HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
KHÓA VIII - KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị quyết về nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 của Tỉnh ủy Trà Vinh;
Trên cơ sở xem xét báo cáo
của UBND tỉnh và các cơ quan hữu quan; ý kiến thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh và
ý kiến của các đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2011
Năm 2011 là năm đầu thực hiện
Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ IX, Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh về
phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng 5 năm 2011 - 2015. Thực hiện
Nghị quyết năm 2011 trong bối cảnh chỉ số giá chung một số
mặt hàng tiêu dùng tăng mạnh; lãi suất
vay vốn ngân hàng cao, giá nguyên liệu nhập khẩu, giá xăng, giá điện tăng làm
tăng chi phí sản xuất,… Được sự quan tâm hỗ
trợ của Trung ương, cùng với sự phấn đấu nỗ lực của cả hệ thống chính trị và
toàn xã hội, kinh tế - xã hội tỉnh nhà tiếp tục phát triển, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng tích cực, tăng trưởng GDP ước đạt 13,36%; công nghiệp
chế biến phát triển ổn định, giá trị kim ngạch xuất khẩu vượt kế hoạch; quốc
phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo; an sinh xã hội được quan
tâm, đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện.
Tuy nhiên tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh vẫn còn một số khó khăn, hạn
chế: Tốc độ tăng trưởng GDP và mức tăng trưởng một
số ngành, lĩnh vực chưa đạt kế hoạch; chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư
và cơ cấu lao động còn chậm so với yêu cầu. Tổ chức lại sản xuất trong nông
nghiệp chưa được quan tâm đúng mức. Sản xuất công nghiệp còn phân tán, phát triển
chợ, siêu thị còn chậm. Huy động và sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển còn
hạn chế. Đầu tư xây dựng cơ bản còn dàn trải. Quy hoạch và thực hiện quản lý
quy hoạch còn nhiều hạn chế.
Chính sách ưu đãi xã hội hóa trong
lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường chậm ban hành
thực hiện, nên chưa thu hút được các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư. Cơ sở vật
chất phục vụ dạy và học còn hạn chế, nhất là ở vùng sâu, vùng đồng bào dân tộc.
Cơ cấu, chất lượng đội ngũ giáo viên thiếu đồng bộ. Tiến độ xây dựng các bệnh
viện, trạm y tế chậm; nguồn nhân lực, trang thiết bị phục vụ khám chữa bệnh còn
thiếu,... Công tác quản lý nhà nước về văn hoá, truyền thông, tài nguyên và môi
trường còn nhiều bất cập. Chất lượng đào tạo nghề cho lao động còn hạn chế; đào
tạo nghề chưa gắn với nhu cầu việc làm. Vai trò tham mưu trong thực hiện chính
sách dân tộc, tôn giáo còn hạn chế.
Tình hình vi phạm pháp luật, hoạt
động của tội phạm, tệ nạn xã hội,... có lúc, có nơi còn diễn biến phức tạp; tai
nạn giao thông tăng trên cả 03 mặt. Từng lúc, từng nơi chưa tập trung đúng mức
trong công tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân.
II. MỤC TIÊU VÀ
CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU NĂM 2012
1. Mục tiêu: Tiếp tục ổn định kinh tế, phấn đấu đạt mức cao nhất
các mục tiêu, tăng trưởng kinh tế cao hơn năm 2011 gắn với đổi mới mô hình tăng
trưởng và chuyển đổi cơ cấu kinh tế, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả
và sức cạnh tranh của nền kinh tế; bảo đảm an sinh xã hội, cải thiện đời sống
nhân dân; giữ vững ổn định chính trị, tăng cường củng cố quốc phòng, bảo đảm an
ninh, trật tự, an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả công tác cải cách hành chính.
2. Các chỉ
tiêu chủ yếu
a) Các chỉ tiêu kinh tế
Trên cơ sở mục tiêu, nhiệm vụ nêu
trên, dự kiến các chỉ tiêu chủ yếu của năm 2012 như sau:
- Tổng giá trị GDP tăng 13,5% so với
năm 2011; trong đó:
+ Giá trị tăng thêm của ngành nông
nghiệp tăng 2%;
+ Giá trị tăng thêm của ngành lâm
nghiệp tăng 5,7%;
+ Giá trị tăng thêm của ngành thủy
sản tăng 9%;
+ Giá trị tăng thêm của ngành công
nghiệp tăng 15%;
+ Giá trị tăng thêm của ngành xây
dựng tăng 27,3%;
+ Giá trị tăng thêm của các ngành
dịch vụ tăng 20%.
