NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2012
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
KHOÁ XV KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà
nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Xét Tờ trình số
2452/TTr-UBND ngày 16 tháng 11 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về việc
đề nghị phê chuẩn kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012;
Sau khi nghe báo cáo thẩm
tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh, ý kiến thảo luận của
các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Nhất trí thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
năm 2012 với nội dung sau:
A. Các chỉ
tiêu chủ yếu
1. Chỉ tiêu
kinh tế
1.1 Tổng sản phẩm
(GDP) tăng trên 12,8%. trong đó:
- Nông, lâm,
ngư nghiệp tăng trên 3,5%.
- Công nghiệp,
xây dựng tăng trên 12,0%.
- Dịch vụ tăng
trên 16,0%.
1.2. Tỷ trọng
cơ cấu các ngành kinh tế trong GDP: Nông, lâm nghiệp, thủy sản 26%; công nghiệp,
xây dựng 22%; dịch vụ 52%.
1.3. Thu nhập
bình quân đầu người đạt 15,8 triệu đồng/năm (tương đương 752 USD).
1.4. Tổng sản
lượng lương thực có hạt đạt trên 239 ngàn tấn; giá trị sản xuất nông nghiệp đạt
trên 22 triệu đồng/ha.
1.5. Tổng kim
ngạch xuất nhập khẩu qua địa bàn 227 triệu USD, trong đó kim ngạch xuất khẩu
155 triệu USD, kim ngạch nhập khẩu 72 triệu USD.
1.6. Thu ngân sách trên địa bàn trên 700 tỷ đồng.
Trong đó:
- Thu nội địa
trên 585 tỷ đồng
- Thu thuế xuất
nhập khẩu trên 115 tỷ đồng.
1.7. Tổng vốn đầu
tư toàn xã hội 6.550 tỷ đồng.
2. Chỉ tiêu
xã hội và môi trường
2.1. Phổ cập
giáo dục tiểu học đúng độ tuổi đạt 180/199 xã.
2.2. Mỗi huyện,
thị có thêm ít nhất 01 trường đạt chuẩn Quốc gia.
2.3. Giảm tỷ suất
sinh 0,2%0; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1%.
2.4. Có 7,4 bác
sỹ/vạn dân; 70% trạm y tế xã có bác sỹ; 10 xã đạt chuẩn Quốc gia về y tế
xã; xây dựng 5 trạm y tế xã đạt chuẩn Quốc gia.
2.5. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng cuối năm 2012 còn dưới
20,8%.
2.6. Tỷ lệ gia đình
đạt tiêu chuẩn văn hóa 77%; tỷ lệ làng, xóm, tổ dân phố đạt tiêu chuẩn văn hóa
46%; số cơ quan đạt tiêu chuẩn văn hóa 88%; số đơn vị có nhà văn hóa 61%.
2.7. Giảm tỷ lệ
hộ nghèo từ 3% trở lên.
2.8. Tỷ lệ lao
động qua đào tạo 30%, trong đó đào tạo nghề 22%; tỷ lệ thất nghiệp ở thị
xã, thị trấn 5,0%.
2.9. Tỷ lệ che
phủ rừng 52%.
2.10. Phấn đấu
đạt trên 75% dân cư thành thị được dùng nước sạch, trên 87% dân cư nông thôn được
dùng nước hợp vệ sinh.
B. Những giải pháp chủ yếu
1. Ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát
- Tiếp tục tập trung kiểm soát lạm
phát, bảo đảm ổn định thị trường thông qua việc điều hành chính sách tiền tệ chủ
động, linh hoạt và thận trọng;
- Kiểm soát chặt chẽ và minh bạch hoá
chi tiêu của ngân sách Nhà nước và đầu tư công, nhất là đầu tư từ ngân sách Nhà
nước, trái phiếu Chính phủ.
- Về quản lý giá, có biện pháp
ngăn chặn kịp thời, hiệu quả các hiện tượng đầu cơ nâng giá; tăng cường kiểm
tra, giám sát việc triển khai thực hiện quy định kiểm soát giá đối với những mặt
hàng thuộc diện bình ổn giá ở địa phương. Xử lý kịp thời, nghiêm minh các trường
hợp vi phạm pháp luật về quản lý giá. Đối với thuốc chữa bệnh và sữa, áp dụng
các biện pháp đồng bộ, hiệu quả để kiểm soát và bảo đảm giá ở mức hợp lý, bảo đảm
hạn chế tối đa tình trạng tăng giá bất hợp lý, ảnh hưởng đến người tiêu dùng.
- Tăng cường quản lý thu ngân sách
Nhà nước, chống thất thu, nợ đọng thuế, nhất là thất thu đối với các khoản thu
liên quan đến đất đai, tài nguyên và thất thu từ gian lận kê khai thuế, gian lận
thương mại; thực hiện nghiêm túc các quy định pháp luật về đấu giá tài sản
công.
2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và đẩy mạnh ứng dụng khoa học công
nghệ
- Triển khai thực hiện quy hoạch
phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2011 - 2020; Chiến lược phát triển giáo dục
và đào tạo giai đoạn 2011 - 2020. Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục và đào
tạo ở các bậc học trên cơ sở thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo,
các Chương trình mục tiêu Quốc gia về giáo dục và đào tạo, Chương trình phổ cập
giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, Chương trình kiên cố hoá trường, lớp học,
nhà công vụ cho giáo viên. Chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh,
sinh viên.
