ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
26/2020/QĐ-UBND
|
Quảng Trị, ngày
06 tháng 11 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG CHỨC ĐẦU MỐI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KIỂM
SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP
ngày 14 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 92/2017/NĐ-CP
ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP
ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP
ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn
về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-VPCP
ngày 23 tháng 11 năm 2018 hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động
của công chức đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa
bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
16 tháng 11 năm 2020 và thay thế Quyết định số 30/2014/QĐ-UBND ngày 14 tháng 7
năm 2014 của UBND tỉnh Quảng Trị Ban hành quy chế hoạt động của công chức đầu mối
thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Chủ tịch, các PCT CBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các Cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh;
- Ban Quản lý các Khu kinh tế;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- UBND các xã, phường, thị trấn;
- Trung tâm tin học tỉnh;
- Lưu: VT, KSTTHC, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Văn Hưng
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG CHỨC ĐẦU MỐI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KIỂM SOÁT THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2020/QĐ-UBND ngày 06/11/2020 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Trị)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định thẩm quyền công nhận, cơ cấu,
chế độ làm việc, nhiệm vụ của công chức đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ
tục hành chính trên địa bàn tỉnh.
2. Công chức đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát
thủ tục hành chính của tỉnh bao gồm:
a) Công chức thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục
hành chính thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Công chức đầu mối tại các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh (Công chức đầu mối cấp tỉnh);
c) Công chức đầu mối tại Văn phòng Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã (Công chức đầu mối cấp huyện);
d) Công chức đầu mối Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn (Công chức đầu mối cấp xã).
Điều 2. Thẩm quyền công nhận,
cơ cấu, chế độ làm việc của công chức đầu mối
1. Thẩm quyền công nhận công chức đầu mối
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh
sách công chức đầu mối cấp tỉnh và cấp huyện trên cơ sở đề xuất của thủ trưởng
các đơn vị.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt
danh sách công chức đầu mối của cấp xã trên cơ sở đề xuất của thủ trưởng các
đơn vị.
c) Khi có thay đổi về công chức đầu mối kiểm soát
thủ tục hành chính của đơn vị mình, Thủ trưởng các đơn vị phải kịp thời báo cáo
cấp có thẩm quyền để công nhận lại.
2. Cơ cấu công chức đầu mối tại các cơ quan, đơn vị
a) Phòng kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là bộ phận thường trực thực hiện nhiệm vụ đầu mối kiểm
soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh.
b) Các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh: Bố trí không quá 02 công chức đầu mối, trong đó 01 lãnh đạo đơn
vị hoặc văn phòng, 01 chuyên viên theo dõi cải cách hành chính. Đối với các đơn
vị: Thanh tra tỉnh, Sở Ngoại vụ, Ban Dân tộc bố trí 01 công chức đầu mối.
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện: Bố trí không quá 02
công chức đầu mối, trong đó 01 Lãnh đạo Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân huyện, 01 chuyên viên Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
huyện. Đối với huyện đảo Cồn Cỏ: Bố trí 01 công chức đầu mối.
d) Ủy ban nhân dân cấp xã: Bố trí 01 công chức đầu
mối là công chức Văn phòng - Thống kê.
3. Chế độ làm việc của công chức đầu mối
a) Công chức đầu mối hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm,
giúp thủ trưởng đơn vị triển khai công tác kiểm soát thủ tục hành chính, cải
cách thủ tục hành chính, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải
quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị; chịu sự hướng
dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính của Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh.
b) Công chức đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát
thủ tục hành chính được hưởng chế độ hỗ trợ theo quy định.
c) Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc kiện toàn, hỗ trợ, tạo điều kiện
thuận lợi cho công chức đầu mối của đơn vị thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục
hành chính, cải cách thủ tục hành chính và tham mưu triển khai thực hiện cơ chế
một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền
giải quyết tại đơn vị.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA
CÔNG CHỨC ĐẦU MỐI
Điều 3. Trách nhiệm của Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính) trong tổ chức
hoạt động công chức đầu mối
1. Tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt danh sách công chức đầu mối của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã.
2. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về kiểm
soát thủ tục hành chính, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông cho đội
ngũ công chức đầu mối trên địa bàn tỉnh.
