Quyết định 266/QĐ-UBND năm 2013 Quy định về trình tự và trách nhiệm lập, phê duyệt và theo dõi đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trên địa bàn tỉnh Điện Biên
Số hiệu | 266/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 10/05/2013 |
Ngày có hiệu lực | 10/05/2013 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Điện Biên |
Người ký | Mùa A Sơn |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính,Văn hóa - Xã hội |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 266/QĐ-UBND |
Điện Biên, ngày 10 tháng 5 năm 2013 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 08/2004/NQ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ về tiếp tục đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước giữa Chính phủ và chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số: 413/TTr -SKHĐT ngày 25/4/2013 về việc ban hành Quy định về trách nhiệm và trình tự lập, phê duyệt và theo dõi, đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trên địa bàn tỉnh Điện Biên,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định về trình tự và trách nhiệm lập, phê duyệt và theo dõi, đánh giá kế hoạch phát triển KT-XH hàng năm của cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị, thành phố thuộc tỉnh; Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ TRÌNH TỰ
VÀ TRÁCH NHIỆM LẬP, PHÊ DUYỆT VÀ THEO DÕI, ĐÁNH GIÁ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KT-XH
HÀNG NĂM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 266/2013/QĐ-UBND ngày 10/5/2013 của UBND tỉnh Điện Biên)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về trình tự và trách nhiệm lập, phê duyệt và theo dõi, đánh giá thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH hàng năm của chính quyền cấp tỉnh, huyện, xã và kế hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực cấp tỉnh và huyện trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
2. Đối tượng áp dụng quy định này là Chính quyền cấp tỉnh, cấp huyện, xã; các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến công tác lập, phê duyệt, tổ chức thực hiện và theo dõi đánh giá kế hoạch PTKT-XH hàng năm.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này các từ ngữ, khái niệm được hiểu như sau:
1. Kế hoạch phát triển KT-XH hàng năm trên địa bàn tỉnh bao gồm kế hoạch phát triển KT-XH của các địa phương và kế hoạch phát triển các ngành/ lĩnh vực trên địa bàn tỉnh và huyện;
a) Kế hoạch PTKT-XH được thống nhất xây dựng ở các cấp chính quyền địa phương trên 4 lĩnh vực kinh tế, xã hội, môi trường và đảm bảo quốc phòng an ninh.
b) Kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực (dưới đây gọi tắt là kế hoạch phát triển ngành) là đánh giá hiện trạng của năm báo cáo và định hướng phát triển từng ngành, lĩnh vực trong năm kế hoạch.
2. Lập kế hoạch PTKT-XH hàng năm là việc đánh giá đầy đủ kết quả đạt được, tồn tại hạn chế và xác định nguyên nhân của việc thực hiện các mục tiêu kế hoạch PT KT-XH năm báo cáo, trên cơ sở đó xây dựng định hướng, mục tiêu cơ bản, nhiệm vụ cụ thể, phân bổ nguồn lực phát triển KT-XH và giải pháp thực hiện cho năm kế hoạch tiếp theo.
3. Theo dõi thực hiện kế hoạch PT KT-XH là quá trình thu thập liên tục, có hệ thống các thông tin về tình hình, tiến độ thực hiện các hoạt động hướng đến mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra. Quá trình theo dõi sử dụng các bộ chỉ số để đo lường để xác định tình hình và tiến độ thực hiện kế hoạch. Theo dõi thực hiện kế hoạch PTKT-XH hàng năm được thực hiện theo định kỳ hàng tháng, hàng quý, cả năm.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 266/QĐ-UBND |
Điện Biên, ngày 10 tháng 5 năm 2013 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 08/2004/NQ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ về tiếp tục đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước giữa Chính phủ và chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số: 413/TTr -SKHĐT ngày 25/4/2013 về việc ban hành Quy định về trách nhiệm và trình tự lập, phê duyệt và theo dõi, đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trên địa bàn tỉnh Điện Biên,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định về trình tự và trách nhiệm lập, phê duyệt và theo dõi, đánh giá kế hoạch phát triển KT-XH hàng năm của cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị, thành phố thuộc tỉnh; Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ TRÌNH TỰ
VÀ TRÁCH NHIỆM LẬP, PHÊ DUYỆT VÀ THEO DÕI, ĐÁNH GIÁ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KT-XH
HÀNG NĂM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 266/2013/QĐ-UBND ngày 10/5/2013 của UBND tỉnh Điện Biên)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về trình tự và trách nhiệm lập, phê duyệt và theo dõi, đánh giá thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH hàng năm của chính quyền cấp tỉnh, huyện, xã và kế hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực cấp tỉnh và huyện trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
2. Đối tượng áp dụng quy định này là Chính quyền cấp tỉnh, cấp huyện, xã; các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến công tác lập, phê duyệt, tổ chức thực hiện và theo dõi đánh giá kế hoạch PTKT-XH hàng năm.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này các từ ngữ, khái niệm được hiểu như sau:
1. Kế hoạch phát triển KT-XH hàng năm trên địa bàn tỉnh bao gồm kế hoạch phát triển KT-XH của các địa phương và kế hoạch phát triển các ngành/ lĩnh vực trên địa bàn tỉnh và huyện;
a) Kế hoạch PTKT-XH được thống nhất xây dựng ở các cấp chính quyền địa phương trên 4 lĩnh vực kinh tế, xã hội, môi trường và đảm bảo quốc phòng an ninh.
b) Kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực (dưới đây gọi tắt là kế hoạch phát triển ngành) là đánh giá hiện trạng của năm báo cáo và định hướng phát triển từng ngành, lĩnh vực trong năm kế hoạch.
2. Lập kế hoạch PTKT-XH hàng năm là việc đánh giá đầy đủ kết quả đạt được, tồn tại hạn chế và xác định nguyên nhân của việc thực hiện các mục tiêu kế hoạch PT KT-XH năm báo cáo, trên cơ sở đó xây dựng định hướng, mục tiêu cơ bản, nhiệm vụ cụ thể, phân bổ nguồn lực phát triển KT-XH và giải pháp thực hiện cho năm kế hoạch tiếp theo.
3. Theo dõi thực hiện kế hoạch PT KT-XH là quá trình thu thập liên tục, có hệ thống các thông tin về tình hình, tiến độ thực hiện các hoạt động hướng đến mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra. Quá trình theo dõi sử dụng các bộ chỉ số để đo lường để xác định tình hình và tiến độ thực hiện kế hoạch. Theo dõi thực hiện kế hoạch PTKT-XH hàng năm được thực hiện theo định kỳ hàng tháng, hàng quý, cả năm.
4. Đánh giá kết quả kế hoạch PTKT-XH là sự tổng hợp, phân tích có hệ thống các thông tin theo định kỳ 6 tháng, 9 tháng và cả năm trong quá trình thực hiện kế hoạch để đánh giá mức độ đạt được của mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch đã đề ra.
Thông tin được sử dụng trong đánh giá kết quả kế hoạch PTKT-XH là thông tin từ hệ thống theo dõi và các thông tin khác về kết quả để phục vụ cho công tác đánh giá. Bộ chỉ số đánh giá có thể bao gồm bộ chỉ số theo dõi và các chỉ số khác phục vụ cho từng lần đánh giá. Ngoài ra có thể sử dụng các công cụ kiểm toán xã hội như một nguồn thông tin quan trọng bổ sung cho kết quả đánh giá.
5. Chỉ số theo dõi - đánh giá kế hoạch PTKT-XH là các biến số sử dụng như các “thước đo” để đo lường các thay đổi bao gồm các biến số đầu vào, tiến độ triển khai hoạt động, đầu ra và các kết quả đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch PTKT-XH. Các chỉ số bao gồm các loại chỉ số đầu vào, chỉ số đầu ra, chỉ số kết quả và chỉ số tác động.
6. Chỉ tiêu là các mốc phấn đấu cần đạt được của kế hoạch PTKT-XH trong mỗi kỳ kế hoạch. Chỉ tiêu chính là lượng hóa của các chỉ số quan trọng, thể hiện các mục tiêu cụ thể cần đạt được trong thời gian nhất định của các kỳ kế hoạch.
7. Năm báo cáo (năm X) là năm tiến hành báo cáo đánh giá tình hình KT-XH phục vụ công tác xây dựng kế hoạch cho năm tiếp theo.
8. Năm kế hoạch (năm X+1) là năm được lập kế hoạch PTKT-XH kế tiếp của năm báo cáo.
9. Thực hiện kế hoạch PTKT-XH là hoạt động của chính quyền và các ngành, các tổ chức kinh tế xã hội, các bên liên quan khác trong quá trình thực hiện các giải pháp hướng đến đạt được các mục tiêu đã đề ra trong kế hoạch.
Điều 3. Các nguyên tắc trong công tác lập, chỉ đạo thực hiện và theo dõi đánh giá kế hoạch PTKT-XH
1. Kế hoạch PTKT-XH phải hướng đến kết quả, gắn với thực tế cuộc sống, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của người dân, xã hội, tôn trọng các quy luật khách quan của kinh tế thị trường, thích ứng với yêu cầu của toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, bảo đảm tính tích cực; huy động, khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; phát huy có hiệu quả tiềm năng và lợi thế của địa phương.
2. Kế hoạch của các cấp, các ngành do các cấp, các ngành đó tự chủ xây dựng, nhưng phải dựa trên cơ sở khung hướng dẫn của cấp trên và phù hợp với kế hoạch PTKT-XH cấp dưới trực tiếp, kế hoạch phát triển của các ngành/ lĩnh vực cùng cấp và đáp ứng điều kiện phát triển thực tế của địa phương.
