ỦY BAN
NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 26/2009/QĐ-UBND
|
Tam Kỳ,
ngày 31 tháng 8 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CƠ CHẾ KHUYẾN KHÍCH PHÁT
TRIỂN TRỒNG CAO SU TIỂU ĐIỀN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM, GIAI ĐOẠN 2009 - 2012
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ
Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/01//2003; Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày
16/12/2002;
Căn cứ
Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ về quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ
Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP, ngày 02/02/2000 của Chính phủ về phát triển kinh
tế trang trại;
Căn cứ
Nghị quyết số 53/2006/NQ-HĐND ngày 04/5/2006 của HĐND tỉnh về tiếp tục phát
triển kinh tế vườn, kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn
2006-2010; Quyết định 44/2007/QĐ-UBND ngày 11/10/2007 của UBND tỉnh về ban hành
Cơ chế khuyến khích phát triển kinh tế vườn, kinh tế trang trại trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2007 - 2010;
Theo đề
nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 352/TTr-NN &PTNT ngày 19
tháng 8 năm 2009,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này “Cơ chế khuyến khích phát triển trồng cao su tiểu điền
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2009 - 2012”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và PTNT,
Tài chính, Kế hoạch &Đầu tư, Tài nguyên & Môi trường, Khoa học &
Công nghệ; Ban Dân tộc, Liên minh HTX tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
và thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM. UỶ
BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Quang
|
CƠ CHẾ
KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN TRỒNG CAO SU
TIỂU ĐIỀN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM, GIAI ĐOẠN 2009-2012
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 26/2009/QĐ-UBND ngày 31 tháng 8 năm 2009 của UBND
tỉnh Quảng Nam)
I. ĐỐI
TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG
1. Đối
tượng.
Là hộ gia đình,
cá nhân sản xuất nông lâm nghiệp (bao gồm cả chủ trang trại) có hộ khẩu thường
trú tại địa phương xã, có đất dự kiến trồng cao su đã được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng, thuê đất; có điều kiện lao động và có nguyện vọng đầu tư trồng
cao su tiểu điền với diện tích không dưới 0,5 ha theo vùng quy hoạch của huyện.
2. Về phạm
vi, quy mô sản xuất.
- Vùng sản
xuất cao su tiểu điền phải nằm trong khu vực gần kề với vùng sản xuất cao su đại
điền, phạm vi không quá xa (<10km) và nơi có đường giao thông đi lại thuận
tiện. Một số vùng nằm trong quy hoạch của các huyện: Hiệp Đức, Thăng Bình,
Phước Sơn, Quế Sơn, Nông Sơn, Núi Thành, Nam Giang và Đông Giang.
- Vùng đất
có tầng dày canh tác không dưới 0,7 m; có độ cao dưới 700 m so với mực nước
biển; độ dốc dưới 30o; độ sâu mực nước ngầm lớn hơn 1,2 m và không
bị ngập úng khi có mưa; đất có thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến thịt nặng,
thoát nước tốt; mức độ kết von, đá lẫn trong tầng canh tác <50%; diện tích
không phân tán nhỏ lẻ và đi lại khó khăn; nằm trong quy hoạch đất nông nghiệp, đất
rừng sản xuất, đất khác có trạng thái IA, IB, IC (theo quy định chung của Bộ Nông
nghiệp và PTNT tại Thông tư số 127/2008/TT-BNN ngày 31/12/2008 về hướng dẫn
việc trồng cao su trên đất lâm nghiệp).
- Quy mô
diện tích hỗ trợ phát triển cao su tiểu điền là 3.000 ha từ năm 2009 - 2012.
3. Nguyên
tắc hỗ trợ
Nhà nước
hỗ trợ theo nguyên tắc hỗ trợ khuyến khích, nhân dân tự làm là chính. Những đối
tượng trên, nếu thiếu vốn, có nhu cầu vay để phát triển sản xuất và có khả năng
hoàn trả được nợ vay thì mới thuộc đối tượng hỗ trợ theo quy định này.
II. NỘI
DUNG HỖ TRỢ
1. Về
giống:
- Hỗ trợ để
mua giống cây con cao su với mức hỗ trợ 1.000.000 đồng/ha. Ngoài ra, lồng ghép
dự án trồng rừng 661 hỗ trợ 2 triệu đồng/ha; vùng miền núi, khó khăn, UBND
huyện lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia hoặc Chương trình 135, hoặc
Nghị quyết 30a, hoặc chính sách đối với các huyện miền núi của 6 tỉnh giáp Tây
Nguyên... để hỗ trợ thêm về cây giống (nhưng tối đa không quá 3 triệu đồng/ha).
- Nguồn
giống được cung ứng từ các Công ty cao su đóng trên địa bàn tỉnh hoặc phải được
xác nhận nguồn gốc rõ ràng nơi cung ứng giống, loại giống được khuyến cáo sử
dụng của Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Nam.
- Mức hỗ
trợ về giống phải đạt diện tích 0,5 ha đến tối đa không quá 3 ha cho mỗi hộ sản
xuất.
