ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2559/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày 14 tháng 06 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH XÚC TIẾN ĐẦU TƯ CỦA TỈNH NGHỆ AN NĂM 2017
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 03/QĐ-TTg
ngày 14/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế quản lý nhà nước đối
với hoạt động xúc tiến đầu tư;
Căn cứ các Công văn của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư: số 8209/BKHĐT-ĐTNN ngày 05/10/2016 Hướng dẫn xây dựng chương trình
XTĐT năm 2017, số 3037/BKHĐT-ĐTNN ngày 11/4/2017 về việc ý kiến về Chương trình xúc tiến đầu tư của các tỉnh,
thành phố phía Bắc;
Theo đề nghị của Trung tâm Xúc tiến
và Hỗ trợ đầu tư tại công văn số 72/TTXT&HTĐT-XTĐT ngày 01/6/2017
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch Xúc tiến đầu tư của tỉnh Nghệ
An năm 2017 với những nội dung như sau:
1. Quan điểm, mục tiêu định hướng
1.1. Quan điểm
- Thực hiện theo
tinh thần Nghị quyết số 26/NQ-TW của Bộ chính trị “Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư để thu hút
đầu tư trong và ngoài nước, chú trọng phát triển một số ngành công nghiệp có hàm lượng khoa học công nghệ và giá trị gia
tăng cao. Phát triển công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp sạch, tiết kiệm năng lượng, thân thiện môi trường”
- Xác định
tăng cường thu hút đầu tư có ý nghĩa quan trọng, quyết định đến sự phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh đặc biệt
trong bối cảnh đầu tư công ngày càng cắt giảm; là nhiệm vụ chính trị trọng tâm
của cả hệ thống chính trị.
- Xác định
nhiệm vụ trọng tâm thu hút các dự án đầu tư hạ tầng khu công nghiệp, các dự án mang tính động lực tạo điều kiện thu hút các dự án đầu tư thứ cấp.
- Coi trọng công tác xúc tiến đầu tư tại
chỗ thông qua việc tăng cường hỗ trợ cho các dự án đã được cấp giấy chứng nhận
đầu tư, thường xuyên tổ chức đối thoại nhằm tháo gỡ vướng mắc, khó khăn cho các
nhà đầu tư. Khuyến khích và tạo diễn đàn để các nhà đầu tư đã thành công tại Nghệ An trình bày kinh nghiệm về đầu tư, qua
đó giới thiệu, quảng bá về môi trường
đầu tư tại Nghệ An.
1.2. Mục tiêu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát:
- Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh để thu hút đầu tư trong
và ngoài nước vào đầu tư phát triển kinh tế xã hội, phấn đấu đạt mục tiêu theo Nghị quyết số 26/NQ-TW đề ra.
- Tranh thủ sự
ủng hộ của các bộ, ngành trung ương, các tổ chức quốc tế và trong nước để thực
hiện các mục tiêu, giải pháp thu hút đầu tư vào tỉnh Nghệ An.
1.2.2.
Mục tiêu cụ thể:
- Thu hút đầu
tư phát triển các dự án công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ. Đầu tư
chiều sâu, hiện đại, nâng cao hiệu quả khai thác chế biến khoáng sản gắn với bảo
vệ tài nguyên môi trường. Phát triển công nghiệp sản xuất và phân phối điện, nước
theo hướng hiện đại. Xây dựng Khu
kinh tế Đông Nam Nghệ An thành khu kinh tế đa ngành, đa chức năng. Đẩy nhanh tiến
độ xây dựng hạ tầng khu kinh tế, các khu công nghiệp. Tập trung thu hút đầu tư
vào Khu công nghiệp, dịch vụ và đô thị VSIP Nghệ An, Khu Công nghiệp Hemaraj, Khu công nghiệp Nam Cấm, Khu công nghiệp Hoàng Mai 1, Khu công nghiệp
Đông Hồi....
