ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
CÀ MAU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 20/2011/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày 16
tháng 12 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT NĂM 2012 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm
2003;
Căn cứ Pháp lệnh giá số 40/2002/PL-UBTVQH10
ngày 26 tháng 4 năm 2002 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16
tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá
các loại đất;
Căn cứ Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27
tháng 7 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 về phương pháp xác định giá đất và
khung giá các loại đất;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13
tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá
đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Thông tư số 145/2007/TT-BTC ngày 06
tháng 12 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định
giá đất và khung giá các loại đất và Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng
7 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
188/2004/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 02/2010/TTLT-BTNMT-BTC
ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Tài chính hướng
dẫn xây dựng, thẩm định, ban hành bảng giá đất và điều chỉnh bảng giá đất thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 05/2011/NQ-HĐND ngày 09
tháng 12 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau về ban hành Bảng giá các
loại đất năm 2012 trên địa bàn tỉnh Cà Mau;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường tại Tờ trình số 492/TTr-STNMT ngày 14 tháng 12 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Bảng giá các loại đất và Quy định áp dụng Bảng giá
các loại đất trên địa bàn tỉnh Cà Mau để sử dụng vào các mục đích:
- Tính thuế đối với việc sử dụng đất và
chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
- Tính tiền sử dụng đất và tiền thuê đất khi
giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu
dự án có sử dụng đất cho các trường hợp quy định tại Điều 34 và Điều 35 của
Luật Đất đai năm 2003;
- Tính giá trị quyền sử dụng đất khi giao đất
không thu tiền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân trong các trường hợp quy
định tại Điều 33 của Luật Đất đai năm 2003;
- Xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính
vào giá trị tài sản của doanh nghiệp nhà nước khi doanh nghiệp cổ phần hóa, lựa
chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất quy định tại khoản 3 Điều 59
của Luật Đất đai năm 2003;
- Tính giá trị quyền sử dụng đất để thu lệ
phí trước bạ theo quy định của pháp luật;
- Tính giá trị quyền sử dụng đất để bồi thường
khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc
gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế quy định tại Điều 39, Điều 40 của
Luật Đất đai năm 2003;
- Tính tiền bồi thường đối với người có hành
vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước theo quy định của
pháp luật.
+ Trường hợp Nhà nước giao đất, cho thuê đất
theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất,
thì mức giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất hoặc trúng đấu thầu dự án có sử
dụng đất không được thấp hơn mức giá quy định này.
+ Quy định này không áp dụng đối với trường
hợp người sử dụng đất thỏa thuận về giá đất khi thực hiện các quyền chuyển
nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng
đất.
Điều 2. Giao
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Tài
chính hướng dẫn thực hiện Quyết định này.
Việc điều chỉnh bảng giá đất thực hiện theo
quy định tại Điều 16 và Điều 17 Thông tư Liên tịch số 02/2010/TTLT-BTNMT-BTC
ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Tài chính.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2012 và thay thế Quyết định số 31/2010/QĐ-UBND ngày 17
tháng 12 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐB Quốc hội tỉnh Cà Mau;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh Cà Mau;
- Trung tâm công báo;
- Báo Cà Mau;
- LĐVP UBND tỉnh;
- CV các khối;
- Lưu: VT, M, L28/12.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Tiến Dũng
|
QUY ĐỊNH ÁP
DỤNG BẢNG GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT
I. Nội dung bảng giá
các loại đất :
- Bảng giá đất ở tại đô thị
- Bảng giá đất ở tại nông thôn
- Bảng giá đất nông nghiệp
II. Giá các loại đất
được quy định như sau:
1. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại
đất:
a) Đất ở: Các thửa đất ở tại đô thị và
đất ở tại nông thôn được tính theo trục đường phố (nội ô thành phố, thị trấn),
tỉnh lộ, huyện lộ, các trục đường từ huyện xuống xã, các trục đường từ xã xuống
ấp, các tuyến sông, kênh, rạch tương ứng và đất ở còn lại ngoài các tuyến nói
trên.
a1) Đất ở đô thị và đất ở nông thôn được phân
thành 4 vị trí:
- Vị trí 1 (30 mét đầu tính từ chỉ giới): tính
100% mức giá quy định trong bảng giá.
- Vị trí 2 (từ trên 30 m đến 60 m): tính bằng 60% mức giá vị trí 1.
- Vị trí 3 (từ trên 60 m đến 90 m): tính bằng 40% mức giá vị trí 1.
- Vị trí 4 (từ trên 90 m): tính bằng giá đất
ở chưa có cơ sở hạ tầng không thuận lợi giao thông.
Việc xác định các vị trí nêu trên chỉ
áp dụng đối với những thửa đất có ít nhất 01 cạnh tiếp giáp với trục đường phố
(nội ô thành phố, thị trấn), tỉnh lộ, huyện lộ, các trục đường từ huyện xuống
xã, các trục đường từ xã xuống ấp, các tuyến sông, kênh, rạch tương ứng. Giá
đất ở tại các vị trí 2 và 3 nếu thấp hơn giá đất ở chưa có cơ sở hạ tầng thì
được tính bằng giá đất ở chưa có cơ sở hạ tầng thuận lợi giao thông.
a2)
Đối với các thửa đất ở còn lại không thuộc quy định tại mục a1) có ít nhất 01
cạnh tiếp giáp hẻm thì được tính theo giá đất hẻm.
a3) Đối với các thửa
đất ở còn lại không thuộc quy định tại mục a1) và a2) thì được tính theo giá
đất ở chưa có cơ sở hạ tầng.
a4) Điều chỉnh giá
đất ở tại các vị trí đặc biệt:
- Đối với các thửa đất nằm ở giao lộ có hai
mặt tiền thì giá đất theo giá đất mặt tiền đường giá cao và cộng thêm 20%.