3. Kế hoạch phải bảo đảm tính toàn diện: Kế hoạch PTKT-XH các cấp phải bao gồm đầy đủ các lĩnh vực lớn kinh tế, xã hội, môi trường và quốc phòng - an ninh. Kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực bao gồm đầy đủ các lĩnh vực chuyên môn của ngành theo chức năng, nhiệm vụ quy định. Sự toàn diện của các kế hoạch này phải đồng thời là sự lồng ghép hữu cơ các vấn đề xã hội ưu tiên như: xóa đói giảm nghèo, bình đằng giới, trẻ em, các đối tượng yếu thế, khắc phục tệ nạn xã hội, chống biến đổi khí hậu, các vấn đề nổi cộm, trọng tâm của địa phương, ngành…
4. Kế hoạch PTKT-XH không chỉ là công cụ điều hành của các cấp chính quyền địa phương mà là kế hoạch của toàn xã hội, huy động các nguồn lực của toàn xã hội để đảm bảo tính khả thi. Kế hoạch phải có sự tham gia rộng rãi của các tầng lớp dân cư, phát huy dân chủ và đảm bảo công khai, minh bạch.
LẬP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HÀNG NĂM
Điều 4. Căn cứ lập kế hoạch PT KT-XH hàng năm
Kế hoạch PTKT-XH hàng năm được lập trên cơ sở:
1. Chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.
2. Quy hoạch tổng thể PTKT-XH của tỉnh, các huyện; quy hoạch, chiến lược phát triển các ngành, lĩnh vực và quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu tại địa phương.
3. Kế hoạch PTKT-XH và kế hoạch phát triển các ngành 5 năm, hàng năm (năm X) của các cấp chính quyền, các cấp ngành và của cả nước.
4. Các văn bản chỉ đạo (chỉ thị, hướng dẫn) lập kế hoạch hàng năm của Chính phủ và các Bộ ngành Trung ương, các cấp chính quyền địa phương; và của cấp trên trực tiếp.
5. Thực trạng kinh tế xã hội địa phương năm báo cáo (năm X). Tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch PTKT-XH năm báo cáo trong bối cảnh của kế hoạch PTKT-XH 5 năm và dự kiến các nguồn lực phát triển trong năm kế hoạch (năm X+1).
6. Nhu cầu và dự báo về nguồn lực được phân bổ và huy động cho từng ngành, từng cấp.
7. Dự báo tác động của tình hình chính trị, kinh tế thế giới và các tác động bên ngoài đến sự phát triển của đất nước của ngành, lĩnh vực và địa phương trong năm kế hoạch.
Điều 5. Nội dung kế hoạch PTKT-XH hàng năm
1. Kế hoạch PTKT-XH hàng năm do UBND các cấp trình HĐND cùng cấp quyết định, gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tình hình triển khai và kết quả thực hiện kế hoạch PTKT-XH năm báo cáo (tình hình thực hiện 6 tháng đầu năm, dự ước cả năm đối với dự thảo kế hoạch tại thời điểm 25/7 và cả năm đối với bản kế hoạch tại thời điểm cuối năm);
b) Các vấn đề nổi cộm cần giải quyết của địa phương và các nguyên nhân chính của các vấn đề đó;
c) Dự báo tình hình kinh tế thế giới[1], trong nước và địa phương trong ngắn hạn, trung hạn và ảnh hưởng tới tình hình xây dựng, thực hiện kế hoạch tại địa phương;
d) Xác định rõ, mục tiêu tổng quát, nhiệm vụ, các chỉ tiêu cơ bản, định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực và hệ thống các giải pháp cơ bản nhằm thực hiện đạt mục tiêu kế hoạch PTKT-XH;
e) Các chính sách và biện pháp thực hiện kế hoạch phải đảm bảo thực hiện chủ trương, định hướng kinh tế vĩ mô và sự phát triển bền vững của các cấp, các ngành, lĩnh vực; các giải pháp phải gắn với nguồn lực thực hiện.
f) Kế hoạch theo dõi - đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch PTKT-XH, bao gồm bộ chỉ số theo dõi, đánh giá (TD-ĐG) được xác định rõ cho mỗi cấp, mỗi ngành để thu thập thông tin và báo cáo.
g) Các phụ lục phục vụ cho việc phân tích, làm rõ mục tiêu, nhiệm vụ, định hướng và các chỉ tiêu kế hoạch PTKT-XH, gồm:
- Các bảng biểu thông tin thống kê (như các mẫu hiện đang được sử dụng)
- Khung kế hoạch PTKT-XH (mẫu kèm theo phụ lục 2 của Quy định này)
- Khung và kế hoạch theo dõi đánh giá kế hoạch PTKT-XH (mẫu kèm theo phụ lục 2 của Quy định này).
- Mẫu dàn ý bản kế hoạch PTKT-XH cấp tỉnh và cấp huyện kèm theo phụ lục số 1 của Quy định này. Đối với Mẫu dàn ý kế hoạch PTKT-XH cấp xã, giao Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn trực tiếp.
2. Kế hoạch phát triển ngành hàng năm do các ngành xây dựng, bao gồm các nội dung dưới đây:
a) Hiện trạng ngành, lĩnh vực và tình hình triển khai và kết quả thực hiện kế hoạch phát triển ngành năm X (tình hình thực hiện 6 tháng đầu năm đối với dự thảo kế hoạch tại thời điểm 25/7 và cả năm đối với bản kế hoạch tại thời điểm cuối năm) của năm báo cáo;
b) Các vấn đề nổi cộm cần giải quyết thuộc ngành, lĩnh và các nguyên nhân chính của các vấn đề đó.
c) Dự báo tình hình trong nước và địa phương trong ngắn hạn, trung hạn và tác động của nó liên quan đến ngành, lĩnh vực của địa phương.
d) Xác định mục tiêu, định hướng, nhiệm vụ kế hoạch năm tới, bao gồm hệ thống chỉ tiêu kế hoạch và các giải pháp nhằm thực hiện kế hoạch phát triển ngành; Các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển ngành hàng năm đề ra phải phù hợp với định hướng chiến lược, quy hoạch và kế hoạch 5 năm phát triển ngành, lĩnh vực; phù hợp với kế hoạch PTKT-XH hàng năm cùng cấp;
e) Các chính sách và biện pháp thực hiện kế hoạch phải phù hợp với điều kiện thực tiễn, hướng đến mục tiêu phát triển bền vững của các ngành, lĩnh vực và các cấp; Các giải pháp phải gắn với nguồn lực thực hiện, đảm bảo tính khả thi.
f) Kế hoạch TD-ĐG kết quả thực hiện kế hoạch phát triển ngành, bao gồm bộ chỉ số TD-ĐG cấp ngành.
g) Các phụ lục phục vụ cho việc phân tích, làm rõ mục tiêu, nhiệm vụ, định hướng và các chỉ tiêu kế hoạch PTKT-XH, gồm:
- Các bảng biểu thông tin thống kê (như các mẫu hiện đang được sử dụng)
- Khung kế hoạch phát triển ngành (mẫu kèm theo phụ lục 3 của Quy định này)
- Khung và kế hoạch theo dõi đánh giá kế hoạch phát triển ngành (mẫu kèm theo phụ lục 3 của Quy định này)
- Riêng chi tiết về kế hoạch vốn đầu tư phát triển từ ngân sách Nhà nước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
h) Các nội dung nêu trên phải thể hiện rõ:
- Nội dung kế hoạch ngành đóng góp cho kế hoạch PTKT-XH cùng cấp;
- Các nội dung chi tiết các lĩnh vực chuyên môn của ngành: phục vụ cho việc tổ chức triển khai thực hiện trong nội bộ ngành;
- Nội dung kế hoạch phát triển ngành của từng cấp đồng thời đáp ứng yêu cầu, hướng dẫn của các bộ ngành và của cấp trên trực tiếp.
3. Hệ thống chỉ tiêu kế hoạch PT KT-XH.
a) Bộ chỉ tiêu kế hoạch PT KT-XH các cấp, các ngành phải đảm bảo phản ảnh rõ ràng và đầy đủ các mục tiêu cụ thể của các bản kế hoạch;
b) Bộ chỉ tiêu kế hoạch PT KT-XH hàng năm gồm các loại chỉ tiêu pháp lệnh và các chỉ tiêu hướng dẫn; các loại chỉ tiêu phản ánh kết quả và tác động, các chỉ tiêu đầu vào và đầu ra;
c) Bộ chỉ tiêu chủ yếu trong bản kế hoạch PT KT-XH các cấp địa phương được HĐND cùng cấp thông qua bao gồm những chỉ tiêu tổng hợp, có tính liên ngành, bao trùm quan trọng nhất đối với mỗi cấp và một số chỉ tiêu chuyên ngành quan trọng do các ngành chuyên môn cùng cấp đóng góp vào kế hoạch phát triển KTXH từng cấp;
d) Bộ chỉ tiêu trong bản kế hoạch phát triển ngành mỗi cấp gồm các chỉ tiêu chủ yếu được tổng hợp trong kế hoạch PTKT-XH của chính quyền cùng cấp, các chỉ tiêu chuyên ngành đóng góp cho kế hoạch ngành cấp trên, và các chỉ tiêu cụ thể cho từng lĩnh vực, tiểu lĩnh vực chuyên môn của ngành đảm bảo thuận lợi cho việc triển khai thực hiện.
Điều 6. Công tác chuẩn bị lập kế hoạch
1. Giao nhiệm vụ lập kế hoạch.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối chủ trì phối hợp với các ngành và chính quyền cấp huyện, các phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện để tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng kế hoạch phát triển KT-XH của tỉnh.
- Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện làm đầu mối chủ trì phối hợp với các phòng, ban thuộc huyện và chính quyền cấp xã để tham mưu cho UBND huyện xây dựng kế hoạch phát triển KT-XH của huyện.
