Quyết định 2196/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang đến năm 2020

Số hiệu 2196/QĐ-UBND
Ngày ban hành 11/09/2013
Ngày có hiệu lực 11/09/2013
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Kiên Giang
Người ký Lê Văn Thi
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2196/QĐ-UBND

Kiên Giang, ngày 11 tháng 9 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN KIÊN LƯƠNG ĐẾN NĂM 2020

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP của Chính phủ;

Căn cứ Thông tư số 03/2008/TT-BKH ngày 01 tháng 7 năm 2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Quyết định số 281/2007/QĐ-BKH ngày 26 tháng 3 năm 2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ban hành định mức chi phí cho lập, thẩm định quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành và quy hoạch phát triển các sản phẩm chủ yếu;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 467/SKHĐT-TH ngày 22 tháng 8 năm 2013 về việc đề nghị phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Kiên Lương đến năm 2020,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Kiên Lương đến năm 2020 với nội dung chủ yếu như sau:

I. Quan điểm về phát triển kinh tế - xã hội

(1). Tập trung chỉ đạo phát triển Kiên Lương sớm trở thành trung tâm công nghiệp, dịch vụ - du lịch và nuôi trồng thủy sản của tỉnh. Tranh thủ các cơ hội, phát huy lợi thế, khắc phục hạn chế, huy động mọi nguồn lực để khai thác có hiệu quả cao, bền vững các tiềm năng, thế mạnh vào phát triển kinh tế - xã hội với tốc độ tăng trưởng và trình độ phát triển cao hơn tốc độ tăng bình quân của toàn tỉnh;

(2). Tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng, đào tạo và thu hút lao động để cung cấp đủ số lượng và chất lượng theo yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.

(3). Tăng trưởng kinh tế cao gắn với công bằng xã hội, phát triển đồng bộ các lĩnh vực văn hoá xã hội, … Có lộ trình phát triển hợp lý giữa các vùng trên đất liền và hải đảo để tránh đầu tư dàn trải nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư.

(4). Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với đảm bảo an ninh quốc phòng và bảo vệ tài nguyên, môi trường sinh thái ổn định và bền vững. Chú trọng đến thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng trong mọi tình huống và trong từng thời kỳ.

II. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011 - 2020

1. Mục tiêu tổng quát

Tập trung huy động mọi nguồn lực xây dựng đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng phát triển Kiên Lương thành đô thị công nghiệp, dịch vụ - du lịch lớn của tỉnh; đồng thời chú trọng phát triển kinh tế toàn diện, nhanh, bền vững, tương xứng với tiềm năng, lợi thế của huyện; chăm lo tốt hơn đời sống văn hóa, xã hội; đảm bảo ổn định chính trị, giữ vững quốc phòng an ninh; phấn đấu phát triển Kiên Lương đạt tiêu chí đô thị loại III.

2. Mục tiêu cụ thể

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế trên địa bàn từ 14,5% trở lên trong giai đoạn 2011-2015; từ 14,5-15,0% trong giai đoạn 2016 - 2020 và nếu có điều kiện thuận lợi thì phát triển ở tốc độ cao hơn.

- Cơ cấu kinh tế: Đến năm 2015, tỷ trọng công nghiệp - xây dựng chiếm 66,54%; dịch vụ 17,66%; nông lâm thuỷ sản 15,80%. Đến năm 2020, tỷ trọng công nghiệp - xây dựng chiếm 64,75%; dịch vụ 22,03%; nông lâm thủy sản 13,22%.

- GDP bình quân đầu người tăng từ 53,7 triệu đồng năm 2010 lên 97-98 triệu đồng năm 2015 và trên 150 triệu đồng năm 2020.

- Quy mô dân số trung bình toàn huyện khoảng 95.000 người năm 2015, 125.000 người vào năm 2020. Tỷ lệ dân số đô thị năm 2015 là 54,74%, năm 2020 là 70%.

- Bình quân mỗi năm trong giai đoạn 2011-2015 giải quyết việc làm cho khoảng 1.400-1.700 người, giai đoạn 2016 - 2020 cho khoảng 2.000-3.000 người.

- Giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng xuống còn 7% vào năm 2015 và còn dưới 5% vào năm 2020. Tỷ lệ giảm hộ nghèo bình quân trong giai đoạn từ nay đến 2020 từ 1-1,5%/năm;

- Đến năm 2015, đạt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 05 tuổi, huy động học sinh từ 6-10 tuổi đến trường đạt 99%; trên 98% học sinh trong độ tuổi THCS được đến trường; 55% lao động được đào tạo, trong đó được đào tạo nghề khoảng 40-43%. Đến năm 2018 đạt chuẩn quốc gia về phổ cập bậc trung học. Đến năm 2020 có 67-68% trở lên lao động được đào tạo, trong đó đào tạo nghề khoảng 55-56% trở lên.

- 100% số xã nội địa có đường cho xe cơ giới đến trung tâm xã được nhựa hóa hoặc bê tông hoá, nhựa hóa các tuyến đường nội thị, liên ấp, liên xã vào năm 2020. Xây dựng đường bê tông, nhựa cho các đảo chính.

- Tỷ lệ hộ dùng điện đạt 98% năm 2015 và trên 99% năm 2020. Tỷ lệ hộ dùng nước sạch hợp vệ sinh đạt trên 90% năm 2015 và từ 95% trở lên năm 2020.

- Đến năm 2015 xây dựng 2 xã nông thôn, các xã còn lại đạt 50% tiêu chí; giai đoạn 2016 - 2020 cơ bản hoàn thành xây dựng nông thôn mới.

[...]