- Thủ tục
hỗ trợ mua giống cây con cao su phải có chứng từ hợp lệ đúng quy định (hoá đơn,
phiếu xuất kho kiêm hoá đơn, phiếu thu tiền, phiếu xuất kho) và chỉ thực hiện
hỗ trợ khi có biên bản nghiệm thu xác nhận của UBND xã, thị trấn (theo mẫu Phụ
lục 05)
2. Hỗ trợ
lãi suất tiền vay.
a) Các
nguồn vốn vay được hỗ trợ lãi suất.
Là hộ gia đình,
cá nhân có vay vốn tại các tổ chức tín dụng có đủ tư cách pháp nhân.
b) Điều
kiện được hỗ trợ lãi suất vay:
- Có giấy đề
nghị duyệt hỗ trợ trồng cao su tiểu điền (phụ lục 4) đã được các tổ chức chính
trị xã hội, UBND xã xác nhận và được các tổ chức tín dụng (Ngân hàng) có đủ tư
cách pháp nhân chấp thuận giải quyết cho vay.
- Có khế
ước vay và trả nợ vay (kể cả lãi) theo đúng khế ước.
c) Mức hỗ
trợ lãi suất tiền vay:
Ngân sách
tỉnh hỗ trợ lãi suất 50% thực trả lãi vay (tối đa không quá 6%/năm), với mức
tiền vay tối đa 20.000.000 đồng/ha, tương ứng với diện tích mỗi hộ không quá 3
ha. Đối với địa phương thực hiện chương trình, dự án lồng ghép thì được hỗ trợ
theo cơ chế và nguồn vốn của chương trình hàng năm tại địa bàn.
d) Thời
gian vay được hỗ trợ lãi suất: Từ 2009 đến 2012. Thời gian được hỗ trợ lãi suất
là 3 năm tính từ thời gian vay.
e) Phương
thức hỗ trợ
Trên cơ sở
dự toán ngân sách tỉnh phân bổ từ đầu năm để phát triển cao su tiểu điền, hỗ
trợ lãi suất tiền vay theo kết quả xét duyệt 3 tháng một lần của Ban quản lý huyện
và Chủ tịch UBND huyện quyết định chi hỗ trợ trực tiếp cho chủ hộ, cá nhân (Biên
bản xét duyệt theo phụ lục 01 và 02).
III. CÔNG
TÁC QUẢN LÝ
1. Tổ chức
quản lý
- UBND các
huyện và UBND các xã, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND xã) thành lập Ban
quản lý theo cấp quản lý Nhà nước với thành phần tương ứng được áp dụng trong
Ban quản lý phát triển kinh tế vườn, kinh tế trang trại (tại Quyết định số 44/2007/QĐ-UBND
ngày 11/10/2007 của UBND tỉnh quy định).
- UBND
huyện xây dựng dự án phát triển cao su tiểu điền trên địa bàn huyện, Sở Nông
nghiệp và PTNT chủ trì phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan thẩm định
trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Hàng
năm, Ban quản lý huyện, xã tổ chức đánh giá kết quả thực hiện, báo cáo quyết
toán định kỳ 6 tháng, năm và xây dựng kế hoạch đề nghị mức ngân sách chi hỗ trợ
trên địa bàn; Ban quản lý huyện lập kế hoạch năm sau báo cáo về Ban chỉ đạo
tỉnh trước ngày 15 tháng 8 (Đăng ký kế hoạch theo phụ lục số 03).
2. Phương
thức thực hiện hỗ trợ
a) Bố trí
kế hoạch vốn và xét duyệt đề nghị đối tượng vay
- Căn cứ
dự án phát triển trồng cây cao su tiểu điền trên địa bàn huyện đã được UBND
tỉnh phê duyệt, tình hình kết quả thực hiện của huyện hàng năm, Sở Nông nghiệp
và PTNT phối hợp với Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh bố trí trong dự toán ngân
sách từ đầu năm trình HĐND tỉnh quyết định.
- UBND
huyện căn cứ kế hoạch được giao, đề nghị của UBND xã và qua kiểm tra, đề nghị
của Ban quản lý huyện, xã và biên bản họp xét duyệt hỗ trợ phát triển cao su
tiểu điền, danh sách hộ, nhóm hộ được hỗ trợ (Phụ lục 1, Phụ lục 2) để xem xét
quyết định bổ sung kinh phí cho ngân sách xã để chi hỗ trợ (kèm theo danh sách
hộ gia đình, cá nhân được xét duyệt hỗ trợ).
- Sau khi được
UBND huyện thống nhất chi hỗ trợ, UBND xã niêm yết công khai danh sách đối
tượng được hỗ trợ tại địa phương, thông tin cho các hộ, cá nhân được biết.
b) Chi trả
tiền hỗ trợ lãi vay.
