ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
26/2016/QĐ-UBND
|
Yên
Bái, ngày 30 tháng 8 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH YÊN BÁI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
21/2015/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 11/12/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tài chính
- Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký
và thay thế Quyết định số 233/QĐ-UBND ngày 22/02/2010 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Yên Bái.
Điều 3. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ; Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và
các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư
pháp;
- Thường trực: Tỉnh ủy; HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Sở Nội vụ (3 bản);
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra VB);
- Như điều 3;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Thị Thanh Trà
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KẾ
HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2016/QĐ-UBND ngày 30/8/2016 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về quy hoạch, kế hoạch và đầu
tư, gồm: tổng hợp về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức
thực hiện và đề xuất về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế - xã hội trên địa
bàn tỉnh; đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài ở địa phương; quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nguồn
vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ, nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài; đấu
thầu; đăng ký doanh nghiệp trong phạm vi địa phương; tổng hợp và thống nhất quản
lý các vấn đề về doanh nghiệp, kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân; tổ chức cung ứng các dịch vụ
công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ
đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền
hạn
Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của
pháp luật về lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch và đầu tư và các nhiệm vụ, quyền hạn
cụ thể sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân
tỉnh:
a) Dự thảo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch
phát triển ngành, sản phẩm chủ yếu của tỉnh; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
dài hạn, 05 năm và hàng năm của tỉnh, bố trí kế hoạch vốn đầu tư công thuộc
ngân sách địa phương; kế hoạch xúc tiến đầu tư, danh mục dự án kêu gọi đầu
tư của tỉnh; các cân đối chủ yếu về kinh tế - xã hội của tỉnh; trong đó có cân
đối tích lũy và tiêu dùng, cân đối vốn đầu tư phát triển, cân đối tài chính;
xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện chiến lược phát triển bền vững, tăng
trưởng xanh của tỉnh; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải
cách hành chính nhà nước trong lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
b) Dự thảo văn bản quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu
tư;
c) Dự thảo văn bản quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối
với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở; Trưởng, Phó Trưởng phòng, Phòng Tài chính
- Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện trong phạm vi quản lý nhà nước về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư sau
khi thống nhất ý kiến với Sở Tài chính theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Dự thảo chương trình hành động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và chịu trách nhiệm theo
dõi, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch tháng, quý, 6 tháng, năm để báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh điều
hành, phối hợp việc thực hiện các cân đối chủ yếu về kinh tế - xã hội của tỉnh;
đ) Dự thảo chương trình, kế hoạch sắp xếp, đổi mới phát triển doanh nghiệp
nhà nước do địa phương quản lý; cơ chế quản lý và chính sách hỗ trợ đối với việc
sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước; chương trình, kế hoạch trợ giúp phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa hàng năm và 05 năm trên địa bàn tỉnh;
e) Dự thảo các quyết định, chỉ thị; chương trình, biện pháp tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc
phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, phân cấp của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
g) Dự thảo các văn bản về danh mục các dự án đầu tư trong nước và đầu tư
nước ngoài cho từng kỳ kế hoạch phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt và điều
chỉnh trong trường hợp cần thiết.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban
hành của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh về lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải
thể các tổ chức, đơn vị của Sở theo quy định của pháp luật;
c) Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư thuộc thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh theo phân cấp.
3. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục
pháp luật về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư; tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, các chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án, thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Sở sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc
phê duyệt.
4. Về quy hoạch và kế hoạch
a) Công bố và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh sau khi đã được phê duyệt theo quy định;
b) Quản lý và điều hành một số lĩnh vực về thực hiện kế hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
c) Hướng dẫn và giám sát, kiểm tra các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện thuộc tỉnh xây dựng,
triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch phù
hợp với quy hoạch, kế hoạch chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội
chung của tỉnh đã được phê duyệt;
d) Phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán ngân sách tỉnh và phân bổ ngân
sách cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong tỉnh.
5. Về đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính xây dựng kế hoạch và bố trí mức vốn
đầu tư phát triển cho từng chương trình, dự án thuộc nguồn vốn đầu tư công do tỉnh
quản lý phù hợp với tổng mức đầu
tư và cơ cấu đầu tư theo ngành và lĩnh vực;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các Sở, ban, ngành có liên quan
thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển của
các chương trình, dự án đầu tư trên địa bàn; giám sát đầu tư của cộng đồng theo
quy định của pháp luật;
c) Làm đầu mối tiếp nhận, kiểm tra, thanh tra, giám sát, thẩm định, thẩm tra các dự án đầu tư
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh;
d) Quản lý hoạt động đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư
theo kế hoạch đã được Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt; hướng dẫn thủ tục đầu tư theo thẩm quyền.
