ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2643/QĐ-UBND
|
Thái Nguyên,
ngày 17 tháng 11 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn
cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND, năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ Môi trường
năm 2005;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước
năm 2012;
Căn cứ Nghị quyết số
60/2007/NQ-CP ngày 03/12/2007 của Chính phủ giao Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan xây dựng Chương trình mục tiêu quốc
gia ứng phó với BĐKH;
Căn cứ Quyết định
158/2008/QĐ-TTg ngày 02/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình
mục tiêu quốc gia ứng phó với BĐKH;
Căn cứ Quyết định số
228/QĐ-TTg ngày 25/1/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch hệ thống
thoát nước và xử lý nước thải khu vực dân cư, khu công nghiệp thuộc lưu vực
sông Cầu đến năm 2030;
Căn cứ Nghị định
112/2008/NĐ-CP ngày 20/10/2008 về quản lý , bảo vệ khai thác tổng hợp tài
nguyên và môi trường các hồ chứa thuỷ lợi, thuỷ điện;
Căn
cứ Quyết định số 1013/QĐ-UBND ngày 18/5/2012 của
UBND tỉnh Thái Nguyên về việc Phê duyệt Kế hoạch hành động ứng phó với Biến đổi
khí hậu trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”;
Căn cứ Quyết định số
2646/QĐ-UBND ngày 06/12/2013 về việc Kiện toàn Ban Chỉ đạo, Tổ công tác giúp việc
Ban Chỉ đạo và Ban hành quy chế hoạt động Ban Chỉ đạo ứng phó với biến đổi khí
hậu trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên,
Căn cứ Quyết định số
3061/QĐ–UBND ngày 01/12/2011 của UBND tỉnh Thái Nguyên v/v phê duyệt đề cương Dự
án “Đánh giá tác động của BĐKH đến các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên và xây dựng Kế hoạch ứng phó”;
Căn cứ
Biên bản Hội thảo đóng góp ý kiến dự thảo báo cáo kết quả thực hiện Dự án đánh
giá tác động của BĐKH đến các công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
và xây dựng Kế hoạch ứng phó ngày 14/12/2012; Biên bản họp Hội đồng nghiệm thu
Dự án ngày 27/12/2012;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên
và Môi trường tại Tờ trình số 434/TTr-STNMT ngày 06 tháng 11 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch Hành
động ứng phó với Biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên với những nội
dung cụ thể như sau:
1. Mục tiêu:
a. Mục tiêu chung:
Tạo môi trường sống an toàn, phòng
tránh thiệt hại do thiên tai, lũ lụt, đảm bảo nguồn nước phục vụ sản xuất, sinh
hoạt, thích ứng với BĐKH trên địa bàn tỉnh.
b. Mục tiêu cụ thể:
Tài nguyên nước được bảo vệ, phân
bổ sử dụng hợp lý phù hợp với quy hoạch được phê duyệt tại Quyết định số
1162/QĐ-UBND ngày 12/6/2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên.
Lũ lụt, hạn hán được phòng chống
chủ động, hiệu quả
Cơ chế pháp lý, nhận thức, trình độ
quản lý vận hành công trình thuỷ lợi được tăng cường, nâng cao.
2. Nhiệm vụ:
- Bảo vệ và nâng cao chất lượng
nguồn nước, phân bổ sử dụng hợp lý tài nguyên nước cho các địa phương trên toàn
địa bàn tỉnh thông qua hệ thống công trình thuỷ lợi được lập quy trình vận hành
được duyệt, đảm bảo đáp ứng nhu cầu sản xuất trong xu hướng chuyển dịch cơ cấu
nông nghiệp -công nghiệp, nhu cầu dân sinh kinh tế;
- Phòng chống lũ, lụt hiệu quả,
tăng cường cảnh báo sớm phòng tránh thiên tai, bảo vệ rừng đầu nguồn và xây dựng
công trình chỉnh trị sông Cầu, công trình cắt lũ.
- Phòng chống hạn hán, chủ động
tích nước, chống rò rỉ thất thoát nước tại các công trình chứa và dẫn nước, xây
dựng bổ sung các công trình hồ chứa, điều tiết nước.
- Nâng cao năng lực cán bộ quản
lý, vận hành khai thác công trình thuỷ lợi; tăng cường pháp chế quy định bảo vệ,
vận hành hệ thống công trình thuỷ lợi; tăng cường áp dụng khoa học công nghệ
tiên tiến đáp ứng yêu cầu sản xuất công nghiệp, nông nghiệp; nâng cao nhận thức
cộng đồng bảo vệ tài nguyên nước, bảo vệ công trình thuỷ lợi.
