UỶ BAN
NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
28/2009/QĐ-UBND
|
Tam Kỳ,
ngày 15 tháng 9 năm 2009
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH CƠ CHẾ KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN TRỒNG CAO SU TIỂU ĐIỀN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NAM, GIAI ĐOẠN 2009 - 2012.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG
NAM
Căn cứ Luật Tổ chức
HĐND và UBND ngày 26/01//2003;
Căn cứ Luật Ngân sách
nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số
03/2000/NQ-CP, ngày 02/02/2000 của Chính phủ về phát triển kinh tế trang trại;
Căn cứ Nghị quyết số
53/2006/NQ-HĐND ngày 04/5/2006 của HĐND tỉnh về tiếp tục phát triển kinh tế
vườn, kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2006-2010; Quyết
định 44/2007/QĐ-UBND ngày 11/10/2007 của UBND tỉnh về ban hành Cơ chế khuyến
khích phát triển kinh tế vườn, kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
giai đoạn 2007 - 2010;
Theo đề nghị của Sở
Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 352/TTr-NN &PTNT ngày 19 tháng 8 năm
2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Cơ chế khuyến khích phát
triển trồng cao su tiểu điền trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2009 - 2012”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và
PTNT, Tài chính, Kế hoạch & Đầu tư, Tài nguyên & Môi trường, Khoa học &
Công nghệ; Ban Dân tộc, Liên minh HTX tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
và thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- TTTU, TTHĐND, UBND & UBMTTQVN tỉnh;
- Cục kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Sở Tư pháp;
- Kbạc Nhà nước& Ngân hàng Nhà nước QNam;
- Các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh;
- CPVP;
- Lưu: VT, TH, KTTH, KTN.
D:\Kham\Nam
2009\Quyet dinh QPPL\08 24
Quyet dinh co che cao su tieu dien.doc
|
TM. UỶ
BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Quang
|
CƠ CHẾ
KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN TRỒNG CAO SU TIỂU ĐIỀN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NAM, GIAI ĐOẠN 2009-2012
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28 /2009/QĐ-UBND ngày 15 tháng 9
năm 2009 của UBND tỉnh Quảng Nam)
I.
Đối tượng và phạm vi áp dụng.
1. Đối tượng.
Là hộ gia
đình, cá nhân sản xuất nông lâm nghiệp (bao gồm cả chủ trang trại) có hộ khẩu
thường trú tại địa phương xã, có đất dự kiến trồng cao su đã được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng, thuê đất; có điều kiện lao động và có nguyện vọng đầu
tư trồng cao su tiểu điền với diện tích không dưới 0,5 ha theo vùng quy hoạch
của huyện.
2. Về phạm vi, quy mô sản xuất.
- Vùng
sản xuất cao su tiểu điền phải nằm trong khu vực gần kề với vùng sản xuất cao
su đại điền, phạm vi không quá xa (<10km) và nơi có đường giao thông đi lại
thuận tiện. Một số vùng nằm trong quy hoạch của các huyện: Hiệp Đức, Thăng
Bình, Phước Sơn, Quế Sơn, Nông Sơn, Núi Thành, Nam Giang và Đông Giang.
- Vùng
đất có tầng dày canh tác không dưới 0,7 m; có độ cao dưới 700 m so với mực nước
biển; độ dốc dưới 300; độ sâu mực nước ngầm lớn hơn 1,2 m và không
bị ngập úng khi có mưa; đất có thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến thịt nặng,
thoát nước tốt; mức độ kết von, đá lẫn trong tầng canh tác <50%; diện tích
không phân tán nhỏ lẻ và đi lại khó khăn; nằm trong quy hoạch đất nông nghiệp,
đất rừng sản xuất, đất khác có trạng thái IA, IB, IC
( theo quy định chung của Bộ Nông nghiệp và PTNT tại Thông tư số
127/2008/TT-BNN ngày 31/12/2008 về hướng dẫn việc trồng cao su trên đất lâm
nghiệp).