3. Thiết lập, chia sẻ thông tin hai chiều giữa Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các công chức đầu mối để kịp thời tháo gỡ những
khó khăn, vướng mắc của các cơ quan, đơn vị trong quá trình triển khai thực hiện
nhiệm vụ.
4. Phối hợp, hỗ trợ việc triển khai thực hiện các
hoạt động về kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính, thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông thuộc phạm vi, chức năng quản lý của các cơ
quan, đơn vị.
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của
công chức đầu mối
1. Tham mưu giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong
công tác chỉ đạo, điều hành hoạt động cải cách thủ tục hành chính và kiểm soát
thủ tục hành chính theo ngành, lĩnh vực quản lý; triển khai thực hiện cơ chế một
cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải
quyết của cơ quan, đơn vị.
2. Làm đầu mối phối hợp với các bộ phận có liên
quan trong cơ quan, đơn vị trong tổ chức thực hiện các nhiệm vụ kiểm soát thủ tục
hành chính, cải cách thủ tục hành chính và cơ chế một cửa, một cửa liên thông
trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan,
đơn vị.
3. Giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị hướng dẫn các tổ
chức, cá nhân thực hiện các nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận,
xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm
vi chức năng quản lý của đơn vị,
4. Theo dõi, đôn đốc các bộ phận, công chức trong
đơn vị thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
5. Giúp thủ trưởng đơn vị thực hiện việc tổng hợp,
báo cáo các nội dung có liên quan đến hoạt động cải cách thủ tục hành chính, kiểm
soát thủ tục hành chính, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông và tiếp
nhận, xử lý phản ánh kiến nghị, vướng mắc về quy định hành chính thường xuyên
hoặc đột xuất theo yêu cầu.
6. Thực hiện đánh giá việc giải quyết thủ tục hành
chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo quy định tại Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính và Thông tư số
01/2018/TT-VPCP ngày 23 tháng 11 năm 2018 hướng dẫn thi hành một số quy định của
Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.
7. Đề xuất triển khai tập huấn, hướng dẫn, phổ biến
văn bản, tài liệu liên quan đến nội dung cải cách thủ tục hành chính và kiểm
soát thủ tục hành chính cho công chức cơ quan, đơn vị.
8. Nghiên cứu đề xuất với thủ trưởng đơn vị các
sáng kiến, giải pháp đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và kiểm soát thủ tục
hành chính.
9. Tham gia phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh thực hiện các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính của bộ, ngành, địa phương
về các vấn đề có liên quan đến phạm vi chức năng quản lý của đơn vị khi có yêu
cầu.
10. Tham gia tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về kiểm
soát thủ tục hành chính do Bộ, ngành, địa phương tổ chức.
Điều 5. Hoạt động cụ thể của
công chức đầu mối
1. Triển khai thực hiện công tác kiểm soát thủ tục
hành chính:
a) Giúp thủ trưởng cơ quan, đơn vị thường xuyên
quán triệt đến cán bộ, công chức các phòng, ban, các đơn vị trực thuộc về công
tác kiểm soát thủ tục hành chính theo chỉ đạo, hướng dẫn của cấp trên.
b) Báo cáo, đề xuất thủ trưởng cơ quan, đơn vị kịp
thời chấn chỉnh và xử lý cán bộ, công chức không thực hiện đúng nội dung, nhiệm
vụ công tác kiểm soát thủ tục hành chính đã được giao.
2. Kiểm soát quy định về thủ tục hành chính trong dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật do sở, ban, ngành được giao chủ trì soạn thảo
(đối với công chức đầu mối cấp tỉnh):
a) Theo dõi, tham mưu, giúp thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn thực hiện việc đánh giá tác động các quy định về thủ tục hành chính
tại dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Điều 10 Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành
chính và khoản 3 Điều 1 Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm
soát thủ tục hành chính.
b) Hướng dẫn đơn vị được giao xây dựng dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính điền biểu mẫu đánh giá
tác động và tính toán chi phí tuân thủ thủ tục hành chính.
c) Phối hợp với đơn vị được giao xây dựng dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính kiểm tra tính đầy đủ,
chính xác của hồ sơ, tài liệu, biểu mẫu đánh giá tác động thủ tục hành chính
trước khi gửi đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh lấy ý kiến về việc quy định thủ
tục hành chính.