3. Phạm vi, đối tượng thực hiện
Kế hoạch:
Các công trình thuỷ lợi, đê điều,
hồ chứa, tài nguyên nước trong ranh giới hành chính tỉnh Thái Nguyên.
4. Nội dung Kế hoạch:
4.1. Bảo vệ, phân bổ sử dụng hợp
lý tài nguyên nước
- Bảo vệ rừng và phát triển rừng,
đặc biệt là rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn các hồ
chứa nước.
- Giảm tỷ trọng nông nghiệp, ưu
tiên phát triển công nghiệp, thương mại, du lịch trên địa bàn tỉnh.
- Chuyển đổi cơ cấu đất nông nghiệp,
giảm diện tích trồng lúa thay bằng các loại cây công nghiệp mang lại hiệu quả
kinh tế cao hơn; áp dụng các kỹ thuật tiên tiến để nâng cao khả năng sản xuất
nông nghiệp; áp dụng mô hình sinh kế thích ứng với Biến đổi khí hậu.
- Cải tạo, nâng cấp và xây mới
công trình chủ yếu gồm: trạm bơm cấp nước lưu vực hồ Núi Cốc; hồ chứa lưu vực
sông Công (hồ Đồng Lá, Bản Bắc - xã Điềm Mặc; đập Vai Cái - xã Bình Thuận, đập
Đá Mài - xã Mỹ Yên…), hồ chứa, trạm bơm và đập lưu vực sông Đu huyện Phú Lương;
kiên cố hóa 85km kênh
mương trên địa bàn huyện Đồng Hỷ; nâng cấp cụm công trình thủy lợi Võ Nhai, huyện
Đại Từ, tây Phổ Yên; nâng cấp hồ Núi Cốc để ứng phó với tình hình biến đổi khí
hậu và đáp ứng yêu cầu khai thác phục vụ đa mục tiêu trong thời kỳ hội nhập và
phát triển mới.
4.2. Phòng chống lũ, lụt, hạn
hán chủ động, hiệu quả
- Trồng và bảo
vệ rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn tăng khả năng giữ đất, cản lũ.
- Tổ chức hoạt
động của ban chỉ huy phòng chống lụt bão từ tỉnh, huyện, xã: trong mùa mưa từ
5/5 đến 31/11 hàng năm; xây dựng hệ thống cảnh bão lũ nhằm cảnh báo sớm phòng
tránh thiệt hại.
- Xây dựng
kiên cố hoá các công trình đê trên lưu vực sông Công, sông Cầu; nắn dòng chỉnh
trị tuyến sông Cầu tại thành phố Thái Nguyên; trước mắt huy động các nguồn lực
để thực hiện chương trình hỗ trợ ứng phó với Biến đổi khí hậu (SP-RCC).
- Các huyện,
thành phố, thị xã trên địa bàn tỉnh theo dõi diễn biến thời tiết mùa vụ, xây dựng
các phương án chống hạn cụ thể cho từng vùng. Từ tháng 8 hàng năm, các huyện,
thành, thị xã và Công ty TNHH MTV khai thác thủy lợi Thái Nguyên ưu tiên cung cấp
nước, làm đất để gieo cấy vụ xuân, chủ động tích nước, quản lý chặt chẽ các nguồn
nước, chống rò rỉ thoát nước.
- Các địa
phương chủ động lập kế hoạch điều tiết nước và lịch xả nước cụ thể, thông báo
cho nhân dân biết; tuyên truyền và yêu cầu nhân dân sử dụng nước tiết kiệm, hiệu
quả.
- Lập Kế hoạch
xây dựng thêm các công trình hồ Đồng Lá, hồ Bản Bắc, hồ Khuôn Nhà tại huyện Định
Hóa, xây thêm đập và kiên cố hóa kênh mương nội đồng.
- Theo dõi,
phát hiện các hư hỏng nhỏ để sửa chữa kịp thời; định kỳ nạo vét, tu bổ kênh
chính, kênh cấp 1 đến kênh mương nội đồng.
4.3. Cơ chế pháp lý, nhận thức,
trình độ quản lý vận hành công trình thuỷ lợi được tăng cường, nâng cao.
- Xây dựng quy trình vận hành, điều
tiết hồ chứa, công trình thuỷ lợi phục vụ đa mục tiêu, nâng cao kiểm soát sử dụng
nước; xây dựng quy định, quy chế của tỉnh trong bảo vệ vận hành hệ thống công
trình thuỷ lợi cấp tỉnh đến cấp huyện.