- Năm 2017 phấn đấu thu hút đầu tư
vào tỉnh Nghệ An được khoảng trên 100 dự án với số vốn đăng ký đạt từ 30.000
- 35.000 tỷ đồng, trong đó vốn FDI khoảng 10.000 - 12.000 tỷ đồng. Tạo việc làm mới cho khoảng 13.000- 15.000 lao động.
1.3. Định hướng
1.3.1. Định hướng đầu tư hạ tầng
Tập trung mọi nguồn lực của nhà nước,
thu hút các nhà đầu tư phát triển hạ tầng thiết yếu các khu công nghiệp như: Thọ
Lộc (250 ha còn lại), Đông Hồi,
Hoàng Mai 2, Nghĩa Đàn, sông Dinh; Cụm Công nghiệp Dệt may Hàn Quốc; Cụm Công
nghiệp điện, điện tử Hàn Quốc; Hạ tầng khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao,
khu công nghệ cao và các vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở khu vực miền Tây Nghệ An; Hạ tầng giao thông gồm các dự án đường bộ trọng điểm, Cụm cảng biển
Quốc tế Cửa Lò, đường sắt kết nối cảng biển, các khu logistics; Xúc tiến mở thêm một số tuyến bay trong nước và quốc tế đi và đến Sân bay quốc tế Vinh.
- Ưu tiên đẩy nhanh tiến độ đầu tư hoàn chỉnh hạ tầng KCN Đô thị và dịch vụ VSIP Nghệ An, Khu Công nghiệp
Hemaraj (Thái Lan); Chú trọng thu
hút các nhà đầu tư thứ cấp đầu tư vào các KCN này.
- Dịch vụ kho vận (Logistics), hệ thống
cảng nước sâu phục vụ tốt cho các dự án đã đầu tư tại địa phương.
1.3.2.
Định hướng ngành,
lĩnh vực:
a) Công nghiệp:
- Công nghiệp
sản xuất hàng xuất khẩu, hàng tiêu dùng trong nước; Công nghiệp sạch, công nghiệp
ứng dụng công nghệ cao; Công nghiệp hỗ trợ: sản xuất thiết bị, linh kiện điện tử,
viễn thông, công nghệ thông tin, thiết bị tự động hóa;
- Công nghiệp cơ khí chế tạo, sản xuất:
luyện kim, lắp ráp các bảng mạch điện tử; sản xuất, lắp ráp ô tô, xe máy và thiết
bị, phụ tùng ô tô, xe máy; dệt -
may và công nghiệp hỗ trợ cho công nghệ cao.
Công nghiệp chế biến gắn với phát triển
vùng nguyên liệu nông lâm thủy sản; khai thác gắn với chế biến sâu khoáng sản; Công nghiệp đồ uống
(mở rộng nhà máy bia, các dự án sản xuất đồ uống); Công nghiệp sản xuất
trang thiết bị y tế, dược liệu, dược phẩm, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật; Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng: Xi măng, vật liệu xây dựng không nung, đá
granite nhân tạo, chế biến đá trắng, đá ốp lát.
- Công nghệ sinh học trong sản xuất
các loại thuốc chữa bệnh, mỹ phẩm, thực phẩm chức năng, phát triển dược liệu và
công nghiệp dược ở địa phương.
b) Nông nghiệp: Xúc tiến đầu tư vào
lĩnh vực phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao khu vực miền Tây Nghệ An,...; Tập trung vào thực hiện các dự án vùng sản xuất nguyên liệu gắn với
chế biến nông sản và thị trường tiêu thụ, như cây lương thực, rau quả, rau thực
phẩm, hoa cây cảnh, dứa, cam, cà
phê, cao su, chè, sắn, mía, cây dược liệu theo hướng thâm canh để chuyển đổi
sang nông nghiệp hàng hóa.