- Phòng Kế hoạch hoặc các phòng ban được giao nhiệm vụ lập kế hoạch tại các sở ngành cấp tỉnh có trách nhiệm giúp lãnh đạo sở, ngành xây dựng kế hoạch phát triển của ngành. Đối với các sở, ngành không có phòng chuyên trách lãnh đạo ngành có thể ban hành quyết định trưng tập cán bộ thành lập Tổ chuyên môn giúp thực hiện nhiệm vụ lập kế hoạch hàng năm.
- Trưởng phòng các đơn vị cấp huyện, chủ tịch UBND cấp xã trực tiếp chịu trách nhiệm tổ chức cán bộ (từ 2-3 người) để thực hiện nhiệm vụ xây dựng kế hoạch của đơn vị mình.
2. Công tác tập huấn
a) Hàng năm, căn cứ vào nhu cầu thực tế, Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức tập huấn bổ sung nhằm nâng cao kỹ năng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ kế hoạch ở các cấp.
b) Đối với các sở ngành, huyện lần đầu áp dụng quy trình mới cho công tác lập kế hoạch PTKT-XH, thành viên tham gia xây dựng kế hoạch của các đơn vị này và những đối tượng liên quan được tập huấn về nghiệp vụ, kỹ năng lập kế hoạch.
c) Phòng Tài chính kế hoạch cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức tập huấn, hướng dẫn về nghiệp vụ, kỹ năng lập kế hoạch và hỗ trợ các, phòng ban huyện, UBND cấp xã trong quá trình lập kế hoạch.
Điều 7. Trình tự lập kế hoạch PTKT-XH các cấp
1. Công tác triển khai, hướng dẫn lập kế hoạch hàng năm
a) Hàng năm, trong vòng 5 ngày làm việc kể từ khi nhận được Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và Hướng dẫn xây dựng kế hoạch PTKT-XH cho năm kế hoạch (năm X+1) của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách của Bộ Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu cho UBND tỉnh ban hành chỉ thị yêu cầu các sở/ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch PTKT-XH và dự toán ngân sách nhà nước của các đơn vị. Trong vòng 5 ngày làm việc tiếp theo, các Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính có văn bản hướng dẫn, triển khai đến các sở ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai công tác lập kế hoạch cho năm kế hoạch.
b) Ngay từ giữa tháng 5 cho đến hết tháng 6 năm X, các cấp, các ngành địa phương chủ động thu thập và tổng hợp thông tin 6 tháng đầu năm X và lập kế hoạch sơ bộ năm X+1 của đơn vị mình trên cơ sở Quy định này mà không thụ động chờ hướng dẫn của cấp trên. Tinh thần chỉ đạo và các nội dung của các văn bản hướng dẫn cấp trên sẽ được cập nhật trong quá trình hoàn thiện kế hoạch cho đến khi kế hoạch cuối cùng được phê duyệt.
2. Trình tự các bước lập, phê duyệt và triển khai kế hoạch PTKT-XH hàng năm được chia làm 2 giai đoạn dưới đây:
a) Giai đoạn 1: Kế hoạch sơ bộ để cung cấp thông tin phục vụ các cơ quan trung ương lập kế hoạch PTKT-XH của cả nước (là thời gian từ khi bắt đầu triển khai lập kế hoạch PTKT-XH cho đến ngày UBND tỉnh gửi bản kế hoạch PTKT-XH sơ bộ của tỉnh cho Bộ KH-ĐT, thông thường vào ngày 31/7), gồm các bước công việc dưới đây:
- Thu thập, phân tích, tổng hợp và báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch 6 tháng đầu năm, dự ước tình hình thực hiện kế hoạch cả năm; định hướng, dự báo xu hướng phát triển, xây dựng mục tiêu cho năm kế hoạch tiếp theo. Tiến độ thực hiện:
+ UBND cấp xã, các ngành cấp huyện, hoàn thành kế hoạch sơ bộ gửi phòng Tài Chính - Kế hoạch các huyện và ngành dọc cấp trên chậm nhất vào 20/6.
+ Các ngành tỉnh, UBND cấp huyện hoàn thành báo cáo kế hoạch gửi sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 10/7.
+ Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổng hợp dự thảo kế hoạch PTKT-XH của tỉnh trình UBND tỉnh trước 20/7 để tổ chức họp lấy ý kiến tham gia hoàn thiện trước khi báo cáo Bộ KH-ĐT trước 31/7.
b) Giai đoạn 2 - Lập Kế hoạch để trình HĐND cùng cấp thông qua và tổ chức triển khai thực hiện: Là khoảng thời gian từ ngày 01/8 đến ngày Báo cáo kế hoạch PTKT-XH các cấp hoàn chỉnh được HĐND cùng cấp thông qua và UBND các cấp ký quyết định ban hành, gồm các bước công việc dưới đây:
- Cập nhật thông tin thực hiện kế hoạch 9 tháng đầu năm và xây dựng bản kế hoạch chi tiết, bao gồm cả khung kế hoạch (Bản số 2) và gửi cho cơ quan thường trực lập tổng hợp kế hoạch cùng cấp và cơ quan ngành dọc cấp trên.
- UBND xã lập và gửi bản kế hoạch lần 2 cho phòng TC-KH huyện chậm nhất trước ngày 10/10 hàng năm.
- Các ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm gửi bản kế hoạch lần 2 cho Sở Kế hoạch và Đầu tư chậm nhất vào ngày 15/10 hàng năm.
- Tổ chức tham vấn các bên liên quan đối với kế hoạch, hoàn chỉnh với việc bổ sung thông tin về ngân sách được dự kiến phân bổ, khung kế hoạch hoàn chỉnh sau tham vấn, khung theo dõi - đánh giá kế hoạch (Bản số 3) để trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
UBND xã có trách nhiệm gửi bản số 3 cho phòng TC-KH huyện chậm nhất trước ngày 15/11 hàng năm. Các ngành và UBND các huyện có trách nhiệm gửi bản số 3 cho Sở Kế hoạch và Đầu tư chậm nhất vào ngày 20/11 hàng năm. Trong đó, riêng nội dung kế hoạch đầu tư từ ngân sách Nhà nước do cấp tỉnh quản lý các danh mục dự án của ngành, địa phương được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên của cơ sở theo nguyên tắc phân bổ vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước đã được Thủ tướng chính phủ quyết định và phù hợp với tổng số vốn được đầu tư hàng năm của ngành địa phương trong thời kỳ ổn định ngân sách.
- Phê duyệt và triển khai kế hoạch PTKT-XH được thực hiện từ cấp tỉnh trở xuống đến ngành, cấp huyện và cấp xã. Các bản kế hoạch PTKT-XH được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt gọi là bản kế hoạch cuối cùng (Bản số 4). Bản kế hoạch PT KT-XH mỗi cấp do HĐND cùng cấp thông qua trên cơ sở nhiệm vụ kế hoạch của UBND cấp trên trực tiếp giao. Bản kế hoạch ngành do thủ trưởng các ngành trực tiếp phê duyệt trên cơ sở nhiệm vụ kế hoạch của UBND cùng cấp trực tiếp giao.
- Các bản kế hoạch PTKT-XH từ số 1 đến số 3 được xây dựng từ dưới lên (cấp dưới trước, cấp trên sau). Riêng bản số 4 được thực hiện từ trên xuống (cấp trên trước, cấp dưới sau). Việc phê duyệt kế hoạch PTKT-XH các cấp được quy định cụ thể tại Điều 8 của Quy định này.
3. Thu thập thông tin, tổng hợp, lập kế hoạch
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan thường trực chịu trách nhiệm tổng hợp và dự thảo kế hoạch PTKT-XH cấp tỉnh; Phòng TC-KH huyện là cơ quan thường trực và tổng hợp chịu trách nhiệm tổng hợp và dự thảo kế hoạch PTKT-XH cấp huyện; Tổ kế hoạch xã là cơ quan thường trực chịu trách nhiệm tổng hợp và dự thảo kế hoạch PTKT-XH cấp xã. Các sở/ ngành chỉ định bộ phận chuyên môn là cơ quan thường trực và tổng hợp chịu trách nhiệm tổng hợp và dự thảo kế hoạch phát triển ngành.
b) Trong quá trình tổ chức thu thập thông tin, tổng hợp xây dựng kế hoạch, các cơ quan được giao nhiệm vụ lập kế hoạch tiến hành các buổi làm việc với cơ quan, đơn vị lập kế hoạch PTKT-XH, ngành/ lĩnh vực cùng cấp để thảo luận các nội dung trong dự thảo kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực; làm việc với UBND cấp dưới trực tiếp để thảo luận các nội dung trong dự thảo kế hoạch của địa phương.
c) Các ngành, các cấp địa phương phải tổ chức tham vấn lấy ý kiến của các bên liên quan, bao gồm các cấp, các ngành có liên quan trực tiếp, các tổ chức chính trị xã hội, các hiệp hội, các cơ quan nghiên cứu, các doanh nghiệp và cộng đồng dân cư, các nhà tài trợ đối với kế hoạch PTKT-XH.
d) Trong quá trình xây dựng kế hoạch PTKT-XH hàng năm, nếu có ý kiến khác nhau giữa các sở, ngành, UBND các huyện thì Sở Kế hoạch và Đầu tư phải chủ động đề xuất UBND tỉnh thống nhất quyết định. Ở cấp huyện thì phòng TC-KH trình Chủ tịch UBND huyện quyết định. Ở cấp xã thì Tổ lập kế hoạch trình Chủ tịch UBND xã quyết định.
