Thông tư 127/2008/TT-BNN hướng dẫn việc trồng cao su trên đất lâm nghiệp do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Số hiệu 127/2008/TT-BNN
Ngày ban hành 31/12/2008
Ngày có hiệu lực 31/01/2009
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Người ký Hứa Đức Nhị
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------

Số: 127/2008/TT-BNN

Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2008

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN VIỆC TRỒNG CAO SU TRÊN ĐẤT LÂM NGHIỆP

Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng;
Căn cứ Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế quản lý rừng;
Căn cứ Quyết định số 2855/QĐ/BNN-KHCN ngày 17 tháng 9 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc công bố cây cao su là cây đa mục đích;
Căn cứ Công văn số 7670/VPCP-KTN ngày 07 tháng 11 năm 2008 của Văn phòng Chính phủ về việc triển khai trồng mới 100.000 ha cao su ở Tây Nguyên;
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, hướng dẫn việc trồng cao su trên đất lâm nghiệp như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1.1. Phạm vi điều chỉnh: Thông tư này quy định điều kiện, trình tự thủ tục trồng cao su trên đất lâm nghiệp được quy hoạch là rừng sản xuất trong phạm vi cả nước.

1.2. Đối tượng áp dụng: các tổ chức, cá nhân là người Việt Nam, các nông, lâm trường có rừng và đất lâm nghiệp trong diện quy hoạch để phát triển trồng cao su; các cơ quan Nhà nước có liên quan đến việc quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp;

2. Nguyên tắc và điều kiện trồng cao su trên đất lâm nghiệp

2.1. Trồng cao su trên đất lâm nghiệp phải trên cơ sở quy hoạch phát triển cao su được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

2.2. Đất lâm nghiệp được chuyển sang trồng cao su phải đảm bảo các tiêu chuẩn phù hợp với yêu cầu sinh trưởng và phát triển của cao su và đạt hiệu quả cao.

2.4. Có đánh giá tác động môi trường theo quy định tại Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 2 năm 2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.

2.5. Điều kiện, đối tượng rừng và đất lâm nghiệp chuyển sang trồng cao su phải thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Mục II của Thông tư này.

II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

1. Tiêu chuẩn kỹ thuật đối với đất trồng cao su

Đất thích hợp để trồng cao su phải nằm trong vùng khí hậu thích hợp đối với cây cao su và đảm bảo các tiêu chí dưới đây:

1.1. Nhiệt độ trung bình năm từ 25-300C; không có sương muối về mùa đông; lượng mưa trung bình hàng năm trên 1.500 milimet; ít có bão mạnh trên cấp 8;

1.2. Độ cao dưới 700 mét so với mực nước biển (miền núi phía bắc dưới 600 mét);

1.3. Độ dốc dưới 30 độ;

1.4. Tầng đất dày tối thiểu 0,7 mét;

1.5. Độ sâu mực nước ngầm lớn hơn 1,2 mét và không bị ngập úng khi có mưa;

1.6. Thành phần cơ giới đất từ thịt nhẹ đến thịt nặng, thoát nước tốt;

1.7. Mức độ kết von, đá lẫn trong tầng đất canh tác < 50%;

1.8. Hóa tính đất: hàm lượng mùn tầng đất mặt > 1,0%, pHkcl: 4,5 - 5,5;

1.9. Mặt bằng đất trồng cao su phải được thiết kế theo đúng quy trình kỹ thuật, đảm bảo điều kiện để thâm canh và chống xói mòn.

2. Đối tượng đất lâm nghiệp được trồng cao su

Các loại đất lâm nghiệp dưới đây được chuyển sang trồng cao su nếu đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật quy định tại khoản 1 Mục II của Thông tư này, bao gồm:

2.1. Đất trống quy hoạch trồng rừng sản xuất, bao gồm:

2.1.1. Kiểu IA: Dạng thực bì là trảng cỏ;

[...]
2
Chủ quản: Công ty TNHH ThuVienNhaDat. Giấy phép số: đang chạy thử nghiệm. Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