăng giá đoạn có giá đất thấp sao cho giá bằng 70%
mức giá của đoạn có giá đất cao hơn tại vị trí giáp giá, được kéo dài 100 mét đầu
và tiếp tục 100 mét kế tiếp dọc tuyến giao thông thuộc đoạn phía có giá đất thấp
cho đến khi mức giá chênh lệch giá nhỏ hơn hoặc bằng 30%.
1.4. Thửa đất giáp
ranh là đất ở tại đô thị có chênh lệch giá trên 30% so với thửa đất ở liền kề
có mức giá cao hơn nằm trên tuyến đường phố, hẻm được giải quyết như sau: thì
thửa đất giáp ranh liền kề có mức giá thấp được tính tăng thêm 10% so đơn giá
quy định.
2. Xác định giá đối với
các thửa đất phi nông nghiệp thuộc hẻm nối thông với nhiều đường phố tại khu vực
đô thị: Các thửa đất phi nông nghiệp (đất ở và các loại đất phi nông nghiệp
khác) tại đô thị (thành phố Vĩnh Long và thị trấn của các huyện) thuộc hẻm nối
thông với nhiều đường phố có mức giá đất khác nhau thì áp giá theo đường phố gần
nhất; trường hợp khoảng cách từ thửa đất đến 2 đường phố bằng nhau thì áp giá
theo đoạn đường có mức giá cao hơn.
3. Đất nông nghiệp
khác quy định tại điểm đ, khoản 4, điều 6 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP, ngày 29
tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai (Nghị định
181/2004/NĐ-CP), được xác định giá đất theo vị trí liền kề giá đất trồng cây
hàng năm (phụ lục I: bảng giá đất trồng cây hàng năm) hoặc đất trồng cây lâu
năm (phụ lục II: bảng giá đất trồng cây lâu năm).
4. Đất phi nông nghiệp
khác tại nông thôn quy định tại điểm e, khoản 5, điều 6 của Nghị định
181/2004/NĐ-CP: Được xác định giá đất theo vị trí liền kề giá đất sản xuất kinh
doanh phi nông nghiệp tại nông thôn (phụ lục V: bảng giá đất sản xuất kinh
doanh phi nông nghiệp tại nông thôn).
5. Đất phi nông nghiệp
khác tại đô thị quy định tại điểm e, khoản 5, điều 6 của Nghị định
181/2004/NĐ-CP: Được xác định giá đất theo vị trí liền kề giá đất sản xuất kinh
doanh phi nông nghiệp tại đô thị (phụ lục VII: bảng giá đất sản xuất kinh doanh
phi nông nghiệp tại đô thị ).
6. Đất chưa sử dụng,
bao gồm: đất bãi bồi ven sông hoặc cồn bãi bồi giữa sông Tiền, sông Cổ Chiên,
sông Hậu và đất bằng chưa sử dụng khác: tính bằng 90% giá đất nông nghiệp liền
kề (là đất trồng cây hàng năm hoặc đất trồng cây lâu năm liền kề) theo vị trí
đã quy định trong phụ lục của bảng giá đất trồng cây hàng năm hoặc đất trồng
cây lâu năm.
7. Điều chỉnh giá đất:
Uỷ ban nhân dân tỉnh điều chỉnh giá đất trong trường hợp cấp có thẩm quyền điều
chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, thay đổi mục đích sử dụng đất, loại đô
thị, loại đường phố và vị trí đất thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào các
quy định hiện hành để điều chỉnh lại giá đất tại khu vực có thay đổi cho phù hợp.
Điều
4.
Tổ chức thực hiện
- Giao Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường phối hợp các ngành có liên quan triển khai, hướng dẫn
và kiểm tra việc thực hiện quyết định này thống nhất trên địa bàn tỉnh; tổ chức
theo dõi thường xuyên biến động về giá đất để tham mưu cho UBND tỉnh điều chỉnh
giá đất theo Khoản 7, Điều 3 của Quyết định này;
- Giao Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố xác định cụ thể ranh giới của vị trí 2 thuộc khu vực chợ
(theo quy định tại phụ lục IV: bảng giá đất ở tại nông thôn); đối với các vị
trí trong khu tái định cư, cụm, tuyến dân cư vùng ngập lụt được xác định theo kết
quả bản đồ phân lô của cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều
5.
Các Ông bà Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở,
ban ngành, Chủ tịch UBND huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này.
Quyết định có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012 và hết hiệu lực sau ngày 31 tháng 12 năm 2012.
Nơi nhận:
-
Như điều 5 (để thực hiện);
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (để báo cáo);
- TT.TU và HĐND tỉnh (để báo cáo);
- Đoàn ĐBQH tỉnh (để báo cáo);
- CT và PCT. UBND tỉnh (để chỉ đạo);
- Tòa án ND tỉnh;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Sở Tư pháp (để kiểm tra);
- BLĐ. VP.UBND tỉnh (để theo dõi);
- Báo Vĩnh Long (đăng báo);
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Các Phòng Nghiên cứu;
- Lưu: VT, 5.08.02.
|
TM.ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trương Văn Sáu
|