Điều 8. Phê duyệt kế hoạch PTKT-XH
1. Kế hoạch PTKT-XH của tỉnh được UBND tỉnh phê duyệt ngay sau khi Nghị quyết của HĐND thông qua tại kỳ họp HĐND cuối năm có hiệu lực được gọi là bản kế hoạch PTKT-XH năm X+1 của tỉnh cuối cùng. Bao gồm các chỉ tiêu pháp lệnh[2], chỉ tiêu khống chế[3] và chỉ tiêu hướng dẫn[4] đảm bảo phù hợp với tính chất của các nhóm chỉ tiêu.
2. Kế hoạch phát triển ngành cấp tỉnh hàng năm do thủ trưởng cơ quan (sở/ ngành) quyết định trên cơ sở các nhiệm vụ kế hoạch của ngành được UBND tỉnh giao, đảm bảo sự phù hợp với kế hoạch PTKT-XH cấp tỉnh và kế hoạch của cấp trên trực tiếp. Kế hoạch ngành được lãnh đạo ngành phê duyệt sau khi kế hoạch PTKT-XH cấp tỉnh được HĐND thông qua và được gọi là bản kế hoạch phát triển ngành năm X+1 cuối cùng.
3. Kế hoạch PTKT-XH hàng năm của cấp huyện do UBND huyện trình để HĐND huyện thông qua trên cơ sở nhiệm vụ kế hoạch của huyện được UBND tỉnh giao và được gọi là bản kế hoạch PTKT-XH năm X+1 cuối cùng của huyện.
4. Kế hoạch PTKT-XH hàng năm của cấp xã do UBND xã trình để HĐND xã thông qua bằng nghị quyết trên cơ sở nhiệm vụ kế hoạch của xã được UBND huyện giao và được gọi là bản kế hoạch PTKT-XH năm X+1 của xã cuối cùng.
5. Thời gian trình kế hoạch PTKT-XH các cấp lên HĐND cùng cấp được quy định tại Điều 7 của Quy định này và phải trước thời điểm họp HĐND cùng cấp cuối năm
Điều 9. Điều chỉnh kế hoạch PTKT-XH
1. Trường hợp có biến động lớn ảnh hưởng tới việc thực hiện kế hoạch PTKT-XH 5 năm và hàng năm của địa phương, UBND các cấp trình HĐND cùng cấp thảo luận, quyết nghị về việc điều chỉnh các nội dung cần thiết thuộc thẩm quyền được giao về: mục tiêu, nhiệm vụ, chỉ tiêu và các giải pháp thực hiện kế hoạch cho phù hợp với nhiệm vụ phát sinh. Thủ trưởng các ngành quyết định việc điều chỉnh kế hoạch của ngành mình trên cơ sở thống nhất với kế hoạch PTKT-XH cùng cấp và kế hoạch của cấp trên trực tiếp.
2. Trường hợp có yêu cầu cấp bách về quốc phòng, an ninh hoặc vì lý do khách quan cần phải điều chỉnh nhiệm vụ kế hoạch PTKT-XH các cấp, song không làm ảnh hưởng lớn đến tổng thể kế hoạch PTKT-XH từng cấp, UBND các cấp tự quyết định quyết định điều chỉnh kế hoạch và các giải pháp cần thiết và báo cáo HĐND trong kỳ họp gần nhất.
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
Điều 10. Tổ chức thực hiện kế hoạch PT KT-XH
1. Căn cứ vào kế hoạch PTKT-XH hàng năm của địa phương và kế hoạch phát triển của các ngành đã được thông qua, UBND các cấp chỉ đạo, đôn đốc các ban, ngành, các địa phương trực thuộc và các đơn vị, cá nhân liên quan xây dựng hệ thống giải pháp chỉ đạo điều hành và tổ chức thực hiện kế hoạch.
2. Thủ trưởng các sở/ban/ ngành chỉ đạo, đôn đốc các phòng ban chuyên môn, các đơn vị trực thuộc và các tổ chức, cá nhân liên quan tổ chức thực hiện kế hoạch.
3. Các đơn vị căn cứ vào chức năng, phạm vi quyền hạn được phân cấp xây dựng và thực hiện các kế hoạch hành động cho từng chương trình, dự án và các công tác khác căn cứ kế hoạch được phê duyệt và chỉ đạo của cấp trên, xây dựng và công bố chương trình hoạt động, giao nhiệm vụ cho từng cá nhân, cán bộ liên quan của đơn vị mình để thực hiện kế hoạch.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho UBND tỉnh trong việc điều hành, giám sát, đôn đốc các ngành các huyện thực hiện hệ thống giải pháp chỉ đạo điều hành, cơ chế chính sách huy động nguồn lực đầu tư toàn xã hội để thực hiện mục tiêu nhiệm vụ kế hoạch PTKT-XH được giao.
THEO DÕI - ĐÁNH GIÁ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
Điều 11. Hướng dẫn TD-ĐG thực hiện kế hoạch PTKT-XH hàng năm
1. Căn cứ vào các văn bản hướng dẫn của Bộ KH-ĐT, các Bộ, Ngành Trung ương và Quy định này, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Cục Thống kê tỉnh phối hợp hướng dẫn các Sở, Ngành và UBND các cấp tổ chức TD-ĐG thực hiện kế hoạch PTKT-XH hàng năm.
2. UBND các cấp và các Ngành căn cứ vào kế hoạch PTKT-XH hàng năm của đơn vị mình và hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện việc TD-ĐG thực hiện kế hoạch PTKT-XH thuộc phạm vi phụ trách.
Điều 12. Xây dựng các chỉ số theo dõi và đánh giá kế hoạch PTKT-XH
1. Hệ thống chỉ số theo dõi và đánh giá kế hoạch PTKT-XH hàng năm được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt gồm các nội dung sau:
a) Các chỉ số để đo lường việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch đã đề ra và đo lường các tác động các chính sách, giải pháp thực hiện kế hoạch đối với các mục tiêu đã đề ra cho các kỳ kế hoạch hàng năm.
b) Các chỉ số TD-ĐG kế hoạch phải thống nhất về nội dung, phạm vi, phương pháp tính với các chỉ số kế hoạch.
c) Xác định thời gian và tần suất thu thập và phân tích thông tin các chỉ số.
d) Phân công cơ quan, tổ chức chịu trách nhiệm tổng hợp và đơn vị thu thập và cung cấp thông tin theo từng chỉ số được xác định tại khoản 2 của điều này.
2. Bộ chỉ số TD-ĐG của các kế hoạch PTKT-XH phải đảm bảo vừa đáp ứng đầy đủ yêu cầu theo các chỉ số quy định cho từng cấp, từng ngành trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia (theo Quyết định 43/2010/QĐ-TTg ngày 02/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc banh hành hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, dưới đây gọi tắt là Quyết định 43 và Thông tư 02/2011/TT-BKHĐT ngày 10/01/2011 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, quy định nội dung Hệ thống chỉ tiêu quốc gia, danh mục và nội dung hệ thống chỉ tiêu thống kế cấp tỉnh, huyện, xã, dưới đây gọi tắt là Thông tư 02) vừa phản ánh được việc đo lường tiến độ thực hiện, tác động của các chính sách giải pháp thực hiện kế hoạch và mức độ đạt được các mục tiêu đặc thù của ngành, địa phương.
Bộ chỉ số theo dõi - đánh giá kế hoạch PTKT-XH mỗi cấp cần được xác định cụ thể vừa đáp ứng yêu cầu báo cáo lên trên theo các quy định các văn bản pháp quy của Chính phủ, các Bộ, ngành trung ương, vừa đảm bảo đo lường được các nội dung kế hoạch đặc thù của ngành, địa phương để phục vụ cho công tác quản lý nhà nước tại địa phương.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Cục Thống kê tỉnh hướng dẫn và hỗ trợ các cấp, các ngành trong tỉnh xây dựng hệ thống các chỉ số theo dõi - đánh giá việc thực hiện kế hoạch PTKT-XH hàng năm căn cứ theo Quyết định 43 và Thông tư 02.
4. UBND huyện, thị xã, thành phố và các xã, phường căn cứ vào hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư và Cục Thống kê về hệ thống các chỉ số đo lường kết quả thực hiện kế hoạch PTKT-XH hàng năm của địa phương để hướng dẫn các ngành cùng cấp xây dựng các chỉ số đo lường kết quả thực hiện kế hoạch PTKT-XH của địa phương. Các ngành cấp huyện chịu trách nhiệm báo cáo theo bộ chỉ số được giao vừa phục vụ TD-ĐG kế hoạch PTKT-XH cấp huyện, vừa phục vụ TD-ĐG của kế hoạch các sở ngành cấp tỉnh.
5. Các Sở, ngành chủ động xây dựng các chỉ số để đo lường việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch đã đề ra của đơn vị mình căn cứ vào hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê đảm bảo tuân thủ Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia (theo Quyết định 43 và thông tư 02) và bộ chỉ số của Bộ chuyên ngành (nếu có); bao gồm cả các chỉ số để đo lường các tác động của các chính sách, giải pháp thực hiện kế hoạch đối với các mục tiêu đã đề ra.
6. Các cơ quan kế hoạch, thống kê ở địa phương là đơn vị tham mưu cho UBND các cấp xây dựng các bộ chỉ số để đo lường việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch đã đề ra; đồng thời xây dựng các chỉ số đo lường các tác động của các chính sách, giải pháp thực hiện kế hoạch đối với các mục tiêu đã đề ra bao gồm cả các chỉ số đo lường các nội dung đặc thù của địa phương;
Điều 13. Xây dựng và ban hành khung TD-ĐG thực hiện kế hoạch PTKT-XH hàng năm
1. Theo hướng dẫn của Bộ KH-ĐT, Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng và tham mưu để UBND tỉnh ban hành khung TD-ĐG thực hiện kế hoạch PTKT-XH hàng năm trên cơ sở Nghị quyết của HĐND tỉnh phê chuẩn kế hoạch PTKT-XH hàng năm.
