ỦY
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
2596/QĐ-UBND
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 14 tháng 06 năm 2007
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG BẢO ĐẢM VỆ SINH AN TOÀN THỰC
PHẨM CỦA THÀNH PHỐ GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân ngày 30 tháng 6 năm 1989;
Căn cứ Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm ngày 26 tháng 7 năm 2003 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Chỉ thị số 08/1999/CT-TTg ngày 15 tháng 4 năm 1999 của Thủ tướng Chính
phủ về tăng cường công tác bảo đảm chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm;
Căn cứ Quyết định số 43/2006/QĐ-TTg ngày 20 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch hành động bảo đảm Vệ sinh an toàn thực phẩm đến
năm 2010;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 3179/SYT-NVY ngày 06 tháng 6
năm 2006 và sau khi lấy ý kiến của các sở - ngành có liên quan,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Kế hoạch hành động bảo đảm Vệ sinh an toàn thực phẩm của Thành phố
giai đoạn 2006 - 2010, kèm theo Quyết định này.
Điều 2.
Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở - ngành thành phố có liên quan và Ủy
ban nhân dân các quận - huyện xây dựng kế hoạch cụ thể hàng năm để triển khai
thực hiện Kế hoạch hành động bảo đảm Vệ sinh an toàn thực phẩm của thành phố; đồng
thời hướng dẫn kiểm tra, giám sát và tổng hợp tình hình báo cáo Bộ Y tế và Ủy
ban nhân dân thành phố.
Điều 3.
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính cân đối bố trí kinh phí, ghi thành khoản, mục
riêng trong kinh phí sự nghiệp hàng năm của Sở Y tế để triển khai thực hiện Kế
hoạch hành động bảo đảm Vệ sinh an toàn thực phẩm của thành phố giai đoạn 2006
- 2010.
Điều 4.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 5.Chánh
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Y tế,
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính,
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Giám đốc Sở Thương mại, Giám đốc
Sở Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng các sở - ngành có liên quan và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các quận - huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Nguyễn Thành Tài
|
KẾ
HOẠCH
HÀNH ĐỘNG ĐẢM BẢO VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM NĂM 2006 - 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 2596/QĐ-UBND ngày 14 tháng 6 năm 2007 của Ủy ban nhân dân thành phố)
I. MỤC TIÊU
1.
Mục tiêu chung
Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng, góp phần bảo vệ sức khỏe nhân dân, phát
triển kinh tế xã hội và đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế.
2.
Mục tiêu cụ thể
a) Nâng cao nhận thức, thực
hành vệ sinh an toàn thực phẩm và ý thức tự trách nhiệm của người sản xuất,
kinh doanh và tiêu dùng thực phẩm. Năm 2010, 100% người quản lý; 90% người sản
xuất, kinh doanh; 100% người tiêu dùng hiểu biết và thực hành đúng về vệ sinh
an toàn thực phẩm.
b) Tăng cường nhân lực, nâng
cao năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý, thanh tra, kiểm nghiệm vệ sinh an toàn
thực phẩm của thành phố. Đến năm 2010, sẽ có chuyên viên phụ trách về vệ sinh
an toàn thực phẩm tại Ủy ban nhân dân quận - huyện; Khoa Vệ sinh an toàn thực
phẩm tại Trung tâm Y tế Dự phòng quận - huyện; Cán bộ chuyên trách vệ sinh an
toàn thực phẩm tại phường, xã; Thành lập lực lượng Thanh tra chuyên ngành vệ
sinh an toàn thực phẩm thành phố đủ khả năng thực hiện thanh tra về vệ sinh an
toàn thực phẩm thường xuyên trên địa bàn thành phố; Xây dựng Trung tâm Xét nghiệm
y khoa thành phố, Trung tâm Kiểm chuẩn xét nghiệm thành phố.
c) Thiết lập hệ thống kiểm soát
ô nhiễm thực phẩm đồng bộ từ sản xuất đến lưu thông phân phối trên cơ sở hoàn
thiện và phát triển các chuỗi thực phẩm an toàn về rau, thịt và sản phẩm gia cầm;
xây dựng các chuỗi thực phẩm về thủy hải sản, nước chấm, trái cây…
d) Cải tạo và hoàn thiện hệ thống
kinh doanh thực phẩm tại các siêu thị, chợ. Phấn đấu đến năm 2010, 100% siêu thị,
80% chợ kinh doanh thực phẩm đảm bảo điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm.
e) Quản lý việc kinh doanh, sử
dụng hóa chất, phụ gia thực phẩm. Phấn đấu đến năm 2010, 100% hóa chất phụ gia
thực phẩm được bày bán trong những cửa hàng riêng biệt hoặc cửa hàng thực phẩm.
g) Đến năm 2010, hạ thấp 50% số
vụ ngộ độc thực phẩm tập thể > 30 người so với năm 2005.
