ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2662/QĐ-UBND
|
Kiên Giang, ngày
07 tháng 11 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG VIỆC TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN
NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức đối với các quy định hành chính;
Căn cứ Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành
chính;
Căn cứ Nghị định số
48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Tờ trình số 370/TTr-STP ngày 07 tháng 10 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy chế phối hợp trong việc tiếp
nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1740/QĐ-UBND ngày 08 tháng 8 năm 2011 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về ban hành Quy chế phối hợp tiếp nhận,
xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định thủ tục hành chính
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ
QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2662/QĐ-UBND ngày 07 tháng 11 năm 2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi và đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định trách nhiệm của Giám đốc Sở Tư pháp và Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh (gọi chung là Thủ trưởng cơ quan cấp tỉnh); Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện); Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (gọi chung là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã) trong việc phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
2. Các phản ánh, kiến nghị được gửi đến Thủ trưởng cơ quan cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nếu thuộc phạm vi giải quyết của mình thì có trách nhiệm xem xét, xử lý.
3. Quyết định này không quy định về khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Chương II
TRÁCH NHIỆM
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ
Điều 2.
Trách nhiệm của Sở Tư pháp
1. Đối với phản ánh, kiến nghị về hành
vi bị nghiêm cấm khi thực hiện thủ tục hành chính theo Điều 6 Nghị định số
63/2010/NĐ-CP:
a) Tiếp nhận và hướng dẫn cá nhân,
tổ chức thực hiện phản ánh, kiến nghị theo hình thức và yêu cầu quy định tại Điều
6 và Điều 7 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP.
b) Xem xét, nghiên cứu, phân loại
các phản ánh kiến nghị:
- Phản ánh, kiến nghị thuộc thẩm
quyền xử lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với
các cơ quan có liên quan tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo xử
lý.
- Phản ánh, kiến nghị thuộc thẩm
quyền xử lý của Thủ trưởng cơ quan cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, thừa lệnh Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chuyển
phản ánh, kiến nghị đến cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xử lý theo quy định của
pháp luật và theo dõi việc xử lý, tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Đối với phản ánh, kiến nghị về
nội dung quy định thủ tục hành chính và thực hiện thủ tục hành chính tại Điều 7
và Điều 12 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP:
a) Tiếp nhận và hướng dẫn cá nhân,
tổ chức thực hiện phản ánh, kiến nghị theo hình thức và yêu cầu quy định tại Điều
6 và Điều 7 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP.
b) Phân loại phản ánh, kiến nghị
theo thẩm quyền.
c) Đối với phản ánh, kiến nghị thuộc
thẩm quyền xử lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, chuyển đến cơ quan chuyên
môn đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phương án xử lý.
d) Đối với phản ánh, kiến nghị
không thuộc thẩm quyền xử lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thừa lệnh Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh chuyển đến cơ quan có thẩm quyền xử lý.
đ) Trả lời bằng văn bản kết quả xử
lý và tùy theo từng vụ việc; Sở Tư pháp quyết định công khai trên trang thông
tin điện tử của Sở Tư pháp (www.sotuphap.kiengiang.gov.vn).
e) Lưu trữ hồ sơ theo quy định.
g) Thời gian thực hiện các nội
dung tại Khoản 1, 2 Điều này không quá 04 ngày làm việc.
Điều 3.
Trách nhiệm phối hợp của Thủ trưởng các cơ quan cấp tỉnh
1. Đối với phản ánh, kiến nghị về
hành vi bị nghiêm cấm khi thực hiện thủ tục hành chính theo Điều 6 Nghị định số
63/2010/NĐ-CP do Sở Tư pháp chuyển đến:
a) Tiếp nhận phản ánh, kiến nghị từ
Sở Tư pháp chuyển đến.
b) Kiểm tra, xác minh và xem xét
tính chất và mức độ của hành vi.
c) Nếu có vi phạm, quyết định hình
thức xử lý thích hợp. Nếu không có vi phạm, khẳng định và kết thúc xử lý bằng
văn bản.
d) Thông tin cho Sở Tư pháp để trả
lời cho tổ chức, cá nhân phản ánh, kiến nghị và tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2. Đối với phản ánh, kiến nghị về
nội dung các quy định hành chính do Sở Tư pháp chuyển đến:
a) Tiếp nhận phản ánh, kiến nghị từ
Sở Tư pháp chuyển đến.
b) Nếu thấy cần thiết, làm việc trực
tiếp với cá nhân, tổ chức phản ánh, kiến nghị để làm rõ các nội dung.
c) Chủ trì tổ chức làm việc với
các cơ quan có liên quan để đề xuất phương án xử lý trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh. Trường hợp xét thấy cần thiết, trưng cầu ý kiến của chuyên gia.
d) Phối hợp với Sở Tư pháp trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phương án xử lý.
3. Thời gian thực hiện các nội
dung tại Khoản 1, 2 Điều này như sau:
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể
từ ngày tiếp nhận phản ánh, kiến nghị từ Sở Tư pháp chuyển đến, đơn vị xử lý phản
ánh, kiến nghị phải thông báo kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị về Sở Tư pháp.
Đối với vụ việc phức tạp thì định
kỳ 05 ngày làm việc tiếp theo, đơn vị xử lý phản ánh, kiến nghị thông tin tiến
độ xử lý cho đến khi kết thúc xử lý.
Điều 4. Trách
nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
Thực hiện theo Khoản 1, Điều 3 của
Quy chế này.
Chương III
CÁC ĐIỀU KIỆN
BẢO ĐẢM
Điều 5. Công
khai các địa chỉ
1. Địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến
nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và công khai kết quả:
a) Tên cơ quan tiếp nhận: Sở Tư
pháp tỉnh Kiên Giang.
b) Thông tin liên hệ:
- Địa chỉ liên hệ: Số 02 Nguyễn Công
Trứ, phường Vĩnh Thanh, thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.
- Điện thoại:
+ Phòng Kiểm soát thủ tục hành
chính: 077.3920835.
+ Trưởng Phòng Kiểm soát thủ tục
hành chính: 0913.648.690.
- Số fax: 077.3878704.
- Địa chỉ thư điện tử:
hmtien@kiengiang.gov.vn
- Trang thông tin điện tử:
www.sotuphap.kiengiang.gov.vn
2. Thủ trưởng cơ quan cấp tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã công khai địa
chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tại trụ sở
cơ quan, đơn vị mình.
Điều 6. Kinh
phí thực hiện
Kinh phí phục vụ công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của các cơ quan hành chính nhà nước được ngân sách nhà nước đảm
bảo trong dự toán chi ngân sách thường xuyên của các cơ quan.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 7. Chế độ
thông tin, báo cáo
Sở Tư pháp thực hiện nhiệm vụ theo Quy chế này và báo
cáo
tổng hợp theo định
kỳ
quý, 06 tháng, hàng năm cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 8. Trách
nhiệm thi hành
1. Giao cho Sở Tư pháp chủ trì triển
khai thực hiện Quy chế này và thường xuyên nhắc nhở, theo dõi các sở, ban,
ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và xã tổ chức triển khai, thực hiện tốt
Quy chế này.
2. Thủ trưởng các cơ quan cấp tỉnh
chịu trách nhiệm xử lý, phản ánh kiến nghị gửi đến đơn vị mình và chịu trách
nhiệm xử lý phản ánh, kiến nghị do Sở Tư pháp chuyển đến.
3. Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Ủy
ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tư pháp) báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, giải quyết./.