c) Dịch vụ
- Thương mại, du lịch: Các trung tâm thương mại, siêu thị có quy mô lớn, có thương hiệu; ưu tiên các nhà đầu tư có hệ thống kinh doanh
trên cả nước và quốc tế. Dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm; Dịch vụ kho vận
logistics; Khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, khách sạn cao cấp (tiêu chuẩn 5
sao); Khu vui chơi giải trí cao cấp; hệ thống nhà hàng sinh thái, đạt chuẩn phục
vụ khách du lịch;
- Giáo
dục - Dạy nghề: Trường Đại học, trung học phổ thông chất
lượng cao. Trung tâm đào tạo nghề tiêu chuẩn quốc tế phù hợp với nhu cầu của
các nhà đầu tư.
- Y
tế: Đầu tư xây dựng các bệnh viện: Ung bướu; Lão khoa;
Bệnh viện tư nhân chuyên khoa và đa khoa tại các huyện có đông dân số. Nhà máy
sản xuất thuốc từ dược liệu đạt tiêu chuẩn GMP-WHO nhằm tận dụng nguồn nhiên liệu tại chỗ của địa phương; Xây
dựng nhà máy xử lý rác thải y tế
quy mô tập trung.
- Thể
thao: Đầu tư xây dựng các cơ sở đào tạo, thi đấu cho một
số môn thể thao tại địa bàn TP Vinh, Thị xã Cửa Lò, Hoàng Mai, Thái Hòa.
1.3.3. Định hướng đối tác:
- Tiếp tục hướng
đến các nhà đầu tư truyền thống như Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Thái Lan,
Đài Loan và các nước ASEAN.
- Hợp tác có hiệu quả với các đối tác
chiến lược như: Tập đoàn POSCO, Tập
đoàn Han and Han - Hàn Quốc; Hội đồng khu công nghiệp Geaseong Hàn Quốc. KV Holdings,
KV Taurus Hàn Quốc; Tập đoàn VSIP, Hemaraj trong tổ chức và triển khai các hoạt
động xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước.
- Tiếp tục đẩy
mạnh quan hệ hợp tác với các tỉnh có kết nghĩa với tỉnh Nghệ An ở nước ngoài như: tỉnh Shizuoka, Gifu (Nhật Bản), Gyeonggi (Hàn Quốc),
Ulianôp (Nga);,... Các nhà tài trợ lớn như Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng
Phát triển Châu Á (ADB), Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA), Ngân hàng
BTU, Juroku (Nhật Bản), Ngân hàng
Tái thiết Đức (KfW), Cơ quan hợp tác quốc tế Hàn Quốc (KOICA), KOTRA, JETRO,
KCCI….
2. Nội dung XTĐT năm 2017.
2.1. Nghiên cứu đánh giá tiềm năng, thị trường và đối tác đầu tư
Tiếp tục nghiên cứu đánh giá tiềm
năng, xu hướng và đối tác đầu tư đến
từ các quốc gia có dự án đầu tư vào Nghệ An, đặc biệt là các Tập đoàn lớn đến từ Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan,
Singapore và Đài Loan. Mở rộng
nghiên cứu tiềm năng của các nhà đầu tư đến từ Australia.
2.2. Xây dựng cơ sở dữ liệu cho hoạt
động xúc tiến đầu tư
Tổng hợp các thông tin về tình hình
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư, trình tự thủ tục đầu tư, tiềm năng và cơ hội đầu
tư để biên soạn lại bộ tài liệu phục vụ xúc tiến đầu tư. Thường xuyên cập nhật các thông tin trên Trang thông tin xúc tiến
đầu tư 4 thứ tiếng, trang thông tin điện tử của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản
lý Khu kinh tế Đông Nam và các sở,
ban, ngành, địa phương trong tỉnh. Xây dựng và làm mới các ấn phẩm xúc tiến đầu
tư, sử dụng ngôn ngữ của các đối tác định hướng. Thường xuyên rà soát, cập nhật
danh mục dự án kêu gọi đầu tư. Xây dựng bộ khung kịch bản xúc tiến đầu tư của tỉnh để giới thiệu tại các hội nghị XTĐT trong và ngoài nước, các kênh thông tin về XTĐT.