II. CÁC HOẠT ĐỘNG ĐẢM BẢO VỆ SINH AN
TOÀN THỰC PHẨM
1.
Tăng cường công tác Thông tin - Giáo dục - Truyền thông
Bên cạnh việc tiếp tục tăng cường
các hoạt động thông tin, giáo dục, truyền thông nâng cao kiến thức người dân về
thực hành vệ sinh, an toàn thực phẩm thông qua các phương tiện thông tin đại
chúng, hoạt động truyền thông tại cộng đồng, trong 5 năm tới sẽ tập trung thực
hiện việc cung cấp thông tin hướng dẫn người tiêu dùng chọn lựa thực phẩm nhằm
phát triển thị trường thực phẩm an toàn, thông qua các hoạt động sau:
a) Thực hiện chuyên mục trên
Trang Web của Sở Y tế (Medinet) thường xuyên cập nhật đầy đủ danh sách các cơ sở
thực phẩm đạt tiêu chuẩn VSAT. Đối với những cơ sở đạt tiêu chuẩn vệ sinh an
toàn thực phẩm, tự nguyện tham gia chuỗi thực phẩm an toàn và được công nhận của
Ban Chỉ đạo liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm của thành phố sẽ được giới
thiệu chi tiết về công nghệ của cơ sở và cho phép kết nối với Trang Web của cơ
sở (nếu có). Đối với các cơ sở có kết luận của Thanh tra chuyên ngành về vệ
sinh an toàn thực phẩm của Sở Y tế hoặc của Thanh tra liên ngành là không đủ điều
kiện vệ sinh an toàn thực phẩm và không có ý thức cải thiện, Trang Web sẽ cung
cấp danh sách các cơ sở này kể cả nhãn hiệu sản phẩm và khuyến cáo người tiêu
dùng không nên sử dụng sản phẩm của cơ sở. Danh sách các cơ sở không đạt tiêu
chuẩn cũng bao gồm các cơ sở tham gia chuỗi thực phẩm an toàn nhưng không thực
hiện đúng các quy định của chuỗi.
b) Các cơ sở thực phẩm đạt tiêu
chuẩn phục vụ du lịch sẽ được giới thiệu trên Trang Web Sở Y tế và Sở Du lịch,
được giới thiệu trên các tài liệu truyền thông hướng dẫn khách du lịch trong nước
và quốc tế.
c) Thường xuyên tổ chức các Hội
thảo khoa học về vệ sinh an toàn thực phẩm để cung ứng những thông tin kiến thức
cần thiết cho người tiêu dùng, nhà sản xuất kinh doanh thực phẩm.
2.
Tăng cường công tác huấn luyện đào tạo về vệ sinh an toàn thực phẩm
a) Thường xuyên mở các lớp huấn
luyện, bồi dưỡng nâng cao kiến thức, kỹ năng đội ngũ cán bộ vệ sinh an toàn thực
phẩm thành phố, quận - huyện và phường - xã đủ năng lực thực hiện nhiệm vụ, kể
cả đối với đội ngũ cán bộ thanh tra chuyên ngành và liên ngành về vệ sinh an
toàn thực phẩm.
b) Đẩy mạnh công tác tập huấn
kiến thức và thực hành về vệ sinh an toàn thực phẩm, các văn bản quy phạm pháp
luật về vệ sinh an toàn thực phẩm cho người sản xuất, chế biến, kinh doanh thực
phẩm. Đảm bảo 100% chủ cơ sở, những người trực tiếp tham gia sản xuất, kinh
doanh thực phẩm trong các cơ sở thực phẩm có đăng ký kinh doanh đều phải qua
các khóa huấn luyện theo quy định.
