Quyết định 44/2007/QĐ-UBND về quy chế khuyến khích phát triển kinh tế vườn, kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Quảng nam, giai đoạn 2007 - 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành

Số hiệu 44/2007/QĐ-UBND
Ngày ban hành 11/10/2007
Ngày có hiệu lực 21/10/2007
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Nam
Người ký Lê Minh Ánh
Lĩnh vực Doanh nghiệp

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
****

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*****

Số: 44/2007/QĐ-UBND

Tam Kỳ, ngày  11  tháng 10  năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ VƯỜN, KINH TẾ TRANG TRẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM, GIAI ĐOẠN 2007 - 2010

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/01//2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11, ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP, ngày 06/6/2003 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP, ngày 02/02/2000 của Chính phủ về phát triển kinh tế trang trại;
Căn cứ Nghị quyết số 53/2006/NQ-HĐND, ngày 04/5/2006 của HĐND tỉnh về tiếp tục phát triển kinh tế vườn, kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2006-2010; Quyết định số 48/2006/QĐ-UBND, ngày 12/10/2006 của UBND tỉnh Quảng Nam về ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 53/2006/NQ-HĐND;
 Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 1043/TTr/NN PTNT ngày 12 tháng  9 năm 2007,

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định số 30/2002/QĐ-UB ngày 24/5/2002, số 2467/QĐ-UB ngày 28/6/2005 của UBND tỉnh.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Ban Dân tộc, Liên minh HTX tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các cơ quan liên quan căn cứ quyết định thi hành. 

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chính phủ (b/c);
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Cục kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TVTU, HĐND, UBND tỉnh;
- CPVP;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH, KTN, TH.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Minh Ánh

 

CƠ CHẾ

KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ VƯỜN, KINH TẾ TRANG TRẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM, GIAI ĐOẠN 2007-2010
(Kèm theo Quyết định số  44 /2007/QĐ-UBND  ngày 11  tháng 10   năm 2007 của UBND tỉnh Quảng Nam)

I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG

1. Về đối tượng

1.1. Đối với kinh tế vườn (gọi tắt KTV)

Là hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, có phương án phát triển KTV sản xuất theo định hướng chung, nhằm đạt khối lượng hàng hóa của tiểu vùng, địa phương, có vay vốn của các tổ chức Tín dụng đủ tư cách pháp nhân để cải tạo vườn, lập vườn mới, đầu tư phát triển kinh tế vườn, và phải đạt tiêu chí sau:

- Vườn nhà: Từ 500 m2 trở lên (sau khi đã trừ diện tích nhà cửa, vật kiến trúc).

- Vườn đồi, vườn rừng: Từ 0,50 ha trở lên.

1.2. Đối với kinh tế trang trại (gọi tắt KTTT)

Là hộ gia đình, nhóm hộ hoặc cá nhân sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, được xác định là trang trại (đạt tiêu chí định lượng theo hướng dẫn tại Thông tư Liên tịch số 69/2000/TTLT/BNN-TCTK ngày 23/6/ 2000 của Bộ Nông nghiệp và PTNT-Tổng cục Thống kê và Thông tư số 74/2003/TT-BNN ngày 04/7/2003 của Bộ Nông nghiệp và PTNT) (phụ lục 1), có phương án phát triển kinh tế trang trại được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận, Ban quản lý thẩm tra trình UBND huyện, thị xã, thành phố phê duyệt (Mẫu phương án theo phụ lục 2 - tham khảo), có vay vốn của các tổ chức Tín dụng đủ tư cách pháp nhân để đầu tư phát triển KTTT.

2. Về phạm vi sản xuất

- Kinh tế vườn, KTTT trong cơ chế này bao gồm sản xuất trên đất vườn, trang trại liền nhà; vườn, trang trại đồi; vườn, trang trại rừng; vườn, trang trại ngoài đồng ruộng (vườn được kiến tạo trên đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, ao đầm ngoài ruộng đồng).

- Các chủ KTV, KTTT bố trí sản xuất cây công nghiệp, cây ăn quả dài ngày (bao gồm chuối, đu đủ và những cây ăn quả có chu kỳ kinh doanh tương đương), sản xuất nấm, sản xuất giống cây trồng, trồng rừng sản xuất, chăn nuôi, chuyên canh rau an toàn và hoa cây cảnh ứng dụng công nghệ tiên tiến trong vùng tập trung, nuôi trồng thủy sản hoặc mô hình sản xuất kinh doanh tổng hợp nhưng tỉ trọng các đối tượng sản xuất vừa nêu chiếm trên 70% diện tích đất vườn, trang trại. Sản xuất chuyên canh cây ngắn ngày (ngoại trừ rau an toàn và hoa cây cảnh) không thuộc đối tượng điều chỉnh của cơ chế này.

Nhà nước hỗ trợ theo nguyên tắc hỗ trợ sau đầu tư nhằm giúp đỡ, khuyến khích nhân dân tự làm là chính. Những chủ KTV, KTTT thuộc đối tượng trên, nếu thiếu vốn, có nhu cầu vay để phát triển sản xuất và có khả năng hoàn trả được nợ vay thì mới thuộc đối tượng hỗ trợ theo quy định này.

II. NỘI DUNG HỖ TRỢ

1. Về đất đai

1.1. Đối với đất hoang: Chủ KTV, KTTT khi có đơn đăng ký kèm theo phương án sử dụng đất trống, đồi núi trọc, đất hoang hoá và diện tích ở các vùng nước tự nhiên chưa có đầu tư cải tạo thuộc quy hoạch của tỉnh để phát triển KTV, KTTT được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ưu tiên giao đất hoặc cho thuê đất được miễn giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nông nghiệp theo quy định pháp luật hiện hành.

1.2. Đối với đất nông nghiệp: Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi về chuyển đổi, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai, miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn điền trong 5 (năm) năm đầu để hình thành vùng sản xuất tập trung chuyên canh cây trồng, vật nuôi, nuôi trồng thủy sản theo hình thức vườn hoặc trang trại.

1.3. Chủ KTV, KTTT chủ động trong xác định nội dung đầu tư, bố trí cây trồng, vật nuôi theo đúng mục đích đã được xác định trên diện tích đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trường hợp chuyển đổi mục đích sử dụng các loại đất thì phải lập phương án sản xuất, kinh doanh gắn với việc sử dụng đất trình UBND huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xét duyệt, phải đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất và nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

[...]