- Triển khai có hiệu quả Chiến lược
phát triển dạy nghề giai đoạn 2011 - 2020 và Chương trình đào tạo nghề cho lao
động nông thôn. Mở rộng quy mô đi đôi với nâng cao chất lượng dạy nghề nhằm
tăng cường đội ngũ lao động qua đào tạo cả về số lượng và chất lượng; áp dụng
cơ chế, chính sách phù hợp khuyến khích phát triển các hình thức liên kết giữa
cơ sở sử dụng lao động, cơ sở đào tạo; tăng cường đào tạo thông qua hợp đồng
đào tạo; điều chỉnh cơ cấu đào tạo phù hợp với định hướng phát triển kinh tế,
xã hội.
- Triển khai có hiệu quả Chiến lược
phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ giai đoạn 2011 - 2020. Đẩy mạnh ứng
dụng và chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ trong phát triển sản
xuất nông nghiệp.
Khuyến khích các doanh nghiệp đầu
tư đổi mới công nghệ, ưu tiên công nghệ tiết kiệm nguyên liệu, năng lượng, nâng
cao giá trị gia tăng và sức cạnh tranh của sản phẩm.
3. Nâng cao
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
- Thực hiện có hiệu quả các chính
sách hỗ trợ doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ ứng dụng tiến bộ công nghệ vào sản
xuất. Tăng tính minh bạch nhằm giảm rủi ro cho hoạt động kinh doanh, giảm chi
phí kinh doanh và tạo sự bình đẳng trong tiếp cận các nhân tố sản xuất của các
thành phần kinh tế.
- Tiếp tục cải
thiện môi trường kinh doanh, thúc đẩy gia tăng về số lượng và chất lượng, hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp khu vực
tư nhân. Đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn và thúc đẩy phát triển các
doanh nghiệp khu vực tư nhân.
4. Nâng cao chất
lượng công tác quy hoạch và dự báo phát triển kinh tế - xã hội
Rà soát, điều
chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và có cơ chế, chính sách
phù hợp để các ngành, các huyện thị cùng phát triển, phát
huy lợi thế của từng vùng, tạo sự liên kết giữa các vùng. Tiếp tục rà
soát, bổ sung các quy ngành, quy hoạch sản phẩm chủ yếu của tỉnh.
5. Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn
2011 - 2020. Trong đó, cải cách hành chính gắn kết chặt chẽ
với việc xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường.
Rà soát, hoàn thiện cơ chÕ phân cấp quản lý giữa tỉnh và huyện, bảo đảm quản lý thống nhất nhằm phát huy chủ động, sáng tạo, sát thực tế của địa phương và cơ sở; gắn
phân cấp với tăng cường kiểm tra, giám sát của cấp trên và chịu trách nhiệm của
cấp dưới, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu.
6. Tập trung triển khai có
hiệu quả 06 chương trình trọng tâm của Tỉnh uỷ thực hiện Nghị quyết Đại hội XI
của Đảng, Nghị quyết Đại hội XVII Đảng bộ tỉnh, đó là: Chương trình số 07-CT/TU
về Phát triển sản xuất hàng hoá nông, lâm nghiệp giai đoạn 2011 - 2015; Chương
trình số 08-CT/TU về Phát triển hạ tầng giao thông giai đoạn 2011 - 2015;
Chương trình số 09-CTr/TU về Xây dựng, phát triển thị xã Cao Bằng giai đoạn
2011 - 2015, trong năm 2012 phải tập trung nguồn lực để đầu tư hoàn thiện các
tiêu chí đô thị còn thiếu và thấp, chỉnh trang nâng cấp đô thị thị xã Cao bằng
để cuối năm 2012 có đủ điều kiện để công bố thành lập thành phố Cao Bằng trực
thuộc tỉnh; Chương trình số 10-CTr/TU về Phát triển kinh tế cửa khẩu giai đoạn
2011 - 2015 (trọng tâm là khu kinh tế cửa khẩu Trà Lĩnh), Chương trình số
11-CT/TU về Nâng cao chất lượng hệ thống chính trị cơ sở giai đoạn 2011 - 2015,
Chương trình số 12-Ctr/TU về Phát triển du lịch giai đoạn 2011 - 2015
7. Đảm bảo quốc phòng, an ninh
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức,
trách nhiệm của toàn dân về nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc Xã hội chủ nghĩa, bảo vệ an
ninh Quốc gia, trật tự an toàn xã hội trong tình hình mới. Tiếp tục thực hiện
có hiệu quả các chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm và các tệ nạn xã hội,
các chỉ thị của trung ương và của tỉnh về công tác quốc phòng, an ninh.
8. Tăng cường
công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến kịp thời chính sách của Đảng và Nhà
nước đến người dân. Các cấp, các ngành có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời
các thông tin chính thức cho các cơ quan báo chí truyền thông, bảo đảm thông
tin chính xác, đầy đủ, minh bạch, góp phần tạo đồng thuận trong tất cả các
ngành, các cấp và toàn dân nỗ lực phấn đấu hoàn thành thắng lợi kế hoạch Nhà nước năm 2012.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Uỷ ban nhân
dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết này và định kỳ báo cáo kết quả thực hiện
với Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội
đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện
Nghị quyết này.
Điều 4. Nghị quyết có hiệu lực
sau 10 ngày kể từ ngày thông qua.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Cao Bằng khoá XV, kỳ họp thứ 3 thông qua./.