6. Về quản lý vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ
và các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài:
a) Vận động, thu hút, điều phối quản lý nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu
đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài của tỉnh;
hướng dẫn các Sở, ban, ngành xây dựng danh mục và nội dung các chương trình sử
dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện
trợ phi Chính phủ nước ngoài; tổng hợp danh mục các chương trình dự án sử dụng nguồn vốn
ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ phi Chính
phủ nước ngoài trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt và báo cáo Bộ Kế hoạch và
Đầu tư;
b) Giám sát, đánh giá thực hiện các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA,
nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước
ngoài; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý những vấn đề vướng
mắc trong việc bố trí vốn đối ứng, giải ngân thực hiện các dự án ODA, nguồn vốn
vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài
có liên quan đến nhiều Sở, ban, ngành, cấp huyện và cấp xã; định kỳ tổng hợp
báo cáo về tình hình và hiệu quả thu hút, sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay
ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài.
7. Về quản lý đấu thầu:
a) Thẩm định và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kế hoạch lựa chọn
nhà thầu đối với các dự án do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư; thẩm định hồ sơ mời quan tâm,
hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả đánh giá hồ sơ quan
tâm, kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các
gói thầu thuộc dự án do Ủy ban nhân
dân tỉnh là chủ đầu tư;
b) Chủ trì, tổ chức giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu, thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về đấu thầu và tổng hợp báo cáo
tình hình thực hiện công tác đấu thầu theo quy định.
8. Về doanh nghiệp, đăng ký doanh nghiệp:
a) Thẩm định và chịu trách nhiệm về các đề án thành lập, sắp xếp, tổ chức
lại doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý; tổng hợp tình hình sắp xếp, đổi
mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước và tình hình phát triển các doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế khác; đầu mối theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện
và triển khai chính sách, chương trình, kế hoạch công tác hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa;
b) Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về thủ tục đăng ký doanh nghiệp;
đăng ký tạm ngừng hoạt động doanh nghiệp; cấp mới, bổ sung, thay đổi, cấp lại
và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
chi nhánh, văn phòng đại diện trên địa bàn thuộc thẩm quyền của Sở; phối hợp với
các ngành kiểm tra, theo dõi, tổng hợp tình hình và xử lý theo thẩm quyền các
vi phạm sau đăng ký thành lập của các doanh nghiệp tại địa phương; thu thập,
lưu trữ và quản lý thông tin về đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật,
quản lý, vận hành hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia ở cấp địa
phương; đầu mối theo dõi,tổng hợp
tình hình doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.
9. Về kinh tế tập thể, hợp tác xã và kinh tế tư nhân:
a) Đầu mối tổng hợp, đề xuất các mô hình và cơ chế, chính sách, kế hoạch
phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân; hướng dẫn, theo dõi, tổng
hợp và đánh giá tình hình thực hiện các chương trình, kế hoạch, cơ chế, chính
sách phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân và hoạt động của
các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã và kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh;
tổ chức thực hiện việc đăng ký liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân theo
thẩm quyền;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan giải quyết các vướng mắc
về cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã và kinh tế tư nhân
có tính chất liên ngành;
c) Đầu mối phối hợp với các tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế nghiên cứu,
tổng kết kinh nghiệm, xây dựng các chương trình, dự án trợ giúp, thu hút vốn và
các nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh;
d) Định kỳ lập báo cáo theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư và các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan về tình hình phát triển kinh tế tập
thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch và đầu
tư theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc
phạm vi quản lý của ngành kế hoạch và đầu tư đối với Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
12. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ
thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp
vụ về lĩnh vực được giao.
13. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của
pháp luật; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Sở; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm và chống lãng phí.
14. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch
công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số
lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền
lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối
với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở
theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
15. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được
giao theo quy định của pháp luật và theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất
về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực công tác được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu
tư.
17. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của
pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 3. Lãnh đạo Sở
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư có
Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
2. Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn
bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân
tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.
3. Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở chỉ đạo một
số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về các
nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được
Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
4. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ,
chính sách đối với Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định
của Đảng và Nhà nước.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức
1. Các tổ chức tham mưu, tổng hợp
và chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Văn phòng Sở;
b) Thanh tra Sở;
c) Phòng Tổng hợp, Quy hoạch;
d) Phòng Đăng ký kinh doanh;
đ) Phòng Kinh tế ngành;
e) Phòng Kinh tế đối ngoại;
g) Phòng Khoa giáo, Văn xã;
h) Phòng Đấu thầu, Thẩm định và
Giám sát đầu tư.
Văn phòng, Thanh tra Sở và các Phòng chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc Sở có Trưởng phòng và tương đương, không quá 02 Phó Trưởng
phòng và tương đương và các công chức khác. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, điều động, cách chức, từ chức, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ
chính sách đối với chức danh Trưởng phòng và tương đương, Phó Trưởng phòng và
tương đương thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp của
tỉnh.
2. Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc:
Trung tâm Hỗ trợ doanh nghiệp, Tư
vấn và Xúc tiến đầu tư.
Điều 5.
Biên chế
1. Biên chế công chức, số lượng người làm việc trong
các đơn vị sự nghiệp công lập của Sở Kế hoạch và
Đầu tư được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm
vi hoạt động và nằm trong tổng số biên chế công chức, số lượng người làm việc
trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được
cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh
mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên
chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số
lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
Chương
III
MỐI QUAN HỆ
CÔNG TÁC
Điều 6. Đối
với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Sở Kế hoạch
và Đầu tư chịu sự chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra, hướng
dẫn thực hiện về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, bảo đảm sự thống nhất trong quản lý ngành,
lĩnh vực trong cả nước. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm báo cáo về tình hình hoạt động, về công tác chuyên
môn, nghiệp vụ theo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 7. Đối
với Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Sở Kế
hoạch và Đầu tư chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban
nhân dân tỉnh về tổ chức, biên chế và toàn bộ hoạt động của Sở. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm báo cáo theo
quy định và tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh về các vấn đề quản lý
nhà nước trong lĩnh vực công tác do Sở phụ trách trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư có trách nhiệm là cầu nối giữa Bộ Kế hoạch và Đầu tư với Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc phối hợp để tổ chức thực hiện các chủ trương, thống nhất nội dung,
biện pháp thực hiện, hướng dẫn chỉ đạo công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực
công tác kế hoạch và đầu tư tại địa
phương.
Điều 8. Đối
với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Phòng Tài chính - Kế hoạch
cấp huyện
1. Đối với các Sở, ban, ngành.
Mối quan hệ giữa Sở Kế hoạch và Đầu tư với các Sở, ban, ngành là mối
quan hệ phối hợp trong việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Khi thực
hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có liên quan đến các Sở, ban,
ngành để thực hiện và ngược lại, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phối hợp thực hiện, cung cấp thông tin, tài liệu,…có
liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Sở cho các Sở, ban, ngành khi có yêu cầu.
2. Đối với Ủy ban nhân dân cấp
huyện và Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện.
Mối quan hệ giữa Sở Kế hoạch và Đầu tư với Ủy ban nhân dân cấp huyện
là mối quan hệ phối hợp trong tổ chức chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
Sở Kế hoạch và Đầu tư được Ủy ban
nhân dân tỉnh giao trên địa bàn cấp huyện; có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ Phòng Tài chính - Kế hoạch
cấp huyện thuộc lĩnh vực quản lý và các lĩnh vực công
tác thuộc chức năng, nhiệm vụ ngành Kế hoạch và Đầu tư theo quy định của pháp
luật.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách
nhiệm thi hành
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư có
trách nhiệm:
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ,
các cơ quan chuyên môn có liên quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức thuộc lĩnh vực kế hoạch và đầu tư của
Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thị xã, thành phố theo
quy định.
2. Căn cứ quy định này để kiện
toàn tổ chức bộ máy của Sở; quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở; bố trí, sắp xếp công chức phù hợp với vị trí việc làm, đảm bảo chức
danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức của Sở Kế hoạch
và Đầu tư theo quy định của pháp luật; ban hành quy chế
làm việc để thực hiện tốt những nội dung của Quy định này.
3. Xây dựng Đề án kiện toàn, quy định
lại chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị trực thuộc Sở Kế
hoạch và Đầu tư, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 10. Trong
quá trình thực hiện Quy định này, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc hoặc có
văn bản hướng dẫn của cơ quan Nhà nước cấp trên điều chỉnh về lĩnh vực này,
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội
vụ) để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc điều chỉnh,
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định của Nhà nước và nhu cầu thực tiễn của
tỉnh./.