2.3. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch
và cơ chế chính sách
- Xây dựng,
rà soát, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch và quản lý quy hoạch, đặc biệt là quy hoạch
sử dụng đất, quy hoạch ngành và các sản phẩm chủ yếu để làm căn cứ thu hút đầu
tư. Công bố rộng rãi các quy hoạch
đã được phê duyệt đến các nhà đầu tư thông qua các hội nghị xúc tiến đầu tư, các
phương tiện thông tin đại chúng, cổng thông tin điện tử, trang web các cơ quan quản
lý nhà nước về đầu tư.
- Rà soát, cập
nhật các chính sách hỗ trợ đầu tư phù hợp quy định của pháp luật, vừa mang tính
đột phá nhằm tăng tính cạnh tranh của địa phương so với các tỉnh trong khu vực.
2.4. Cải cách hành chính
- Tập trung
thực hiện Nghị quyết số 19/2016/NQ-CP
ngày 28/4/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện
môi trường kinh doanh, nâng cao chỉ số cạnh tranh quốc gia;
Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về Hỗ trợ và phát triển
doanh nghiệp đến năm 2020. Tiếp tục
cải cách thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục, đảm bảo
công khai, minh bạch, tăng cường trách nhiệm của cơ quan hành chính nhà nước.
- Tạo chuyển
biến mạnh mẽ trong giải quyết mặt
bằng sản xuất kinh doanh cho nhà đầu
tư.
- Nâng cao
trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức nhằm đảm bảo thực hiện đúng
các quy định mới trong phân cấp quản lý đầu tư. Thay đổi tác phong, lề lối làm
việc, nâng cao đạo đức công vụ của cán bộ, công chức.
2.5. Đầu tư phát triển hạ tầng
Tranh thủ tối đa các nguồn lực để đầu
tư phát triển kết cấu hạ tầng, đặc biệt là nguồn vốn ngoài ngân sách, ưu tiên
phát triển các lĩnh vực cảng biển, logistics, cấp, thoát nước, vệ sinh môi trường phục vụ trực tiếp cho các dự án trọng điểm đã và đang thu hút đầu
tư. Triển khai quy hoạch xây dựng Cụm cảng Quốc tế Cửa Lò đồng bộ, có hệ thống dịch vụ hậu cần cảng đạt tiêu chuẩn.
2.6. Phát triển nguồn nhân lực
- Định hướng
đào tạo nghề gắn với nhu cầu tuyển
dụng của nhà đầu tư, đặc biệt là lao động có trình độ kỹ thuật cao, biết
ngoại ngữ có thể làm việc trong các dự án của nhà đầu tư nước ngoài.
- Nghiên cứu
điều chỉnh chuyển dịch cơ cấu lao động theo tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Dự báo nhu cầu lao động cả về số lượng,
cơ cấu ngành nghề để có kế hoạch đào tạo phù hợp, đáp ứng nhu cầu lao động của các dự án đầu tư.
2.7. Xúc tiến đầu tư và hỗ trợ
doanh nghiệp
- Đổi mới
công tác xúc tiến đầu tư, tiếp xúc trực tiếp với các đối tác, tập đoàn lớn, tiềm
năng. Xúc tiến đầu tư theo lĩnh vực.