2. Các sở, ngành, UBND cấp huyện và UBND cấp xã xây dựng và phê duyệt khung và kế hoạch TD-ĐG kế hoạch PTKT-XH hàng năm thuộc ngành, lĩnh vực và địa phương trên cơ sở hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư về xây dựng khung TD-ĐG kế hoạch PTKT-XH hàng năm của tỉnh và kế hoạch PTKT-XH của ngành, lĩnh vực và địa phương đã được phê duyệt. (mẫu kèm theo)
3. Lập khung và kế hoạch TD-ĐG
a) Khung TD-ĐG và kế hoạch TD-ĐG được lập cùng với kế hoạch PTKT-XH và là một bộ phận không tách rời của kế hoạch PTKT-XH hàng năm và được duyệt chung với kế hoạch PTKT-XH hàng năm. Căn cứ xây dựng khung và kế hoạch TD-ĐG là khung kế hoạch. Mẫu khung kế hoạch và khung TD-ĐG kế hoạch PTKT-XH kèm theo phụ lục số 2 của Quy định này.
b) Tổ kế hoạch tại mỗi đơn vị chịu trách nhiệm lập khung và kế hoạch TD-ĐG và tổng hợp chung trong kế hoạch của toàn đơn vị.
Điều 14. Theo dõi thu thập thông tin kinh tế - xã hội
1. Các sở, ngành và địa phương, các đơn vị có liên quan đến việc lập và thực hiện kế hoạch PTKT-XH chịu trách nhiệm tổ chức theo dõi liên tục để thu thập các thông tin cần thiết trong suốt quá trình thực hiện kế hoạch PTKT-XH theo ngành, lĩnh vực phụ trách được quy định tại Quyết định này và theo phân công của cơ quan cấp trên.
2. Các cơ quan thống kê các cấp ở địa phương tổ chức thu thập thông tin thống kê kinh tế - xã hội và cung cấp thông tin thống kê kinh tế - xã hội cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Nguồn thu thập thông tin kinh tế, xã hội
1. Theo dõi, thu thập thông tin từ các báo cáo định kỳ của các cơ quan thống kê và hệ thống các cơ quan quản lý hành chính nhà nước khác.
2. Điều tra, khảo sát:
a) Các cuộc điều tra thống kê trong chương trình điều tra thống kê quốc gia được Thủ tướng Chính phủ ban hành;
b) Các cuộc điều tra thống kê các chỉ tiêu kinh tế - xã hội do các sở, ngành, địa phương tiến hành trong chương trình điều tra thống kê cả nước hoặc ngoài chương trình này để thu thập các thông tin về thực hiện kế hoạch PTKT-XH và các tác động của kế hoạch tới phát triển cả nước, phát triển ngành, lĩnh vực phục vụ việc xây dựng và điều hành kế hoạch PTKT-XH quốc gia, phát triển ngành, lĩnh vực và địa phương;
c) UBND tỉnh thẩm định các cuộc điều tra thống kê kinh tế - xã hội tại địa phương nằm ngoài chương trình điều tra thống kê cả nước phù hợp với quy định của pháp luật về thống kê;
d) UBND tỉnh quyết định, chủ trì các cuộc điều tra thống kê kinh tế - xã hội ở địa phương theo định kỳ hoặc đột xuất từ các tổ chức và cá nhân của địa phương phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Các ngành, các cấp được khuyến khích tổ chức các nghiên cứu, đánh giá độc lập, bao gồm cả kiểm toán xã hội.
Điều 16. Trách nhiệm của các cơ quan và thời gian TD-ĐG kế hoạch phát triển KT-XH hàng năm
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đơn vị chủ trì phối hợp với các ngành tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện công tác TD-ĐG tình hình thực hiện kế hoạch PTKT-XH hàng năm trên toàn tỉnh.
2. Các sở, ngành tự tổ chức TD-ĐG tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch đã đề ra cho sở, ngành mình để theo dõi đồng thời báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch theo định kỳ cho sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND tỉnh.
3. Các phòng TC-KH ở cấp huyện là đơn vị tham mưu cho UBND huyện TD-ĐG thực hiện kế hoạch PTKT-XH huyện.
4. Tổ kế hoạch xã là đơn vị tham mưu cho UBND xã TD-ĐG thực hiện kế hoạch PTKT-XH cấp xã.
5. Việc thực hiện kế hoạch PTKT-XH các cấp chịu sự giám sát - đánh giá của HĐND, các đoàn thể, và cộng đồng cư dân các cấp địa phương.
6. Thời gian theo dõi hoạch PTKT-XH là định kỳ hàng quý, năm.
7. Thời điểm đánh giá kế hoạch PTKT-XH là Giữa kỳ và kết thúc kỳ kế hoạch hàng năm và theo yêu cầu của các cơ quan cấp trên, các sở/ ngành, UBND các cấp và các cơ quan liên quan có trách nhiệm đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch PTKT-XH hàng năm thuộc ngành, lĩnh vực và địa phương.
Điều 17. Báo cáo và cung cấp các thông tin cho UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Các sở, ngành, cơ quan cấp tỉnh, UBND các huyện và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm báo cáo và cung cấp các thông tin cho UBND tỉnh thông qua đầu mối là Sở Kế hoạch và Đầu tư gồm:
1. Kế hoạch PTKT-XH hàng năm thuộc ngành, lĩnh vực, địa phương phụ trách được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Bộ chỉ tiêu thống kê liên quan đến kế hoạch PTKT-XH hàng năm trong hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia do các sở, ngành và địa phương chịu trách nhiệm thu thập.
3. Tình hình thực hiện kế hoạch PTKT-XH hàng năm thuộc ngành, lĩnh vực, địa phương phụ trách theo tần suất tháng, quý và cả năm.
4. Các thông tin khác theo yêu cầu của UBND tỉnh, Sở KH-ĐT và các bộ ngành trung ương và để phục vụ cho việc xây dựng và điều hành kế hoạch PTKT-XH tỉnh và quốc gia.
Điều 18. Thời gian báo cáo và cung cấp các thông tin cho Sở Kế hoạch và Đầu tư
Các sở, ngành, UBND cấp huyện và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm báo cáo và cung cấp các thông tin cho UBND tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư theo thời gian dưới đây:
1. Các thông tin quy định tại điều 17 của Quy định này gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư trong vòng 10 ngày kể từ ngày các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Các thông tin và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch của sở, ngành và địa phương phục vụ báo cáo tháng, quý gửi về UBND tỉnh, Sở KH-ĐT trước ngày 23 hàng tháng và ngày 20 tháng cuối quý.
3. Các thông tin và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH năm trước của các sở, ngành và địa phương gửi về UBND tỉnh, Sở KH-ĐT trước ngày 25 tháng 1 của năm kế hoạch sau.
Điều 19. Các yêu cầu trong việc cung cấp thông tin TD-ĐG tình hình thực hiện kế hoạch
Các sở, ngành, địa phương và các tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin theo dõi và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch PTKT-XH, phải đảm bảo nguyên tắc:
1. Trung thực, khách quan, chính xác, đầy đủ, kịp thời và đúng tần suất quy định.
2. Thống nhất về bộ chỉ số, biểu mẫu, phương pháp tính, đơn vị đo lường, niên độ thống kê và báo cáo đúng phương thức cung cấp thông tin.
3. Không trùng lặp, chồng chéo giữa các chỉ số.
4. Không được cung cấp thông tin sai sự thật gây khó khăn cho việc xây dựng và điều hành kế hoạch PTKT-XH.
Điều 20. Phương thức cung cấp thông tin TD-ĐG thực hiện kế hoạch
Các sở, ngành, địa phương và cá nhân cung cấp thông tin theo dõi và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH theo phương thức dưới đây:
1. Đối với những thông tin không thuộc danh mục bảo vệ bí mật Nhà nước, các tổ chức, cá nhân cung cấp cho UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan cấp trên và các cơ quan liên quan bằng văn bản, fax hoặc dữ liệu điện tử truyền qua mạng máy tính.
2. Đối với những thông tin thuộc danh mục bảo vệ bí mật Nhà nước, các tổ chức cung cấp cho UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan cấp trên và các cơ quan liên quan theo đúng quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước.
Điều 21. Nhiệm vụ của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Hướng dẫn và ban hành sổ tay hướng dẫn thực hiện Quy định này. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND cấp huyện và xã tổ chức hướng dẫn việc triển khai áp dụng Quy định này cho các cấp, các ngành, nhất là những đơn vị chưa tham gia tập huấn và chưa thí điểm lập kế hoạch theo phương pháp mới.
2. Chủ trì, phối hợp với sở Tài chính trình UBND tỉnh dự thảo phương án phân bổ vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước, tham gia xây dựng dự toán ngân sách chi thường xuyên do sở Tài chính chủ trì theo quy định.
3. Là đầu mối trong đào tạo cán bộ, tăng cường năng lực lập, theo dõi và đánh giá kế hoạch PTKT-XH cho các cấp, các ngành trong tỉnh.
Điều 22. Nhiệm vụ của các Sở/ ngành và UBND các huyện và UBND xã
Trực tiếp tổ chức và chỉ đạo tổ xây dựng kế hoạch lập kế hoạch của đơn vị, chỉ đạo thực hiện và TD-ĐG kế hoạch hàng năm của đơn vị mình và các đơn vị trực thuộc theo Quy định này; tổng hợp, cung cấp thông tin phục vụ công tác lập kế hoạch PTKT-XH hàng năm cùng cấp, kế hoạch phát triển ngành cấp trên (sở/ ngành) và kế hoạch PTKT-XH cấp trên trực tiếp (UBND huyện và xã) theo trình tự nêu tại Điều 7 của Quy định này.