- Quy mô diện
tích hỗ trợ phát triển cao su tiểu điền là 3.000 ha từ năm 2009 - 2012.
3. Nguyên
tắc hỗ trợ.
Nhà nước
hỗ trợ theo nguyên tắc hỗ trợ khuyến khích, nhân dân tự làm là chính. Những đối
tượng trên, nếu thiếu vốn, có nhu cầu vay để phát triển sản xuất và có khả năng
hoàn trả được nợ vay thì mới thuộc đối tượng hỗ trợ theo quy định này.
II.
Nội dung hỗ trợ.
1. Về giống:
- Hỗ trợ về
giá giống cây con cao su với mức hỗ trợ 1.000.000 đồng/ha. Ngoài ra, lồng ghép dự
án trồng rừng 661 hỗ trợ 2 triệu đồng/ha; vùng miền núi, khó khăn, UBND huyện
lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia hoặc Chương trình 135, hoặc Nghị
quyết 30a, hoặc chính sách đối với các huyện miền núi của 6 tỉnh giáp Tây Nguyên...
để hỗ trợ thêm về cây giống (nhưng tối đa không quá 3 triệu đồng/ha).
- Nguồn
giống được cung ứng từ các Công ty cao su đóng trên địa bàn tỉnh hoặc phải được
xác nhận nguồn gốc rõ ràng nơi cung ứng giống, loại giống được khuyến cáo sử
dụng của Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Nam.
- Mức hỗ
trợ về giống phải đạt diện tích 0,5 ha đến tối đa không quá 3 ha cho mỗi hộ sản
xuất.
- Thủ tục
hỗ trợ mua giống cây con cao su phải có chứng từ hợp lệ đúng quy định (hoá đơn,
phiếu xuất kho kiêm hoá đơn, phiếu thu tiền, phiếu xuất kho) và chỉ thực hiện
hỗ trợ khi có biên bản nghiệm thu xác nhận của UBND xã, thị trấn (theo mẫu Phụ
lục 05)
2. Hỗ trợ
lãi suất tiền vay.
2.1. Các nguồn vốn vay được hỗ trợ lãi suất.
Là hộ gia đình, cá nhân có vay vốn tại các tổ
chức tín dụng có đủ tư cách pháp nhân.
2.2. Điều
kiện được hỗ trợ lãi suất vay:
- Có giấy
đề nghị duyệt hỗ trợ trồng cao su tiểu điền (phụ lục 4) đã
được các tổ chức chính trị xã hội, UBND xã xác nhận và được các tổ chức tín dụng (Ngân hàng) có đủ tư cách pháp nhân
chấp thuận giải quyết cho vay.
- Có khế
ước vay và trả nợ vay (kể cả lãi) theo đúng khế ước.
2.3. Mức
hỗ trợ lãi suất tiền vay:
Ngân
sách tỉnh hỗ trợ lãi suất 50% thực trả lãi vay (tối đa không quá 6%/năm), với
mức tiền vay tối đa 20.000.000 đồng/ha, tương ứng với diện tích mỗi hộ không
quá 3 ha. Đối với địa phương thực hiện chương trình, dự án lồng ghép thì được
hỗ trợ theo cơ chế và nguồn vốn của chương trình hàng năm tại địa bàn.
2.4.
Thời gian vay được hỗ trợ lãi suất: Từ 2009 đến 2012.
Thời
gian được hỗ trợ lãi suất là 3 năm tính từ thời gian vay.
2.5.
Phương thức hỗ trợ
Trên cơ
sở dự toán ngân sách tỉnh phân bổ từ đầu năm để phát triển cao su tiểu điền, hỗ
trợ lãi suất tiền vay theo kết quả xét duyệt 3 tháng một lần của Ban quản lý
huyện và Chủ tịch UBND huyện quyết định chi hỗ trợ trực tiếp cho chủ hộ, cá
nhân (Biên bản xét duyệt theo phụ lục 01 và 02).