- Tổng kim ngạch xuất khẩu 200 triệu
USD, tăng 15,4% so với năm 2011.
- Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển
toàn xã hội khoảng 8.700 tỷ đồng, tăng 16,6% so với năm 2011.
- Thu nội địa 827 tỷ đồng, tăng
27,2% so năm 2011; thu xổ số kiến thiết 320 tỷ đồng, tăng 6,7%.
b) Các chỉ tiêu xã hội
- Tỷ lệ sinh giảm 0,3%o.
- Tạo việc làm mới cho 22.000 lao
động, tăng 8,2% so năm 2011. Xuất khẩu 200 lao động.
- Tỷ lệ học sinh tiểu học đi học
trong độ tuổi đạt 99,2%; tỷ lệ học sinh trung học cơ sở đi học trong độ tuổi đạt
89%; tỷ lệ học sinh trung học phổ thông đi học trong độ tuổi đạt 61%.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo 3%, trong đồng
bào dân tộc Khmer 4%.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy
dinh dưỡng giảm 1,5%.
- Số giường bệnh/vạn dân: 17 giường.
- Mỗi huyện, thành phố có thêm ít
nhất 01 xã, phường, thị trấn văn hoá. Tập trung đầu tư xây dựng thiết chế huyện
điểm văn hóa Trà Cú.
- Tỷ lệ hộ được dùng điện đạt 97%.
- Giá trị gia tăng bình quân đầu
người 19.325.000 đồng/người/năm, tương đương 920 USD (1 USD=21.000VND), tăng
khoảng 2.000.000đồng/người/năm.
- Xây dựng 1.000 căn nhà tình
nghĩa.
c) Các chỉ tiêu môi trường
- Cung cấp nước hợp vệ sinh cho
92% dân số nông thôn, 95,5% dân số đô thị.
- Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được
thu gom 87%.
- Tỷ lệ xử lý chất thải rắn y tế
87%.
- Tỷ lệ xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng 75%.
- Tỷ lệ che phủ rừng đến cuối năm
2011 đạt 43%.
d) Chỉ tiêu quốc phòng - an ninh
- Hoàn thành chỉ tiêu tuyển quân,
huấn luyện, diễn tập; xây dựng lực lượng
dân quân tự vệ, dự bị động viên đủ số lượng biên chế theo quy định.
- Xây dựng, củng cố 95% trở lên
xã, phường, thị trấn vững mạnh về quốc phòng - an ninh.
- Giữ vững ổn định chính trị,
trật tự an toàn xã hội.
III. NHIỆM
VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường thu hút, sử dụng hiệu quả các nguồn lực để đầu tư phát triển
hạ tầng kinh tế - xã hội. Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày
15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân
sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ; tập trung vốn đầu tư các công trình,
dự án bức xúc; ưu tiên đầu tư các công trình, dự án lớn như phòng, chống thiên
tai, phát triển nguồn nhân lực, xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới và
các công trình hoàn thành trong năm 2012. Chủ động phối hợp Trung ương đẩy
nhanh tiến độ thi công các công trình trọng điểm; tranh thủ sự hỗ trợ của Trung
ương triển khai thực hiện các dự án kết cấu hạ tầng giao thông vận tải ban hành
kèm theo Quyết định số 638 của Thủ tướng Chính phủ. Triển khai thi công Trung tâm Hội nghị tỉnh, kêu gọi đầu tư hạ tầng trong khu kinh tế Định An và các khu công nghiệp. Tăng cường
công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát, đánh giá việc quản lý và sử dụng vốn của
các dự án đầu tư.
2. Tiếp
tục triển khai Nghị quyết Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về nông nghiệp,
nông thôn, nông dân, khuyến khích các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình
phát triển nông nghiệp kỹ thuật cao. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa về giống. Tập
trung đầu tư theo chuỗi giá trị tại các xã thí điểm của dự án Cải thiện sự tham
gia thị trường cho người nghèo (IMPP) và các xã thí điểm thực hiện Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; khuyến khích nông dân dồn điền, đổi
thửa; tiếp tục triển khai dự án phát triển vùng lúa chất lượng cao, phấn đấu sản
lượng lúa đạt trên 01 triệu tấn. Phát triển chăn nuôi, giết mổ theo quy hoạch.