Điều 23. Kinh phí phục vụ công tác lập và theo dõi, đánh giá kế hoạch PTKT-XH
Kinh phí phục vụ công tác lập và theo dõi, đánh giá thực hiện kế hoạch do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định về phân cấp ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Phân bổ, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước phục vụ công tác lập và theo dõi, đánh giá kế hoạch PTKT-XH
1. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về định mức và bố trí dự toán ngân sách hàng năm cho các sở, ngành và các UBND các cấp trong việc lập và TD-ĐG kế hoạch PTKT-XH hàng năm theo quy định của luật ngân sách.
2. Các sở, ngành và UBND huyện chịu trách nhiệm xây dựng dự toán ngân sách nhà nước hàng năm phục vụ cho công tác lập và theo dõi, đánh giá thực hiện kế hoạch gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư theo quy định hiện hành.
3. Căn cứ dự toán NSNN được giao và huy động thêm các nguồn vốn hợp pháp khác bố trí đủ kinh phí để thực hiện công tác lập và theo dõi, đánh giá thực hiện kế hoạch đảm bảo chất lượng đề ra.
4. Việc cấp phát, quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí phục vụ công tác lập và theo dõi, đánh giá thực hiện kế hoạch thực hiện theo quy định của pháp luật.
KIỂM TRA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 25. Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch
Trong phạm vi nhiệm vụ, trách nhiệm của mình, các cơ quan quản lý nhà nước và các đơn vị liên quan đến kế hoạch PTKT-XH có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện kế hoạch của đơn vị mình và các đơn vị cấp dưới.
Điều 26. Kiểm tra việc chấp hành lập, theo dõi và đánh giá kế hoạch
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm kiểm tra việc chấp hành công tác lập và theo dõi, đánh giá thực hiện kế hoạch và cung cấp các thông tin phục vụ cho việc xây dựng và điều hành kế hoạch của các sở, ngành, địa phương và các tổ chức, cá nhân liên quan.
2. UBND cấp huyện hướng dẫn kiểm tra việc chấp hành lập và theo dõi, đánh giá thực hiện kế hoạch PTKT-XH ở cấp huyện.
Điều 27. Khen thưởng
Các tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc lập và theo dõi, đánh giá thực hiện kế hoạch PTKT-XH và đề xuất các chính sách trong xây dựng và triển khai kế hoạch PTKT-XH đem lại hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội của của địa phương thì được các cấp xét khen thưởng theo quy định về công tác thi đua khen thưởng.
Điều 28. Xử lý vi phạm
1. Các ngành, các ngành địa phương không chấp hành các quy định tại Quy định này trong việc lập và theo dõi, đánh giá thực hiện kế hoạch PTKT-XH sẽ không được xét tặng các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng và tùy theo tính chất và mức độ vi phạm để xét hình thức xử lý kỷ luật theo quy định.
2. Các cấp, ngành địa phương, tổ chức và cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến lập, theo dõi, đánh giá và điều hành kế hoạch PTKT-XH tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm gây ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, ngành, lĩnh vực có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: … /BC-UBND |
Điện Biên, ngày ... tháng … năm 20... |
Tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội năm X
Kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội năm X+1
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI; ĐẢM BẢO QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM X
1. Những thuận lợi cơ bản
2. Khó khăn chủ yếu
A - KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
I - Trên lĩnh vực phát triển kinh tế
1. Sản xuất nông nghiệp
a) Cây lương thực:
b) Cây công nghiệp:
- Cây công nghiệp dài ngày:
- Cây công nghiệp ngắn ngày:
- Các loại cây trồng khác:
c) Chăn nuôi:
d) Lâm nghiệp:
e) Xây dựng nông thôn mới:
2. Sản xuất công nghiệp
Tăng trưởng chung của ngành. Trong đó:
- Công nghiệp chế biến:
- Công nghiệp khai thác:
- Công nghiệp sản xuất điện, nước:
- Tiểu thủ công nghiệp:
3. Khu vực dịch vụ - xuất nhập khẩu
- Hoạt động Thương mại:
- Dịch vụ vận tải:
- Bưu chính Viễn thông:
- Hoạt động xuất - nhập khẩu:
+ Tổng kim ngạch xuất khẩu:
+ Tổng kim ngạch nhập khẩu:
4. Hoạt động Tài chính - Ngân hàng
5. Về thu hút đầu tư và Phát triển các thành phần kinh tế
- Thu hút đầu tư:
- Phát triển các thành phần kinh tế:
6. Khoa học - Công nghệ, Tài nguyên – Môi trường
a) Khoa học công nghệ:
b) Tài nguyên và Môi trường:
II- Lĩnh vực đầu tư phát triển
1. Tình hình giao, thực hiện kế hoạch vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước
1.1. Nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương
1.2. Vốn ODA
1.3. Nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương
1.4. Vốn đầu tư giáo dục, y tế từ nguồn thu xổ số kiến thiết:
1.5. Vốn đầu tư phát triển thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia
1.6. Vốn Trái phiếu Chính phủ
2. Vốn đầu tư từ ngân sách do các Bộ ngành Trung ương quản lý trên địa bàn
3. Vốn đầu tư doanh nghiệp và dân cư
III- Lĩnh vực Văn hoá - Xã hội
1. Lao động, giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, cai nghiện ma túy và phòng chống HIV/AIDS
2. Y tế - Dân số kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc trẻ em
3. Về Giáo dục - Đào tạo
4. Văn hoá, thông tin, thể dục thể thao, phát thanh truyền hình
IV- Tư pháp, cải cách hành chính, xây dựng chính quyền, thanh tra và phòng chống tham nhũng
1. Tư pháp
2. Cải cách hành chính, xây dựng chính quyền
3. Công tác thanh tra và phòng chống tham nhũng
V- Về Quốc phòng - An ninh và đối ngoại
1. Quốc phòng - An ninh
2. Công tác đối ngoại
B- TỒN TẠI HẠN CHẾ, NGUYÊN NHÂN
I- Tồn tại hạn chế
II- Nguyên nhân
1. Nguyên nhân khách quan
2. Nguyên nhân chủ quan
MỤC TIÊU NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ ĐẢM BẢO QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM X+1
I - ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
1. Những thuận lợi cơ bản
2. Những khó khăn chủ yếu
II- MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH X+1
1. Mục tiêu tổng quát
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
III - PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ NĂM X+1
1. Phát triển kinh tế
1.1- Phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn
- Đối với nông nghiệp:
+ Sản xuất lương thực:
+ Phát triển cây công nghiệp:
+ Chăn nuôi gia súc:
- Về lâm nghiệp:
- Về phát triển nông thôn:
1.2- Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
1.3- Phát triển các ngành dịch vụ
a) Phát triển dịch vụ thương mại nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội
b) Đẩy mạnh phát triển dịch vụ du lịch
c) Vận tải, bưu chính viễn thông
d) Xuất, nhập khẩu
1.4- Phát triển các thành phần kinh tế
1.5- Tài chính, tiền tệ
2. Trong lĩnh vực văn hoá - xã hội
2.1- Tăng cường đào tạo lao động và giải quyết việc làm và xóa đói giảm nghèo
- Giải quyết việc làm cho người lao động:
- Xóa đói giảm nghèo:
2.2- Giáo dục - Đào tạo:
- Giáo dục phổ thông:
- Đào tạo:
2.3- Dân số - Y tế - Trẻ em - xã hội
2.4- Khoa học, công nghệ, tài nguyên môi trường:
2.5- Văn hoá, thể thao và phát thanh truyền hình
- Văn hóa:
- Thể thao:
- Phát thanh truyền hình:
- Báo chí xuất bản:
3. Tư pháp, cải cách hành chính xây dựng chính quyền
4. Công tác thanh tra, phòng chống tham nhũng, lãng phí
5. Quốc phòng - an ninh, đối ngoại
6. Kế hoạch đầu tư phát triển 2013
6.1. Tổng nguồn vốn do địa phương quản lý và ủy quyền quản lý
- Vốn ngân sách Nhà nước
+ Vốn ODA do địa phương quản lý
+ Vốn cân đối ngân sách địa phương
+ Vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương
+ Vốn ĐTPT thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia:
+ Vốn Trái phiếu chính phủ
- Vốn đầu tư của dân cư và doanh nghiệp
- Vốn các Bộ, ngành TW đầu tư trên địa bàn
6.2- Kế hoạch đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước
a) Nguyên tắc chung
b) Phương án phân bổ kế hoạch
b.1- Vốn đầu tư XDCB tập trung và vốn thu từ tiền sử dụng đất
b.2- Vốn hỗ trợ đầu tư có mục tiêu từ ngân sách Trung ương
b.3- Vốn đầu tư phát triển thuộc chương trình mục tiêu Quốc gia:
b.4- Vốn Trái phiếu:
b.5- Vốn ODA:
IV - CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN NĂM NĂM X+1
1. Về kinh tế
2. Về xã hội
3. Về vốn đầu tư
4. Về cải cách hành chính
5. Về quốc phòng - an ninh
6. Về tổ chức thực hiện
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN (Ký tên, đóng dấu) |
Lưu ý: Trên là mẫu dàn ý bản kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội áp dụng chung cho cả 2 cấp (cấp tỉnh và cấp huyện) do đó, đối với cấp huyện căn cứ theo Quyết định 43/2010/QĐ-TTg ngày 02/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia; Thông tư 02/2011/TT-BKHĐT ngày 10/01/2011 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, quy định nội dung Hệ thống chỉ tiêu quốc gia, danh mục và nội dung hệ thống chỉ tiêu thống kế cấp tỉnh, huyện, xã, để đưa các nội dung, chỉ số theo dõi, đánh giá vào báo cáo cho phù hợp với quy định.