c) Tăng cường phân cấp hoạt động
huấn luyện đào tạo đến tận tuyến cơ sở. Chuẩn hóa đội ngũ giảng viên về vệ sinh
an toàn thực phẩm, tài liệu huấn luyện vệ sinh an toàn thực phẩm phù hợp với từng
đối tượng và qui mô cơ sở thực phẩm. Phát triển hệ thống tuyên truyền viên về vệ
sinh an toàn thực phẩm, đảm bảo 100% quận -huyện, phường - xã có cộng tác viên
tuyên truyền về vệ sinh an toàn thực phẩm.
d) Có chính sách hỗ trợ huấn
luyện đối với các cơ sở thực phẩm có khó khăn về tài chính, đặc biệt đối với
các cơ sở cung ứng thực phẩm cho khu vực trường học, các cơ sở xã hội, các bếp
ăn từ thiện…
3.
Thiết lập hệ thống giám sát thực phẩm
a) Tiếp tục thực hiện đăng ký,
công bố chất lượng thực phẩm. Triển khai thực hiện đăng ký, công bố chất lượng
thực phẩm qua mạng. Chuyển thông tin về chất lượng thực phẩm đã công bố qua
Trang Web để người tiêu dùng có thể tham khảo khi cần.
b) Triển khai thực hiện việc kiểm
tra thẩm định và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm đối
với các cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm theo Quyết định số 11/2006/QĐ-BYT của
Bộ trưởng Bộ Y tế.
c) Hoàn chỉnh đề án và đưa vào
thực hiện các điểm kiểm soát dư lượng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) tại các chợ
đầu mối nhằm ngăn chặn không cho lưu thông những sản phẩm thực vật không đảm bảo
vệ sinh an toàn.
d) Thực hiện công tác giám sát
thực phẩm định kỳ với số mẫu lấy trung bình 1 mẫu/15.000 người dân/năm để giám
sát và đề xuất những biện pháp can thiệp phù hợp.
e) Tham mưu đề xuất ban hành
quy định về chế độ tự kiểm tra, kiểm nghiệm chất lượng sản phẩm đối với các cơ
sở sản xuất kinh doanh thực phẩm.
g) Thiết lập hệ thống giám sát
chất lượng thực phẩm đã công bố thông qua việc thu thập thông tin về kết quả tự
kiểm nghiệm chất lượng sản phẩm của các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, kết
quả kiểm nghiệm (định kỳ, thông qua các cuộc kiểm tra, thanh tra) đối với các
cơ sở thực phẩm do các cơ quan chức năng Nhà nước thực hiện, kết quả thực hiện
kiểm nghiệm của các Labo kiểm nghiệm thực phẩm trên địa bàn thành phố. Kết quả
tổng hợp và phân tích các số liệu thu thập được sẽ giúp các cơ quan quản lý Nhà
nước về thực phẩm theo dõi được chất lượng thực phẩm lưu thông trên thị trường,
phát hiện kịp thời những vấn đề về chất lượng thực phẩm để có biện pháp can thiệp
chấn chỉnh thích hợp.
4.
Nâng cao năng lực xét nghiệm, kiểm nghiệm vệ sinh an toàn thực phẩm; năng lực
điều tra xác định nguyên nhân gây ngộ độc thực phẩm
a) Xây dựng Trung tâm Xét nghiệm
y khoa thành phố trong đó có xét nghiệm về thực phẩm. Liên kết phối hợp
các cơ sở xét nghiệm, kiểm nghiệm thực phẩm trên địa bàn thành phố (của Trung
ương, của các ngành, kể cả của tư nhân) tạo thành một hệ thống xét nghiệm, kiểm
nghiệm thực phẩm thống nhất. Xây dựng trung tâm kiểm chuẩn xét nghiệm của thành
phố và thực hiện việc kiểm chuẩn theo quy định đối với tất cả các cơ sở xét
nghiệm, kiểm nghiệm thực phẩm trên địa bàn thành phố.
b) Tăng cường cung ứng và hướng
dẫn sử dụng các chủng loại test nhanh kiểm nghiệm về vệ sinh an toàn thực phẩm
cho các đơn vị làm nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra về vệ sinh an toàn thực phẩm, từ
thành phố đến phường xã. Khuyến khích các cơ sở kinh doanh thực phẩm tự mua và
sử dụng các test nhanh để tự kiểm tra chất lượng nguyên liệu thực phẩm đầu vào.
c) Huấn luyện, đào tạo đội ngũ
cán bộ hệ thống y tế dự phòng thành phố về năng lực điều tra dịch tễ đối với ngộ
độc thực phẩm, đảm bảo ít nhất 80% các vụ ngộ độc thực phẩm đều được xác định
rõ và chính xác nguyên nhân gây ngộ độc.