III.
Công tác quản lý.
1. Tổ
chức quản lý
- UBND các
huyện và UBND các xã, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND xã) thành lập Ban
quản lý theo cấp quản lý Nhà nước với thành phần tương ứng được áp dụng trong
Ban quản lý phát triển kinh tế vườn, kinh tế trang trại ( tại Quyết định số
44/2007/QĐ-UBND ngày 11/10/2007 của UBND tỉnh quy định).
- UBND
huyện xây dựng dự án phát triển cao su tiểu điền trên địa bàn huyện, Sở Nông
nghiệp và PTNT chủ trì phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan thẩm định
trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Hàng
năm, Ban quản lý huyện, xã tổ chức đánh giá kết quả thực hiện, báo cáo quyết
toán định kỳ 6 tháng, năm và xây dựng kế hoạch đề nghị mức ngân sách chi hỗ trợ
trên địa bàn; Ban quản lý huyện lập kế hoạch năm sau báo cáo về Ban chỉ đạo
tỉnh trước ngày 15 tháng 8 (Đăng ký kế hoạch theo phụ lục số 03).
2. Phương
thức thực hiện hỗ trợ
2.1. Bố
trí kế hoạch vốn và xét duyệt đề nghị đối tượng vay
- Căn cứ dự án phát
triển trồng cây cao su tiểu điền trên địa bàn huyện đã được UBND tỉnh phê
duyệt, tình hình kết quả thực hiện của huyện hàng năm, Sở Nông nghiệp và PTNT
phối hợp với Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh bố trí trong dự toán ngân sách từ
đầu năm trình HĐND tỉnh quyết định.
- UBND
huyện căn cứ kế hoạch được giao, đề nghị của UBND xã và qua kiểm tra, đề nghị
của Ban quản lý huyện, xã và biên bản họp xét duyệt hỗ trợ phát triển cao su
tiểu điền, danh sách hộ, nhóm hộ được hỗ trợ ( Phụ lục 1, Phụ lục 2) để xem xét
quyết định bổ sung kinh phí cho ngân sách xã để chi hỗ trợ (kèm theo danh sách
hộ gia đình, các nhân được xét duyệt hỗ trợ).
- Sau khi
được UBND huyện thống nhất chi hỗ trợ, UBND xã niêm yết công khai danh sách đối
tượng được hỗ trợ tại địa phương, thông tin cho các hộ, cá nhân được biết.
2.2. Chi
trả tiền hỗ trợ lãi vay.
UBND xã
tổng hợp danh sách và xác nhận các hộ, cá nhân có vay vốn từ các tổ chức tín
dụng có đủ tư cách pháp nhân, gửi về Ban quản lý huyện xem xét, Chủ tịch
UBND huyện quyết định chi trực tiếp cho từng đối tượng. Hồ sơ gồm có: Biên bản
họp xét, đề nghị của Ban quản lý huyện vẫn xác nhận của UBND huyện, xã kèm theo
bảng tổng hợp; giấy đề nghị hỗ trợ lãi suất vay; khế ước vay của các hộ, cá
nhân và biên lai thu tiền lãi suất của tổ chức tín dụng (pho to) (Giấy đề nghị
theo phụ lục số 04).
UBND xã căn cứ quyết
định bổ sung kinh phí của UBND huyện để chi hỗ trợ (hồ sơ kèm theo như hướng
dẫn tại phụ lục số 4)
IV.
Tổ chức thực hiện.
1. Sở
Nông nghiệp và PTNT có trách nhiệm:
- Chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính và các Sở, Ban, ngành liên quan theo dõi, triển
khai thực hiện cơ chế này.
- Tuyên
truyền, phổ biến các chính sách, chủ trương, hướng dẫn kỹ thuật, bố trí hợp lý
cơ cấu giống phù hợp với từng vùng cho địa phương.