- Đối với những tuyến đường dài được phân ra nhiều
đoạn giá, giữa các đoạn tại điểm nút có sự chênh lệch giá tương đối lớn gây ra
sự bất hợp lý. Vì vậy, điều chỉnh như sau:
+ 10 mét đầu của đoạn giá thấp liền kề với
đoạn giá cao được điều chỉnh bằng 95% của đoạn giá cao.
+ 10 mét tiếp theo được điều chỉnh bằng 90%
của đoạn giá cao.
+ 10 mét tiếp theo được điều chỉnh bằng 85%
của đoạn giá cao.
+ Theo nguyên tắc giảm dần đều như trên (giảm 5% cho
mỗi 10 m tiếp theo)
cho đến khi bằng mức giá quy định của đoạn giá thấp.
b) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp: tính bằng 70% - 100%
mức giá đất ở liền kề hoặc giá đất ở vùng lân cận gần nhất (trường hợp không có
đất ở liền kề). UBND tỉnh quyết định cho từng trường hợp cụ thể.
c) Các loại đất phi nông nghiệp còn lại khác:
c1) Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng các
công trình sự nghiệp tính bằng giá đất ở liền kề hoặc giá đất ở vùng lân cận
gần nhất (trường hợp không có đất ở liền kề).
c2) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng; đất do các cơ sở tôn giáo sử dụng; đất
có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nghĩa trang,
nghĩa địa và đất phi nông nghiệp còn lại khác: Giá các loại đất
trên được tính bằng giá đất ở liền kề hoặc giá đất ở vùng lân cận gần nhất
(trường hợp không có đất ở liền kề).
d) Đất chưa sử dụng
(áp dụng để tính tiền bồi thường đối với người có hành vi vi phạm pháp luật đối
với loại đất này): giá đất của loại đất chưa sử dụng được tính bằng giá đất
liền kề.
Khái niệm đất liền kề và phương pháp xác định
giá đất đối với các loại đất ở mục c2 và loại d:
Đất liền kề là khu đất liền nhau, tiếp nối
nhau với khu đất đã được xác định.
Căn cứ mức giá cụ thể mà UBND tỉnh đã quy
định đối với các loại đất liền kề để định giá cho các loại đất trên, cụ thể:
- Trường hợp các loại đất trên chỉ liền kề
đất ở thì căn cứ giá đất ở hoặc chỉ liền kề đất sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp thì căn cứ giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; nếu không có
những loại đất liền kề nêu trên thì căn cứ vào giá đất sản xuất, kinh doanh phi
nông nghiệp ở khu vực gần nhất để định giá.
- Trường hợp các loại đất trên liền kề với
nhiều loại đất khác nhau, thì căn cứ vào giá của loại đất có mức giá cao nhất.
2. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất:
a) Đất trồng cây hàng năm;
b) Đất trồng cây lâu năm;
c) Đất nuôi trồng thủy sản;
- Đất chuyên tôm;
- Đất trồng lúa kết hợp nuôi tôm và ngược
lại;
- Đất trồng rừng kết hợp nuôi tôm;
d) Đất rừng sản xuất;
đ) Đất rừng phòng hộ;
e) Đất rừng đặc dụng;
g) Đất làm muối.
Đối với các loại đất nông nghiệp còn lại khác chưa quy định
giá thì áp dụng bằng giá đất nông nghiệp liền kề.
III. Đối với giá đất
nông nghiệp ở vùng giáp ranh có giá thấp khi Nhà nước thu hồi đất, giá bồi
thường được điều chỉnh như sau:
- Các thửa đất cách đường giáp ranh
100 mét trở lại giá đất được tính bằng 90% so giá đất nông nghiệp vùng giá cao, cứ theo nguyên tắc
giảm dần đều 10%
cho mỗi 100 m tiếp theo
cho đến khi bằng mức giá quy định của vùng giá thấp.
IV. Đối với các dự án
đầu tư hạ tầng, khu đô thị mới, khu dân cư, khu thương mại… đang thực hiện:
Khi hoàn thành đưa vào sử dụng Chủ đầu tư,
Ban quản lý dự án có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản để Sở Tài nguyên và Môi
trường phối hợp với các Sở, ngành có liên quan đề xuất mức giá đất, trình UBND
tỉnh quyết định.
V. Giá đất đối với
những vị trí chưa xác định trong Bảng giá các loại đất của quy định này:
Nếu có vị trí và hạ tầng tương tự thì được
tính mức giá tương đương mức giá quy định tại Bảng giá các loại đất đính kèm và
theo cách xác định của Bảng quy định này. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì
phối hợp với các ngành có liên quan trình UBND tỉnh quyết định cho từng trường
hợp cụ thể./.