UBND xã
tổng hợp danh sách và xác nhận các hộ, cá nhân có vay vốn từ các tổ chức tín
dụng có đủ tư cách pháp nhân, gửi về Ban quản lý huyện xem xét, Chủ tịch UBND
huyện quyết định chi trực tiếp cho từng đối tượng. Hồ sơ gồm có: Biên bản họp
xét, đề nghị của Ban quản lý huyện và xác nhận của UBND huyện, xã kèm theo bảng
tổng hợp; giấy đề nghị hỗ trợ lãi suất vay; khế ước vay của các hộ, cá nhân và
biên lai thu tiền lãi suất của tổ chức tín dụng (pho to) (Giấy đề nghị theo phụ
lục số 04).
UBND xã
căn cứ quyết định bổ sung kinh phí của UBND huyện để chi hỗ trợ (hồ sơ kèm theo
như hướng dẫn tại phụ lục số 4)
IV. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông
nghiệp và PTNT có trách nhiệm:
- Chủ trì,
phối hợp với Sở Tài chính và các Sở, Ban, ngành liên quan theo dõi, triển khai
thực hiện cơ chế này.
- Tuyên
truyền, phổ biến các chính sách, chủ trương, hướng dẫn kỹ thuật, bố trí hợp lý
cơ cấu giống phù hợp với từng vùng cho địa phương.
- Cân đối
dự toán chi sự nghiệp của ngành, lồng ghép chương trình mục tiêu về hướng dẫn
người nghèo cách làm ăn khuyến nông, khuyến lâm hàng năm để làm công tác khuyến
nông đối với cây cao su tiểu điền.
- Phối hợp
với Sở Tài chính lập kế hoạch kinh phí hỗ trợ trình UBND tỉnh quyết định và
tham mưu kịp thời cho UBND tỉnh xử lý những tồn đọng, vướng mắc phát sinh trong
thực tế; tổ chức kiểm tra, tổng hợp và tham mưu UBND tỉnh quyết định và phân bổ
bổ sung chậm nhất vào quý III hàng năm.
- Phối hợp
với các Công ty cao su đóng trên địa bàn tỉnh về cung cấp giống cây con cao su,
đào tạo tay nghề, tập huấn hướng dẫn kỹ thuật sản xuất, khai thác, bảo quản và
sơ chế hiệu quả.
- Theo
dõi, định kỳ báo cáo kết quả thực hiện cho UBND tỉnh.
2. Sở Tài
chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch & Đầu tư và Sở Nông nghiệp &
PTNT cân đối nguồn ngân sách hàng năm, lồng ghép các nguồn vốn để hỗ trợ phát
triển cao su tiểu điền; chịu trách nhiệm hướng dẫn thủ tục chi hỗ trợ, thẩm tra
duyệt quyết toán chi hỗ trợ theo đúng đối tượng, đúng mục đích, đúng chế độ
quản lý tài chính hiện hành.
3. Sở Tài
nguyên và Môi trường tiến hành rà soát lại tình hình sử dụng đất nông nghiệp,
có biện pháp xử lý đối với các trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích,
không có hiệu quả; hướng dẫn các địa phương, các chủ hộ, cá nhân về thu hồi đất,
cấp đất, cho thuê đất theo quy định.
4. UBND
huyện chịu trách nhiệm:
- Phê
duyệt và xác nhận các bảng tổng hợp, đề nghị hỗ trợ của các xã.
- Tổ chức
giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc cho thuê đất đối với hộ
gia đình, cá nhân, chủ trang trại phù hợp với quy định hiện hành.
- Triển
khai thực hiện cơ chế khuyến khích phát triển cao su tiểu điền theo tổng mức
nguồn vốn UBND tỉnh giao kế hoạch hàng năm.
- Hàng
quý, tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện của quý trước gửi về Sở Nông nghiệp
và PTNT để phối hợp với Sở Tài chính kiểm tra, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
5. Các cơ
quan thông tin đại chúng, UBND huyện tuyên truyền phổ biến rộng rãi chủ trương
này đến từng cộng đồng dân cư và chỉ đạo thực hiện niêm yết công khai tại UBND
xã, trụ sở thôn để nhân dân thực hiện, cùng giám sát, kiểm tra quá trình sử
dụng vốn vay, vốn được hỗ trợ cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn.
6. UBND tỉnh đề
nghị UBMTTQVN và các đoàn thể tỉnh phối hợp và chỉ đạo cấp huyện, cấp xã tham
gia tuyên truyền phổ biến các chính sách của nhà nước và cơ chế này, vận động
các thành viên trong tổ chức để tổ chức thực hiện; cùng với chính quyền cấp xã
bảo lãnh vay vốn hoặc xác nhận để cấp trên bảo lãnh vay vốn theo quy định này,
vận động nhân dân giám sát quá trình thực hiện cơ chế hỗ trợ đúng đối tượng.
7. UBND tỉnh đề
nghị các tổ chức tín dụng (Ngân hàng) giải quyết vốn vay cần phải niêm yết công
khai đối tượng được vay, bảo đảm theo quy định, các quy trình, thủ tục vay vốn,
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân được vay vốn để đẩy nhanh phát triển
cây cao su trở thành cây hàng hoá và phát triển kinh tế đối với các địa
phương./.