- Triển khai các hoạt động phối hợp
xúc tiến đầu tư, kết nối đầu tư giữa cơ quan xúc tiến đầu tư của tỉnh Nghệ
An với Ban xúc tiến đầu tư và đối
ngoại của các Tập đoàn như VSIP, Hemaraj trong việc thu hút, mời gọi các nhà đầu tư thứ cấp triển khai các dự án
trong Khu công nghiệp VSIP Nghệ An và WHA Hemaraj Nghệ An;
- Tăng cường các hoạt động xúc tiến đầu
tư tại chỗ thông qua hoạt động tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp. Hỗ trợ nhà đầu tư tìm hiểu về pháp
luật, chính sách, thủ tục đầu tư, tiềm năng và cơ hội đầu tư; Hướng dẫn, trợ giúp các nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ khai dự án
hoặc thu hồi chấm dứt hoạt động dự
án không hiệu quả, các dự án vi phạm quy định của Luật đầu tư và các quy định liên quan khác; tạo điều kiện
thuận lợi cho các nhà đầu tư khác
vào tiếp cận và đầu tư.
2.8. Hợp tác trong nước và quốc tế
về các hoạt động xúc tiến đầu tư
2.8.1. Hoạt động hợp tác trong nước:
- Liên kết với
các địa phương trong khu vực để xúc tiến đầu tư. Phối hợp chặt chẽ với các Bộ,
ngành, cơ quan Trung ương để quảng
bá, giới thiệu và tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư theo chuyên đề ngành, lĩnh vực, địa bàn.
- Tiếp tục triển khai thực hiện
Chương trình hợp tác phát triển kinh tế xã hội với các địa phương trong nước
như: Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, tỉnh Bình Dương, Đồng Nai..., các Tập đoàn,
doanh nghiệp trong nước như: Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Tập đoàn
FPT.
2.8.2. Hoạt động hợp tác quốc tế:
- Làm việc,
phối hợp chặt chẽ với Đại sứ quán
các nước, các tổ chức và cơ quan quốc tế, Hiệp hội doanh nghiệp nước ngoài.... tại Việt Nam để giới thiệu quảng
bá và xúc tiến đầu tư. Tiếp tục triển khai quan hệ hợp tác kết nghĩa giữa tỉnh
Nghệ An với các địa phương của nước ngoài; giữa các địa phương của tỉnh Nghệ An
với các địa phương của nước ngoài.
- Triển khai
các hoạt động nhằm thúc đẩy quan hệ hợp tác, kết nghĩa giữa tỉnh Nghệ An với một
số địa phương nước ngoài như: tỉnh Shizuoka, Gifu (Nhật Bản), Gyeonggi (Hàn Quốc);
Ulianop (LB Nga),...
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Trung tâm Xúc tiến và Hỗ trợ Đầu
tư tỉnh là cơ quan thường trực, có trách nhiệm:
- Theo dõi,
giám sát việc triển khai thực hiện kế hoạch, tổng hợp báo cáo định
kỳ; tham mưu, đề xuất giải quyết những vướng mắc trong quá trình thực hiện.
- Chủ động
làm việc và phối hợp với Cục đầu tư nước ngoài, các Trung tâm XTĐT của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư và các Bộ, ngành, đơn vị liên quan tổ chức quảng bá, tuyên truyền, hội
thảo xúc tiến đầu tư ở trong và ngoài nước đảm bảo có hiệu quả.
2. Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh và UBND các huyện, thành phố, thị xã theo chức
năng, nhiệm vụ của mình thực hiện kế hoạch theo sự chỉ đạo của UBND tỉnh và hướng
dẫn của Trung tâm Xúc tiến và Hỗ trợ Đầu tư; chủ động liên hệ, khâu nối, phối hợp
với các Bộ, ngành Trung ương theo ngành dọc để tổ chức, lồng ghép thực hiện
các hoạt động xúc tiến đầu tư theo ngành, lĩnh vực phụ trách.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện,
Kế hoạch này có thể được điều chỉnh,
bổ sung để phù hợp với tình hình thực tế.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và thành phố Vinh; Các tổ chức, đơn vị và cá
nhân liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Kế hoạch
và Đầu tư;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Chánh VP UBND tỉnh;
- Các PVP UBND tỉnh;
- Các Phòng thuộc VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT. Phòng CN(Tr).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Ngọc Hoa
|