Rà soát diện
tích nuôi thủy sản, đa dạng hóa con nuôi có giá trị kinh tế
cao; củng cố năng lực sản xuất giống trong
tỉnh, kiểm soát chặt chẽ con giống nhập
tỉnh; tăng cường đầu tư các công trình thủy lợi, kiểm soát
môi trường nuôi, phòng, chống dịch bệnh kịp thời. Tập trung đầu tư cho chương trình đánh bắt xa bờ,
tổ chức sắp xếp lại cơ cấu ngành nghề, thực hiện tốt các
chính sách hỗ trợ của nhà nước trong hoạt động khai thác biển. Tập trung đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
đồng bộ, sản xuất nông nghiệp gắn với công nghiệp chế biến, dịch vụ và hình
thành các khu dân cư nông thôn theo quy hoạch đạt tiêu chí nông thôn mới.
3.
Phát triển mạnh công nghiệp theo hướng tăng tỷ lệ sản phẩm tinh chế, sản phẩm
có giá trị gia tăng cao, đa dạng và có nhiều chủng loại sản phẩm xuất khẩu, gắn
với vùng nguyên liệu. Tiếp tục phát triển công nghiệp dược, hóa chất và một số
ngành công nghiệp ưu tiên, mũi nhọn. Tăng cường công tác xúc tiến mời gọi đầu
tư; tạo quỹ đất phát triển cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; thu hút vốn
đầu tư trong và ngoài nước để hình thành các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp đầu
đàn tạo sự đột phá trong lĩnh vực công nghiệp. Rà soát các chính sách ưu đãi
thu hút đầu tư của tỉnh đã ban hành, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình
hình mới. Phối hợp với Trung ương đẩy nhanh tiến độ thi công thực hiện Dự án
Trung tâm điện lực Duyên Hải; hoàn thành dự án cung cấp điện sinh hoạt cho
20.000 hộ đồng bào dân tộc chưa có điện và dự án đầu tư trạm biến áp và đường
dây 220 Kv.
4.
Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại, phát triển mạng lưới bán buôn,
bán lẻ đến vùng nông thôn, tiếp tục tổ chức, phối hợp đưa hàng Việt về nông
thôn; đẩy nhanh tiến độ đầu tư siêu thị Coop Mart Trà Vinh, nâng cao hiệu quả
hoạt động các chợ nông thôn. Phát triển các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng
cao như ngân hàng, tài chính, bưu chính viễn thông,... các loại hình dịch vụ
đào tạo, tư vấn, chuyển giao công nghệ, dịch vụ xã hội khác. Duy trì, phát triển
thị trường xuất khẩu; phấn đấu đạt giá trị kim ngạch xuất khẩu 200 triệu USD.
Thực hiện tốt các chính sách bình ổn giá theo chỉ đạo của Chính phủ.
5. Thực
hiện nghiêm chính sách tiền tệ, tín dụng theo quy định Chính phủ; tăng cường
huy động vốn trên địa bàn đáp ứng nhu cầu tín dụng cho sản xuất; lập lại trật tự
thị trường ngoại hối, vàng,.... Thực hiện tốt các chính sách nuôi dưỡng, phát
triển nguồn thu, phấn đấu tăng thu ngân sách đạt chỉ tiêu đề ra; điều hành chặt
chẽ chi ngân sách, cắt giảm hoặc giãn, hoãn những khoản chi chưa thật sự cấp
thiết trong trường hợp thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp không
đạt dự toán, đảm bảo yêu cầu tiết kiệm. Công khai, minh bạch và tăng cường
trách nhiệm của cơ quan nhà nước trong việc giải quyết các thủ tục về cấp giấy
phép, đất đai, tín dụng,... Thực hiện tốt công tác hậu kiểm, đảm bảo các doanh
nghiệp tổ chức các hoạt động đúng quy định của pháp luật.
6. Nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông, chú trọng đổi mới phương pháp dạy
và học; giảm tỷ lệ học sinh bỏ học, lưu ban, phấn đấu tăng tỷ lệ học sinh đi học trong độ tuổi ở các cấp
học phổ thông. Thực hiện tốt đề án phổ cập giáo dục mầm non; duy trì kết quả phổ
cập giáo dục tiểu học, trung học cơ sở; phổ cập giáo dục trung học phổ thông ở
thành phố và các thị trấn; phấn đấu tăng số trường đạt chuẩn quốc gia. Tăng cường
đào tạo và đào tạo lại đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục, đảm bảo
100% giáo viên các cấp đạt chuẩn. Hoàn thành đề án kiên cố hóa trường lớp học
và nhà công vụ cho giáo viên. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục - đào tạo.