- Nâng cao nhận thức cộng đồng về
việc tiết kiệm, sử dụng hiệu quả tài nguyên nước trong điều kiện BĐKH.
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức
của nhân dân về phòng tránh giảm nhẹ thiệt hại của lũ quét.
- Đào tạo đội ngũ đủ năng lực về
quản lý, vận hành khai thác công trình thuỷ lợi cho các địa phương;
- Ứng dụng khoa học công nghệ tiên
tiến vào sản xuất công nghiệp, nông nghiệp tiết kiệm nước. (chi tiết Danh mục
các dự án ưu tiên triển khai Kế hoạch tại xem Phụ lục kèm theo).
5. Thời gian thực hiện Kế hoạch:
- Đến năm 2020.
Điều 2. Tổ chức thực hiện Kế hoạch.
1. UBND tỉnh và Ban chỉ đạo ứng phó BĐKH của
tỉnh:
- UBND tỉnh phân công trách nhiệm cho các Sở,
ngành, các đơn vị tổ chức có liên quan đối với từng dự án, nhiệm vụ thuộc Kế hoạch.
- Ban chỉ đạo thực hiện ứng phó với biến đổi khí
hậu của tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức triển khai Kế hoạch này.
2. Các sở, ban ngành, UBND các huyện,
thành, thị xã:
- Tham gia các hoạt động theo sự chỉ đạo của Ban
Chỉ đạo ứng phó BĐKH tỉnh; triển khai các nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch (có
chi tiết phân công nhiệm vụ tại Phụ lục kèm theo).
- Đảm bảo sử dụng đúng mục tiêu và có hiệu quả
nguồn vốn triển khai Kế hoạch; chủ động huy động các nguồn lực và lồng ghép các
nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch vào các chương trình, kế hoạch khác thuộc
lĩnh vực, địa bàn quản lý; tăng cường liên kết, thu hút các nguồn vốn hợp pháp
để ứng phó với BĐKH.
- Định kỳ báo cáo tiến độ thực hiện các nhiệm vụ
của Kế hoạch, cũng như đề xuất giải quyết những vướng mắc, khó khăn trong quá
trình thực hiện trình UBND tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường, là cơ
quan thường trực của Ban Chỉ đạo); định kỳ sơ kết, rút kinh nghiệm thực hiện Kế
hoạch.
Phân công nhiệm vụ cụ thể:
- Sở Tài nguyên và Môi trường: Chịu trách nhiệm
đầu mối triển khai Kế hoạch; tổ chức công bố công khai Kế hoạch đã được phê duyệt
đến các cấp, các ngành, các địa phương trên địa bàn tỉnh; tổng hợp báo cáo định
kỳ và đột xuất UBND tỉnh và Ban chỉ đạo ứng phó BĐKH của tỉnh về kết quả thực hiện
Kế hoạch.
- Sở Nông nghiệp và PTNT: Chịu trách nhiệm trực
tiếp triển khai các nhiệm vụ, dự án công trình ứng phó với BĐKH trong lĩnh vực
thuỷ lợi, phòng chống lụt bão, nâng cấp, cải tạo, xây mới công trình thuỷ lợi;
theo dõi, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh về các nguồn vốn xây dựng công trình thuỷ
lợi.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Thẩm định dự án trình
UBND tỉnh phê duyệt đối với các dự án sử dụng ngân sách nhà nước; vận động các
nguồn vốn hợp pháp từ trung ương, hợp tác quốc tế để triển khai Kế hoạch.
- Sở Xây dựng: Tham gia thẩm tra thiết kế cơ sở
và kiểm định chất lượng công trình thuỷ lợi được cải tạo, sửa chữa, xây mới đề
xuất trong Kế hoạch.
- UBND các huyện, thành, thị: Tổ chức triển khai
và giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ tại địa phương theo Kế hoạch;
Điều 3. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp tổ chức
công bố công khai và triển khai Kế hoạch hành động ứng phó với Biến đổi khí hậu
đối với các công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên và xây dựng kế hoạch
ứng phó được phê duyệt đến các cấp, các ngành, các thành phần kinh tế và nhân
dân trong tỉnh biết và triển khai thực hiện.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Tài nguyên và
Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và đầu tư, Xây dựng, Tài
chính; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Thái Nguyên, thị xã Sông Công và các
tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều3;
- Bộ TN&MT;
- Thường trực Tỉnh Uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- LĐVP: Đ/c Hải;
- Lưu: VT, NC (35b).
|
CHỦ TỊCH
Dương Ngọc Long
|