3. Thống kê, trình công bố danh mục thủ tục hành
chính mới, thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thủ tục hành chính bị
thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ; xây dựng quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành
chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông, quy trình điện tử thủ tục hành
chính:
a) Đối với công chức đầu mối cấp tỉnh:
Tham mưu việc hướng dẫn, đôn đốc các phòng, ban
chuyên môn, đơn vị trực thuộc rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có quy định
về thủ tục hành chính do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
hoặc các quyết định công bố thủ tục hành chính của các bộ, ngành Trung ương thuộc
phạm vi, chức năng quản lý của đơn vị, ngành mình để thống kê, trình công bố danh
mục thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh và
công bố thủ tục hành chính được giao quy định hoặc quy định chi tiết trong văn
bản quy phạm pháp luật của địa phương.
Kiểm soát chất lượng (về hình thức và nội dung) việc
thống kê thủ tục hành chính, hồ sơ trình công bố thủ tục hành chính, tài liệu gửi
kèm (mẫu đơn, mẫu tờ khai, văn bản liên quan), trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
công bố theo thẩm quyền.
Căn cứ quyết định công bố thủ tục hành chính của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để xây dựng quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành
chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông đối với thủ tục hành chính thuộc
thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã, trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt.
b) Đối với công chức đầu mối cấp huyện, cấp xã:
Chủ động kiểm tra, rà soát hoặc phối hợp với các cơ
quan chuyên môn cấp huyện rà soát và kịp thời kiến nghị bằng văn bản gửi các cơ
quan chuyên môn có chức năng hoặc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để xây dựng,
trình công bố danh mục thủ tục hành chính mới ban hành; danh mục thủ tục hành
chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ (kể cả thủ tục hành
chính hết hiệu lực thi hành) nhưng chưa được công bố hoặc đã công bố nhưng chưa
đầy đủ, chính xác so với các quy định của cấp có thẩm quyền ban hành.
Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, hướng dẫn các
cơ quan chuyên môn cấp huyện tham gia ý kiến vào dự thảo quy trình nội bộ giải
quyết thủ tục hành chính do cơ quan chuyên môn cấp tỉnh lấy ý kiến.
4. Công khai thủ tục hành chính:
a) Theo dõi, tham mưu, giúp thủ trưởng cơ quan, đơn
vị kiểm tra việc thực hiện niêm yết công khai thủ tục hành chính đã được cấp có
thẩm quyền công bố tại nơi tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính cơ quan,
đơn vị và các đơn vị trực thuộc.
b) Tham mưu, giúp lãnh đạo cơ quan, đơn vị thực hiện
các hình thức công khai thủ tục hành chính một cách khoa học tạo điều kiện thuận
lợi cho người dân, doanh nghiệp dễ dàng tìm hiểu và tiếp cận (trên Trang thông
tin điện tử và tại Bộ phận Một cửa của cơ quan đơn vị).
c) Thường xuyên theo dõi, kiểm tra việc công khai địa
chỉ, thông tin kết quả giải quyết phản ánh, kiến nghị của cơ quan tiếp nhận, xử
lý phản ánh, kiến nghị vê quy định hành chính tại nơi tiếp nhận và giải quyết
thủ tục hành chính của cơ quan, đơn vị tại đơn vị trực thuộc có chức năng tiếp
nhận, giải quyết thủ tục hành chính.