Mẫu Khung Kế hoạch Phát triển Kinh tế - Xã hội hàng năm cấp tỉnh/ huyện
Vấn đề/tồn tại lớn cần giải quyết |
Nguyên nhân chính |
Mục tiêu chung/ Nhiệm vụ chủ yếu |
Các chỉ tiêu kết quả/ tác động |
Giải pháp |
Giải pháp cụ thể/ chỉ tiêu đầu ra |
Ngân sách dự tính |
Đơn vị chủ trì & Thời gian thực hiện |
Đơn vị phối hợp |
|
NSNN |
Ngoài NSNN |
||||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
A. Các nội dung tổng hợp của kế hoạch PT KT-XH cấp tỉnh/ huyện |
|||||||||
|
|
Phần này đưa ra mục tiêu tổng quát của kỳ KH, bao gồm lĩnh vực kinh tế, xã hội, môi trường và nâng cao mức sống của người dân trong địa phương. Các nhiệm vụ chủ yếu của kỳ kế hoạch |
Hệ thống các chỉ tiêu tổng hợp, vĩ mô của địa phương (kinh tế, giáo dục, xã hội, môi trường, nâng cao mức sống dân cư…) được đưa vào Nghị quyết ĐH Đảng và trình HĐND thông qua. |
|
Có thể đưa ra các Chương trình Phát triển kinh tế - xã hội lớn, có tính liên ngành cần thực hiện trong 5 năm của Tỉnh. |
|
|
|
|
B. Chi tiết các ngành, lĩnh vực |
|||||||||
I. Kinh tế |
|
|
|
|
|
||||
1. Nông, Lâm nghiệp và Thủy sản (KV I) |
|||||||||
Các vấn đề lớn cần giải quyết của Khu vực I |
|
Mục tiêu, nhiệm vụ chung của Khu vực I |
|
Giải pháp liên ngành, tổng hợp |
|
|
|
|
|
Trong Trồng trọt…
|
|
Mục tiêu cụ thể 1: |
|
Các giải pháp ngành |
HĐ1 ... |
|
|
|
|
HĐ2…. |
|||||||||
Mục tiêu cụ thể 2: |
Các giải pháp ngành |
HĐ1…. |
|||||||
HĐ2…. |
|||||||||
Chăn nuôi… |
|
Mục tiêu cụ thể 1: |
|
Các giải pháp ngành |
|
|
|
|
|
Mục tiêu cụ thể 2: |
Các giải pháp ngành |
||||||||
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
Lâm nghiệp…
|
|
Mục tiêu cụ thể 1: |
|
Các giải pháp ngành |
|
|
|
|
|
… |
|
||||||||
Thủy sản…
|
|
Mục tiêu cụ thể 1: |
|
Các giải pháp ngành |
|
|
|
|
|
… |
|
||||||||
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
2. Công nghiệp - xây dựng (KV II) |
|||||||||
Các vấn đề lớn cần giải quyết của Khu vực II |
|
Mục tiêu nhiệm vụ chung của lĩnh vực công nghiệp, xây dựng |
|
Giải pháp liên ngành, tổng hợp |
|
|
|
|
|
Trong ngành Công nghiệp, Tiểu thủ công nghiệp...
|
|
Mục tiêu cụ thể 1: |
|
Các giải pháp ngành |
|
|
|
|
|
Mục tiêu cụ thể 2… |
Các giải pháp ngành |
||||||||
Trong ngành Xây dựng…
|
|
Mục tiêu cụ thể 1: |
|
Các giải pháp ngành |
|
|
|
|
|
… |
|
||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3. Dịch vụ (KV III) |
|||||||||
Các vấn đề lớn cần giải quyết của KV III |
|
Mục tiêu, nhiệm vụ chung của lĩnh vực dịch vụ |
|
Giải pháp liên ngành, tổng hợp |
|
|
|
|
|
Trong Thương mại…
|
|
Mục tiêu cụ thể 1: |
|
|
|
|
|
|
|
Mục tiêu cụ thể 2… |
Các giải pháp ngành |
||||||||
Trong lĩnh vực Du lịch...
|
|
Mục tiêu cụ thể 1: |
|
Các giải pháp ngành |
|
|
|
|
|
Mục tiêu cụ thể 2… |
Các giải pháp ngành |
||||||||
Trong Bưu chính, viễn thông.... |
|
Mục tiêu cụ thể 1... |
|
Các giải pháp ngành |
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
Ngành/lĩnh vực kinh tế khác |
|||||||||
|
|
|
|
Các giải pháp ngành |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II. VĂN HÓA - XÃ HỘI |
|||||||||
1. Giáo dục - Đào tạo |
|||||||||
Các vấn đề lớn cần giải quyết của lĩnh vực giáo dục, đào tạo…. |
|
Mục tiêu, nhiệm vụ chung của lĩnh vực giáo dục, đào tạo |
|
Giải pháp liên ngành, tổng hợp |
|
|
|
|
|
Trong công tác Giáo dục phổ thông và mầm non….
|
|
Mục tiêu cụ thể 1: |
|
Các giải pháp ngành |
|
|
|
|
|
Mục tiêu cụ thể 2… |
Các giải pháp ngành |
||||||||
Trong Đào tạo, dạy nghề…
|
|
Mục tiêu cụ thể 1: |
|
Các giải pháp ngành |
|
|
|
|
|
Mục tiêu cụ thể 2… |
|
||||||||
2. Khoa học, công nghệ |
|||||||||
Các vấn đề lớn cần giải quyết trong KH-CN vực |
|
Mục tiêu, nhiệm vụ chung của lĩnh vực khoa học, công nghệ |
|
Giải pháp liên ngành, tổng hợp |
|
|
|
|
|
Khoa học...
|
|
Mục tiêu cụ thể 1 |
|
Các giải pháp ngành |
|
|
|
|
|
Mục tiêu cụ thể 2… |
Các giải pháp ngành |
||||||||
Áp dụng công nghệ mới |
|
Mục tiêu cụ thể 1 |
|
Các giải pháp ngành |
|
|
|
|
|
Mục tiêu cụ thể 2… |
Các giải pháp ngành |
||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3. Giải quyết việc làm |
|||||||||
Các vấn đề lớn cần giải quyết của lĩnh vực Tạo việc làm |
|
Mục tiêu, nhiệm vụ của công tác giải quyết việc làm |
|
Giải pháp liên ngành, tổng hợp |
|
|
|
|
|
3. Xóa đói giảm nghèo và an sinh XH |
|||||||||
Các vấn đề lớn cần giải quyết của lĩnh vực Xóa đói, giảm nghèo và ASXH…. |
|
Mục tiêu, nhiệm vụ chung của công tác xóa đói, giảm nghèo và phát triển hệ thống an sinh xã hội |
|
Giải pháp liên ngành, tổng hợp |
|
|
|
|
|
Về Xóa đói, giảm nghèo...
|
|
Mục tiêu cụ thể 1 |
|
Các giải pháp ngành |
|
|
|
|
|
Mục tiêu cụ thể 2… |
Các giải pháp ngành |
||||||||
Về Phát triển mạng lưới an sinh xã hội... |
|
Mục tiêu cụ thể 1 |
|
Các giải pháp ngành |
|
|
|
|
|
…. |
|
Mục tiêu cụ thể 2… |
|
Các giải pháp ngành |
|
|
|
|
|
4. DS-KHHGĐ và bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân |
|||||||||
Các vấn đề lớn cần giải quyết của công tác DS-KHHGĐ và Bảo vệ, chăm sóc sức khỏe… |
|
Mục tiêu, nhiệm vụ chung của lĩnh vực DS-KHHGĐ, BVCS sức khỏe nhân dân |
|
Giải pháp liên ngành, tổng hợp |
|
|
|
|
|
Công tác DS-KHHGĐ...
|
|
Mục tiêu cụ thể 1 |
|
Các giải pháp ngành |
|
|
|
|
|
Mục tiêu cụ thể 2… |
Các giải pháp ngành |
||||||||
Công tác Bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân... |
|
Mục tiêu cụ thể 1 |
|
Các giải pháp ngành |
|
|
|
|
|
Mục tiêu cụ thể 2: |
Các giải pháp ngành |
||||||||
Mục tiêu cụ thể 3: |
Các giải pháp ngành |
||||||||
5. Văn hóa, thông tin, thể dục thể thao |
|||||||||
Các vấn đề lớn cần giải quyết của lĩnh vựcVăn hóa - Thông tin - TDTT… |
|
Mục tiêu, nhiệm vụ chung của lĩnh vực Văn hóa, thông tin, thể dục thể thao |
|
Giải pháp liên ngành, tổng hợp |
|
|
|
|
|
Về Phát triển văn hóa, thông tin, phát thanh, truyền hình
|
|
Mục tiêu cụ thể 1 |
|
Các giải pháp ngành |
|
|
|
|
|
Mục tiêu cụ thể 2… |
Các giải pháp ngành |
||||||||
Về Phát triển Thể dục, thể thao |
|
Mục tiêu cụ thể 1 |
|
Các giải pháp ngành |
|
|
|
|
|
…. |
|
Mục tiêu cụ thể 2… |
|
Các giải pháp ngành |
|
|
|
|
|
6. An toàn và phòng chống tệ nạn xã hội |
|||||||||
Về Trật tự an toàn XH….