Triển khai thực hiện tốt quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh Trà Vinh đến
năm 2020; thực hiện đào tạo theo hướng liên thông, đào tạo theo địa chỉ.
7.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe của nhân dân; thực hiện tốt chính sách trợ giúp cho
các đối tượng chính sách, người nghèo
được tiếp cận dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế toàn dân. Tăng cường công tác y tế dự
phòng, cung cấp những kiến thức cơ bản về phòng ngừa dịch bệnh, không để phát
sinh dịch bệnh nguy hiểm, giảm tỷ lệ mắc và chết do các bệnh truyền nhiễm,
HIV/AIDS. Đầu tư nâng cấp và từng bước hiện đại hóa trang thiết bị y tế tại Bệnh
viện đa khoa, Bệnh viện y học dân tộc tỉnh; tiếp tục triển khai các công trình
Bệnh viện chuyên khoa của tỉnh. Đẩy
nhanh tiến độ thi công công trình Bệnh viện các huyện Duyên Hải, Cầu Kè, Càng
Long; đầu tư trang thiết bị để đưa vào hoạt động Bệnh viện các huyện Cầu Ngang,
Tiểu Cần, Châu Thành, Trà Cú; phấn đấu đến cuối năm 2012 đạt 17 giường bệnh/vạn
dân. Kiện toàn đội ngũ cán bộ y tế, quy hoạch phát triển nguồn nhân lực; quan
tâm củng cố tuyến y tế cơ sở. Khuyến khích phát triển bệnh viện, phòng khám đa
khoa tư nhân; tăng cường kiểm tra và quản lý tốt các cơ sở
hành nghề y dược tư nhân. Duy trì và phát huy kết quả
chương trình dân số và kế hoạch hóa gia đình, giữ mức giảm sinh từ 0,2 - 0,3%o.
8. Triển
khai nghiên cứu ứng dụng rộng rãi thành tựu khoa học công nghệ mới như: công
nghệ sinh học, công nghệ sau thu hoạch, tạo bước đột phá về giống cây, con có
năng suất, giá trị cao nhằm chuyển dịch cơ cấu sản xuất. Chủ trì, triển khai
các dự án công nghệ thông tin áp dụng trong các lĩnh vực: y tế, hành chính, sự
nghiệp, quốc phòng, an ninh,... Tăng cường hoạt động liên
kết nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh
công tác xác lập thực thi bảo hộ tài sản sở hữu trí tuệ; khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư vào công nghệ cao. Tập trung đầu tư nâng cao hiệu quả hoạt động
Trung tâm ứng dụng khoa học công nghệ.
9. Tiếp
tục thực hiện tốt Nghị quyết Trung ương 5 (khóa VIII) và kết
luận Hội nghị Trung ương 10 (khóa IX) về “Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc”; ngăn chặn và đẩy lùi các hủ tục, tệ nạn xã hội,
các hoạt động vi phạm pháp luật trong lĩnh vực văn hóa. Tiếp
tục tổ chức thực hiện có hiệu quả phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa". Chú trọng xây dựng nếp sống lành mạnh, ứng xử văn hóa trong
các mối quan hệ xã hội. Xây dựng đơn vị văn hóa, gia đình văn hóa một cách thực
chất, nâng cao chất lượng các ấp, khóm, thị trấn văn hoá đã được công nhận; phấn
đấu mỗi huyện, thành phố có thêm ít nhất 01 xã, phường, thị
trấn văn hoá và tăng tỷ lệ cơ sở văn minh, tiếp tục đầu tư
xây dựng huyện Trà Cú trở thành huyện điểm văn hóa dân tộc. Đẩy mạnh phong trào
thể dục thể thao quần chúng gắn với công tác xã hội hóa các hoạt động văn hóa,
thể thao.
10. Tăng
cường các hoạt động phát thanh, truyền hình, báo chí, nâng cao chất lượng hoạt
động Cổng thông tin điện tử, trang tin điện tử. Tiếp tục chỉ đạo các cơ quan thông tin, báo chí bám sát chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, thông tin, tuyên truyền đầy đủ, kịp thời,
nhất là các vấn đề liên quan đến tài chính, tiền tệ, giá cả, các chính sách an
sinh xã hội, tuyên truyền sử dụng điện tiết kiệm,… để nhân dân hiểu, đồng thuận.