5.
Tiếp tục xây dựng và phát triển các chuỗi thực phẩm
a) Tiếp tục hoàn thiện và phát
triển chuỗi thực phẩm về rau an toàn, về thịt và sản phẩm gia cầm. Triển khai
và hoàn tất chương trình trang bị tủ bảo ôn cho các cơ sở bán thịt gia cầm trên
toàn thành phố trong năm 2006. Năm 2007 mở rộng việc trang bị tủ bảo ôn đối với
thịt các động vật khác.
b) Xây dựng chuỗi thực phẩm đối
với các loại thịt động vật khác, các loại thủy hải sản, các loại nước chấm, các
loại trái cây,…
c) Tiếp tục triển khai và hoàn
chỉnh Đề án 31 của Ủy ban nhân dân thành phố về Quy hoạch hệ thống giết mổ gia
súc, gia cầm trên địa bàn thành phố đến năm 2010, cải thiện điều kiện giết mổ,
vận chuyển, kinh doanh sản phẩm động vật.
d) Tăng cường liên kết và hỗ trợ
các tỉnh bạn trong việc quản lý chất lượng nông sản thực phẩm đưa vào tiêu thụ ở
thành phố Hồ Chí Minh.
6.
Tăng cường quản lý thức ăn đường phố
a) Thực hiện đăng ký kinh
doanh, cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm đối với các
quán ăn và các xe đẩy buôn bán thức ăn sẵn.
b) Tập trung chỉ đạo, đầu tư
phát triển mô hình khu thức ăn đường phố tập trung có đủ nước sạch, có nền đạt
yêu cầu vệ sinh, có hệ thống thoát nước thải, hệ thống thu gom quản lý rác thải
và đạt các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm khác theo quy định. Khuyến
khích các xe đẩy buôn bán thức ăn sẵn, các hàng rong đăng ký tham gia buôn bán
trong các khu thức ăn đường phố tập trung tiến đến chấm dứt hoàn toàn việc buôn
bán thức ăn đường phố tự phát, lẻ tẻ vào năm 2010.
7.
Tăng cường quản lý việc kinh doanh và sử dụng hóa chất phụ gia thực phẩm
a) Đề xuất ban hành các quy định
quản lý việc kinh doanh và sử dụng hóa chất phụ gia thực phẩm: hóa chất phụ gia
thực phẩm phải được bán trong các cơ sở riêng biệt hoặc các cơ sở kinh doanh thực
phẩm, các cơ sở thực phẩm chỉ được mua hóa chất phụ gia bán trong các cơ sở được
phép kinh doanh hóa chất phụ gia thực phẩm.
b) Tổ chức thanh, kiểm tra thường
xuyên và xử lý nghiêm mọi vi phạm về việc kinh doanh, sử dụng hóa chất phụ gia
thực phẩm.
8.
Tổ chức sắp xếp lại các khu vực kinh doanh thực phẩm trong các chợ
a) Tại các chợ vẫn còn được
phép duy trì theo quy hoạch của thành phố phải tăng cường đầu tư đảm bảo các
tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm cho các khu vực kinh doanh thực phẩm, nhất
là nền nhà, các điều kiện cung cấp nước sạch, hệ thống thoát nước và xử lý rác
thải.
b) Sắp xếp các khu vực buôn bán
các loại thực phẩm khác nhau để không làm vấy nhiễm giữa các loại thực phẩm, nhất
là đối với khu vực buôn bán thức ăn dùng ngay.
9.