5. Rà soát, đánh giá thủ tục hành chính theo phương
án đơn giản hoá:
Tham mưu, giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị triển
khai, thực hiện việc rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính theo chỉ đạo của
Trung ương, của Ủy ban nhân dân tỉnh, nhằm phát hiện và kịp thời kiến nghị Ủy
ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, thay thế những quy định về thủ tục
hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, hoặc đề nghị Ủy
ban nhân dân tỉnh kiến nghị Trung ương xử lý theo thẩm quyền đối với các thủ tục
hành chính không cần thiết, không phù hợp, không đáp ứng được các nguyên tắc thực
hiện để đảm bảo mục tiêu quản lý nhà nước, cụ thể:
a) Hướng dẫn bộ phận có liên quan trong đơn vị cách
thức thực hiện rà soát, đánh giá thủ tục hành chính của đơn vị, cơ quan.
b) Thu nhận, kiểm tra các biểu mẫu đã điền (bằng bản
cứng và file điện tử) từ các phòng, ban, đơn vị trực thuộc; tổng hợp và lập báo
cáo kết quả rà soát thủ tục hành chính; trình báo cáo kết quả rà soát thủ tục
hành chính để Thủ trưởng đơn vị ký duyệt.
c) Đôn đốc các phòng, ban, đơn vị trực thuộc tham
mưu Thủ trưởng đơn vị dự thảo văn bản thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục
hành chính được thông qua thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định
hành chính
a) Hướng dẫn cá nhân, tổ chức thực hiện phản ánh,
kiến nghị về quy định hành chính.
b) Phối hợp với các phòng, ban trong đơn vị tham
mưu, giúp Thủ trưởng tiếp nhận và xử lý các văn bản từ Ủy ban nhân dân tỉnh,
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh về các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức
về quy định hành chính, thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị mình.
c) Phối hợp với các phòng, ban trong đơn vị xác
minh làm rõ thông tin phản ánh, kiến nghị; giúp Thủ trưởng đơn vị xử lý hoặc
báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các biện
pháp cần thiết để chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong việc thực hiện
quy định thủ tục hành chính.
7. Tham mưu, giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xây dựng
kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, tập huấn nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành
chính; hướng dẫn, kiểm tra đơn vị trực thuộc triển khai, thực hiện nhiệm vụ kiểm
soát thủ tục hành chính; phối hợp với cơ quan thông tấn, báo chí và cơ quan có
thẩm quyền thực hiện công tác truyền thông về cải cách thủ tục hành chính.
8. Tham mưu giúp cơ quan, đơn vị mình chuẩn bị đầy
đủ các tài liệu, số liệu báo cáo cung cấp theo yêu cầu của đoàn kiểm tra khi cơ
quan, đơn vị được chọn kiểm tra về nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính gắn với
công tác cải cách thủ tục hành chính hàng năm theo quy định.
9. Tham gia các đợt tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ,
hội nghị, hội thảo chuyên đề, góp ý, đánh giá tác động thủ tục hành chính có
liên quan do Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cấp trên triệu tập.
Điều 6. Chế độ thông tin, báo
cáo
1. Chế độ thông tin
a) Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh giữ vai trò đầu mối liên lạc, trao đổi, chia sẻ
thông tin hai chiều với công chức đầu mối cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
b) Việc trao đổi thông tin được thực hiện qua nhiều
hình thức: Họp, hội thảo, điện thoại, văn bản, hộp thư điện tử, trong đó tăng
cường hình thức thông tin qua hộp thư điện tử.
2. Chế độ báo cáo
a) Định kỳ hàng quý và một năm (hoặc đột xuất khi
có yêu cầu) công chức đầu mối cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm tham mưu, tổng
hợp và báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính của cơ
quan, đơn vị gửi Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính -
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh) để tổng hợp, báo cáo Văn phòng Chính phủ.
b) Công chức đầu mối cấp xã có trách nhiệm tổng hợp,
báo cáo công tác kiểm soát thủ tục hành chính; cải cách thủ tục hành chính;
tình hình, kết quả thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết
thủ tục hành chính trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt và gửi về Ủy
ban nhân dân cấp huyện (thông qua Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân cấp huyện) theo thời gian quy định để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm thi hành
1. Công chức đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát
thủ tục hành chính chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã có trách nhiệm đôn đốc cán bộ, công chức thuộc cơ quan, đơn vị mình,
tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện nghiêm túc Quy chế này.
Điều 8. Sửa đổi, bổ sung
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc,
các đơn vị kịp thời phản ánh về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng hợp, báo
cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.
Văn Phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm
theo dõi việc thực hiện Quy chế này; tổng hợp, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh xử lý kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện./.