Quản lý có hiệu quả đối với các hoạt động in, xuất bản,
phát hành, viễn thông, Internet,... Tăng cường việc nghiên cứu và ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho
quản lý và cải cách hành chính, giáo dục, y tế, quốc phòng,…
11. Tiếp
tục triển khai, thực hiện có hiệu quả Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn
đến năm 2020 và Chương trình mục tiêu quốc gia việc làm giai đoạn 2011 - 2015.
Tăng cường các hoạt động dịch vụ tư vấn, giới thiệu việc làm và xuất khẩu lao động.
Phấn đấu tạo việc làm mới cho 22.000 lao động, trong đó xuất khẩu 200 lao động;
tỷ lệ lao động qua đào tạo bằng các hình thức đạt 34%; giảm tỷ lệ thất nghiệp ở
khu vực thành thị còn 3,12%, tăng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn.
Thực hiện tốt chủ trương giảm nghèo bền vững theo tinh thần
Nghị quyết số 80 của Chính phủ. Triển khai thực hiện tốt đề án giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện
Trà Cú. Thực hiện tốt các chính sách đảm bảo an sinh xã hội. Tiếp tục triển khai, thực hiện Nghị quyết
Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa IX) về công tác dân tộc; Nghị quyết 03 của Tỉnh ủy về tiếp tục
phát triển toàn diện vùng đồng
bào dân tộc Khmer. Tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng tôn giáo của công dân; thực hiện quản lý nhà
nước về tôn giáo chặt chẽ, đúng pháp luật.
12. Tiếp
tục quán triệt, thực hiện tốt các nghị quyết, chỉ thị của Trung ương, Bộ Chính
trị, Chính phủ về quốc phòng - an ninh. Trong lãnh đạo, thực hiện nhiệm vụ phải
kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường sức mạnh quốc
phòng - an ninh; tiếp tục bổ sung quy hoạch xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc trong tình
hình mới. Phát huy sức mạnh tổng hợp
của cả hệ thống chính trị và toàn dân tham gia công tác đảm bảo an ninh - trật
tự; tập trung làm tốt công tác bảo vệ
chính trị nội bộ, công tác bảo vệ an ninh văn hóa - tư tưởng, an ninh kinh tế,
an ninh thông tin,... Thực hiện có hiệu
quả chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm, triển khai đồng bộ các giải
pháp đảm bảo trật tự an toàn giao thông, kéo giảm tai nạn giao thông.
13.
Triển khai thực hiện tốt Nghị quyết 30c của Chính phủ về ban hành Chương trình
tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020; tăng cường kiểm
soát thủ tục hành chính. Nâng cao chất lượng các hoạt động trong lĩnh vực tư
pháp, đảm bảo hiệu quả thực thi pháp luật. Nâng cao năng lực,
hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước. Quy
hoạch, đào tạo nâng cao năng lực và đạo đức công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức. Tuyên truyền, vận động và
kiểm tra, giám sát, tạo sự chuyển biến
tích cực trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, đấu tranh
phòng, chống tham nhũng gắn với việc
thực hiện “Cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức của Chủ tịch Hồ
Chí Minh”. Tăng cường chỉ đạo giải quyết kịp thời, đúng luật các đơn thư khiếu
kiện của công dân.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Ủy ban nhân dân tỉnh, các
ngành, các cấp theo chức năng, nhiệm vụ, triển khai, tổ chức thực hiện tốt Nghị
quyết này, nâng cao hiệu lực quản lý, chỉ đạo, điều hành, cải tiến phương thức
tổ chức thực hiện, đề cao trách nhiệm và vai trò cá nhân, chú trọng công tác phối
hợp, thông tin, báo cáo của ngành và địa phương trong tổ chức thực hiện.
Thường trực HĐND, các Ban
HĐND, các Tổ đại biểu HĐND và đại biểu HĐND tỉnh thường xuyên kiểm tra, giám
sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh Trà Vinh và các tổ chức thành viên của Mặt trận tăng cường công tác
giám sát và tích cực vận động mọi tầng lớp nhân dân thực hiện tốt Nghị quyết của
HĐND tỉnh.
Hội đồng nhân dân tỉnh kêu gọi
toàn thể đồng bào, cán bộ, chiến sĩ, các cấp, các ngành trong tỉnh phát huy truyền
thống yêu nước, tinh thần đoàn kết, ý chí tự lực tự cường, tính năng động sáng
tạo, nỗ lực phấn đấu, vượt qua khó khăn thử thách, thực hiện hoàn thành thắng lợi
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2012.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh
Trà Vinh khóa VIII - kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2011 và có hiệu
lực kể từ ngày 01/01/2012./.