Đẩy mạnh công tác thanh, kiểm tra liên ngành, chuyên ngành về vệ sinh an toàn
thực phẩm
a) Xây dựng tiêu chuẩn kiểm tra
đánh giá vệ sinh an toàn thực phẩm cụ thể và thống nhất áp dụng trên toàn thành
phố, phù hợp với từng loại hình kinh doanh và quy mô kinh doanh thực phẩm.
b) Xây dựng Khoa vệ sinh an
toàn thực phẩm trong các Trung tâm Y tế Dự phòng quận - huyện có từ 5 - 7 biên
chế để thực hiện các hành động thông tin, giáo dục tuyền thông, huấn luyện, kiểm
tra định kỳ và đột xuất đối với cơ sở thực phẩm được phân cấp.
c) Thành lập lực lượng Thanh
tra chuyên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm của thành phố với số lượng biên
chế đủ mạnh để thực hiện thanh tra thường xuyên trên địa bàn thành phố.
d) Đẩy mạnh công tác thanh tra
liên ngành để xử lý các sai phạm tại các vùng nuôi trồng tập trung, các cơ sở sản
xuất - chế biến - kinh doanh thực phẩm.
III. GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Tăng cường phối hợp liên ngành trong công tác đảm bảo
vệ sinh an toàn thực phẩm
a) Tiếp tục hoàn thiện cơ chế
phối hợp liên ngành của thành phố để ban hành quy chế phối hợp liên ngành trong
công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng.
b) Sở Tài chính phân bổ kinh
phí của chương trình đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho các ban ngành, đoàn
thể tham gia thực hiện các hoạt động theo kế hoạch thống nhất của thành phố.
c) Ban Chỉ đạo liên ngành vệ
sinh an toàn thực phẩm tổ chức họp giao ban
3 tháng/lần để kiểm tra lại hoạt động của từng sở - ngành, báo cáo Ủy ban nhân
dân thành phố để có chỉ đạo kịp thời phù hợp với tình hình thực tế.
d) Kiện toàn Ban chỉ đạo liên
ngành vệ sinh an toàn thực phẩm tuyến quận -huyện và phường - xã, thực hiện xây
dựng kế hoạch hành động đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và chỉ đạo các ban,
ngành, đoàn thể phối hợp triển khai thực hiện kế hoạch, thường xuyên kiểm tra
đánh giá việc thực hiện các chỉ đạo của Trung ương, thành phố về vệ sinh an
toàn thực phẩm.
2.
Phát triển mạng lưới quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm đủ sức đáp ứng nhu cầu
quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm của thành phố
Đầu tư phát triển nhân lực quản
lý vệ sinh an toàn thực phẩm ở các cấp: Khoa Vệ sinh an toàn thực phẩm thuộc
Trung tâm Y tế Dự phòng quận - huyện có từ 5 - 7 biên chế; Cán bộ chuyên trách
vệ sinh an toàn thực phẩm ở phường - xã; Xây dựng mạng lưới thanh tra chuyên
ngành vệ sinh an toàn thực phẩm đủ mạnh để thực hiện thanh, kiểm tra thường
xuyên và xử lý các sai phạm.
3.
Bổ sung các quy định về pháp lý nhằm tăng cường năng lực các cơ quan quản lý
Nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm
Sở Y tế chủ trì cùng với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Thương mại, các cơ quan chức năng thành
phố rà soát lại các chủ trương, quy định của Nhà nước và thành phố về vệ sinh
an toàn thực phẩm để tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố tăng cường các biện
pháp củng cố, hoàn thiện cơ chế quản lý Nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm
(bao gồm hệ thống tổ chức quản lý, đầu tư trang thiết bị kiểm nghiệm, tăng cường
lực lượng thanh tra chuyên ngành,…); có quy định chế tài mạnh đối với những cơ
sở, người kinh doanh vi phạm các quy định về tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm;
kiên quyết lập lại trật tự sản xuất kinh doanh thực phẩm.
4.
Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ tiên
tiến phục vụ trong lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm
a) Xã hội hóa công tác nghiên cứu
và ứng dụng khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm.
b) Kêu gọi sự tham gia của các
nhà khoa học, các doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân thực hiện nghiên cứu các chất
thay thế những chất độc hại trong sản xuất - chế biến thực phẩm; nghiên cứu các
test nhanh hỗ trợ công tác thanh, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm; các quy
trình mới trong sản xuất - chế biến thực phẩm (Công nghệ sản xuất nước tương,
công nghệ bảo quản thực phẩm…); nguyên liệu và sản phẩm thực phẩm mới phục vụ
nhu cầu của thị trường./.