- Cân đối
dự toán chi sự nghiệp của ngành, lồng ghép chương trình mục tiêu về hướng dẫn
người nghèo cách làm ăn khuyến nông, khuyến lâm hàng năm để làm công tác khuyến
nông đối với cây cao su.
- Phối
hợp với Sở Tài chính lập kế hoạch kinh phí hỗ trợ trình UBND tỉnh quyết định và
tham mưu kịp thời cho UBND tỉnh xử lý những tồn đọng, vướng mắc phát sinh trong
thực tế; tổ chức kiểm tra, tổng hợp và tham mưu UBND tỉnh quyết định và phân bổ
bổ sung chậm nhất vào quý III hàng năm.
- Phối
hợp với các Công ty cao su đóng trên địa bàn tỉnh về cung cấp giống cây con cao
su, đào tạo tay nghề, tập huấn hướng dẫn kỹ thuật sản xuất, khai thác, bảo quản
và sơ chế hiệu quả.
- Theo
dõi, định kỳ báo cáo kết quả thực hiện cho UBND tỉnh.
2. Sở Tài
chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch & Đầu tư và Sở Nông nghiệp &
PTNT cân đối nguồn ngân sách hàng năm, lồng ghép các nguồn vốn để hỗ trợ phát
triển cao su tiểu điền; chịu trách nhiệm hướng dẫn thủ tục chi hỗ trợ, thẩm tra
duyệt quyết toán chi hỗ trợ theo chế độ quản lý tài chính hiện hành.
3. Sở Tài
nguyên và Môi trường tiến hành rà soát lại tình hình sử dụng đất nông nghiệp,
có biện pháp xử lý đối với các trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích,
không có hiệu quả; hướng dẫn các địa phương, các chủ hộ, cá nhân về thu hồi
đất, cấp đất, cho thuê đất theo quy định.
4. UBND huyện chịu trách
nhiệm:
- Phê duyệt và xác nhận
các bảng tổng hợp, đề nghị hỗ trợ của các xã.
- Tổ chức giao đất, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc cho thuê đất đối với hộ gia đình, cá
nhân, chủ trang trại phù hợp với quy định hiện hành.
- Triển khai thực hiện cơ
chế khuyến khích phát triển cao su tiểu điền theo tổng mức nguồn vốn UBND tỉnh
giao kế hoạch hàng năm.
- Hàng quý, tổng hợp báo
cáo tình hình thực hiện của quý trước gửi về Sở Nông nghiệp và PTNT để phối hợp
với Sở Tài chính kiểm tra, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
5. Các cơ quan thông tin
đại chúng, UBND huyện tuyên truyền phổ biến rộng rãi chủ trương này đến từng
cộng đồng dân cư và chỉ đạo thực hiện niêm yết công khai tại UBND xã, trụ sở
thôn để nhân dân thực hiện, cùng giám sát, kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay,
vốn được hỗ trợ cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn.
6. UBND tỉnh đề nghị UBMTTQVN
và các đoàn thể tỉnh phối hợp và chỉ đạo cấp huyện, cấp xã tham gia tuyên
truyền phổ biến các chính sách của nhà nước và cơ chế này, vận động các thành
viên trong tổ chức để tổ chức thực hiện; cùng với chính quyền cấp xã bảo lãnh
vay vốn hoặc xác nhận để cấp trên bảo lãnh vay vốn theo quy định này, vận động
nhân dân giám sát quá trình thực hiện cơ chế hỗ trợ đúng đối tượng.
7. UBND tỉnh đề nghị các tổ
chức tín dụng (Ngân hàng) giải quyết vốn vay cần phải niêm yết công khai đối
tượng được vay, bảo đảm theo quy định, các quy trình, thủ tục vay vốn, nhằm tạo
điều kiện thuận lợi cho nhân dân được vay vốn để đẩy nhanh phát triển cây cao
su trở thành cây hàng hoá và phát triển kinh tế đối với các địa phương./.