|
|
Mục tiêu cụ thể 1 |
|
Các giải pháp ngành và lồng ghép |
|
|
|
|
|
Mục tiêu cụ thể 2… |
Các giải pháp ngành và lồng ghép |
||||||||
Về Phòng chống tệ nạn xã hội |
|
Mục tiêu cụ thể 1 |
|
Các giải pháp ngành và lồng ghép |
|
|
|
|
|
….. |
|
Mục tiêu cụ thể 2… |
|
Các giải pháp ngành và lồng ghép |
|
|
|
|
|
7. Giới và phụ nữ |
|||||||||
Các vấn đề lớn cần giải quyết của lĩnh vực |
|
Mục tiêu, nhiệm vụ chung của công tác Bình đẳng giới và nâng cao vị thế phụ nữ |
|
Giải pháp liên ngành, tổng hợp |
|
|
|
|
|
Trong việc giải quyết việc làm cho PN |
|
MTCT Việc làm |
|
Các giải pháp ngành và lồng ghép |
|
|
|
|
|
Trong việc tạo điều kiện để nâng cao vị thế PN trong xã hội, có tiếng nói trong việc ban hành chính sách… |
|
MTCT nâng cao vị thế…. |
|
Các giải pháp ngành và lồng ghép |
|
|
|
|
|
8. Trẻ em |
|||||||||
Các vấn đề lớn cần giải quyết của lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em |
|
Mục tiêu, nhiệm vụ chung của công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em |
|
Giải pháp liên ngành, tổng hợp thực hiện 4 Nhóm Quyền cơ bản của TE: Quyền sống còn, Quyền phát triển, Quyền được bảo vệ, Quyền tham gia |
|
|
|
|
|
Trong công tác bảo vệ TE, phòng chống tai nạn thương tích... |
|
MTCT về Bảo vệ |
|
Các giải pháp ngành và lồng ghép |
|
|
|
|
|
Trong công tác giáo dục, tạo điều kiện vui chơi cho TE… |
|
MTCT về Phát triển |
|
Các giải pháp ngành và lồng ghép |
|
|
|
|
|
Trong công tác chăm sóc sức khỏe, phòng chống suy dinh dưỡng TE…. |
|
MTCT về Sống còn |
|
Các giải pháp ngành và lồng ghép |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Khác (nếu có)
|
|||||||||
IV. Tài nguyên và Môi trường |
|||||||||
Các vấn đề lớn cần giải quyết của lĩnh vực Tài nguyên -Môi trường…. |
|
Mục tiêu, nhiệm vụ chung của công tác quản lý, khai thác tài nguyên thiên nhiên |
|
Các giải pháp ngành và lồng ghép |
|
|
|
|
|
Trong công tác che phủ Rừng….
|
|
Mục tiêu cụ thể 1 |
|
Các giải pháp ngành |
|
|
|
|
|
Mục tiêu cụ thể 2… |
Các giải pháp ngành |
||||||||
Quản lý, sử dụng đất
|
|
Mục tiêu cụ thể 1 |
|
Các giải pháp ngành |
|
|
|
|
|
Mục tiêu cụ thể 2… |
Các giải pháp ngành |
||||||||
Trong việc cung cấp nước sinh hoạt |
|
Mục tiêu cụ thể... |
|
Các giải pháp ngành |
|
|
|
|
|
Trong việc xử lý nước thải và rác thải sản xuất…. |
|
Mục tiêu cụ thể 1 |
|
Các giải pháp ngành |
|
|
|
|
|
Mục tiêu cụ thể 2… |
Các giải pháp ngành |
||||||||
Trong việc xử lý nước thải, rác thải, Vệ sinh môi trường nông thôn.... |
|
Mục tiêu cụ thể 1 |
|
Các giải pháp ngành |
|
|
|
|
|
Mục tiêu cụ thể 2… |
Các giải pháp ngành |
||||||||
V. Quốc phòng, an ninh |
|||||||||
1. An ninh, phòng chống tội phạm |
|||||||||
Các vấn đề lớn cần giải quyết của lĩnh vực |
|
Mục tiêu, nhiệm vụ chung của công tác an ninh, phòng chống tội phạm |
|
Các giải pháp ngành và lồng ghép |
|
|
|
|
|
2. Bảo đảm quốc phòng |
|||||||||
Các vấn đề lớn cần giải quyết của lĩnh vực |
|
Mục tiêu, nhiệm vụ chung bảo đảm quốc phòng |
|
Các giải pháp ngành và lồng ghép |
|
|
|
|
|
VI. Tư pháp, Cải cách hành chính, xây dựng chính quyền |
|||||||||
Tư Pháp |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Các vấn đề lớn cần giải quyết của lĩnh vực |
|
Mục tiêu, nhiệm vụ chung về tư pháp |
|
Các giải pháp ngành và lồng ghép |
|
|
|
|
|
2. Cải cách hành chính, thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo |
|||||||||
Các vấn đề lớn cần giải quyết của lĩnh vực |
|
Mục tiêu, nhiệm vụ chung về cải cách hành chính, giải quyết khiếu nại, tố cáo |
|
Các giải pháp ngành và lồng ghép |
|
|
|
|
|
3. Phát triển nguồn nhân lực quản lý |
|||||||||
Các vấn đề lớn cần giải quyết của lĩnh vực |
|
Mục tiêu, nhiệm vụ chung về phát triển nguồn nhân lực quản lý, cán bộ kỹ thuật phục vụ tại địa phương |
|
Các giải pháp ngành và lồng ghép |
|
|
|
|
|
4. Môi trường kinh doanh, thu hút đầu tư |
|||||||||
Các vấn đề lớn cần giải quyết của lĩnh vực |
|
Mục tiêu, nhiệm vụ chung về công tác tạo môi truờng kinh doanh, thu hút đầu tư của tỉnh |
|
Các giải pháp ngành và lồng ghép |
|
|
|
|
|
5. Dân chủ cơ sở |
|||||||||
Các vấn đề lớn cần giải quyết của lĩnh vực |
|
Mục tiêu, nhiệm vụ chung về công tác Dân chủ cơ sở |
|
Các giải pháp ngành và lồng ghép |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
VII. Phát triển vùng cấp tỉnh |
|||||||||
1. Vùng 1 |
|||||||||
Các vấn đề lớn cần giải quyết của Vùng để khai thác tiềm năng phát triển và tạo công bằng xã hội …. |
|
Mục tiêu, nhiệm vụ chung về phát triển kinh tế - xã hội vùng 1 |
|
Các giải pháp ngành và lồng ghép |
|
|
|
|
|
2. Vùng 2 |
|||||||||
Các vấn đề lớn cần giải quyết của Vùng để khai thác tiềm năng phát triển và tạo công bằng xã hội …. |
|
Mục tiêu, nhiệm vụ chung về phát triển kinh tế - xã hội vùng 2 |
|
Các giải pháp ngành và lồng ghép |
|
|
|
|
|
3. Phát triển đô thị |
|||||||||
vấn đề phát triển đô thị so với quy hoạch |
|
Mục tiêu, nhiệm vụ chung về phát triển đô thị |
|
Các giải pháp ngành và lồng ghép |
|
|
|
|
|
5. Phát triển Nông thôn và kinh tế nông thôn |
|||||||||
|
|
Mục tiêu, nhiệm vụ chung về phát triển Nông thôn theo tiêu chí mới (bao gồm cả kết cấu hạ tầng, thị trường ….) |
|
Các giải pháp ngành và lồng ghép |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
GHI CHÚ: Khung Kế hoạch là một trong những công cụ giúp công tác xây dựng Kế hoạch, do vậy việc thay đổi các cột, thêm cột hay thêm hàng tùy thuộc vào nhu cầu quản lý, nhưng cần bảo đảm tính logic cả hàng ngang và cột dọc
Giai đoạn kế hoạch: Hàng năm |
|||||||||
Vấn đề/tồn tại lớn |
Nguyên nhân |
Mục tiêu chung |
Chỉ tiêu kế hoạch |
Giải pháp định hướng |
Giải pháp/ đầu |
Nhu cầu nguồn lực |
Đơn vị chủ trì & thời gian thực hiện |
Đơn vị phối hợp |
|
NSNN |
Ngoài NSNN |
||||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
I. Các nội dung quan trọng ngành đóng góp cho bản KH PTKT-XH hàng năm của tỉnh |
|||||||||
|
|
Mục tiêu tổng quát cho kế
hoạch 5 năm của ngành |
Các chỉ tiêu lớn |
GP 1 |
HĐ 1: |
|
|
|
|
HĐ 2: |
|||||||||
GP 2 |
HĐ: |
||||||||
GP 3 |
HĐ: |
||||||||
… |
…. |
||||||||
Tiểu lĩnh vực 1 |
|||||||||
Mục tiêu: |
|||||||||
|
|
Mục tiêu cụ thể 1 |
|
Các giải pháp ngành
|
HĐ 1: |
|
|
|
|
HĐ 2: |
|||||||||
HĐ: |
|||||||||
|
|
Mục tiêu cụ thể 2 |
Các chỉ tiêu ngành
|
|
HĐ: |
|
|
|
|
Các giải pháp ngành |
HĐ: |
||||||||
|
|
… |
|
… |
… |
|
|
|
|
Tiểu lĩnh vực 2 |
|||||||||
Mục tiêu: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mục tiêu cụ thể 1 |
Các chỉ tiêu ngành
|
Các giải pháp ngành
|
HĐ: |
|
|
|
|
HĐ: |
|||||||||
|
|
Mục tiêu cụ thể 2 |
Các chỉ tiêu ngành |
Các giải pháp ngành |
HĐ: |
|
|
|
|
… |
|
|
… |
||||||
Tiểu lĩnh vực 3 |
|||||||||
Mục tiêu: |
|||||||||
|
|
Mục tiêu cụ thể 1 |
|
Các giải pháp ngành
|
HĐ: |
|
|
|
|
Mục tiêu cụ thể 2 |
HĐ: |
||||||||
… |
HĐ: |
||||||||
|
… |
||||||||
|
|||||||||
II. Kế hoạch chi tiết các lĩnh vực của ngành (Phục vụ cho tổ chức thực hiện trong nội bộ ngành) |
|
|
|
|
|
||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III. Quản trị nhà nước của ngành và các nội dung khác (mà ngành thấy cần thiết) |
|
|
|
|
|
|