KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ ỈNH AN GIANG
GIAI ĐOẠN 2011 – 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 252/QĐ-UBND ngày 15 tháng 02 năm 2011 của
UBND tỉnh An Giang)
I. MỤC TIÊU KẾ HOẠCH
1. Mục tiêu tổng
quát:
Tiếp tục đẩy mạnh hoạt
động thương mại điện tử tỉnh An Giang theo hướng phát triển thương mại điện tử chung
với cả nước và phù hợp với tình hình thực tiễn tỉnh nhà; góp phần nâng cao nhận
thức và ứng dụng thương mại điện tử trong cộng đồng các doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh để tăng khả năng cạnh tranh, đáp ứng yêu cầu của quá trình hội nhập
kinh tế thế giới.
2. Mục tiêu cụ thể:
Căn cứ theo mục tiêu phát
triển thương mại điện tử giai đoạn 2011 - 2015 tại Quyết định số 1073/QĐ-TTg
ngày 12 tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ và nhu cầu, thực trạng ứng
dụng thương mại điện tử của địa phương. An Giang đặt mục tiêu phát triển thương
mại điện tử đến năm 2015 bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
2.1. 100% cán bộ quản lý
nhà nước và doanh nghiệp biết đến lợi ích của thương mại điện tử.
2.2. Doanh nghiệp tiến
hành giao dịch thương mại điện tử loại hình doanh nghiệp với người tiêu dùng hoặc
doanh nghiệp với doanh nghiệp, trong đó:
a) 90% doanh nghiệp có
sử dụng thư điện tử trong hoạt động giao dịch và trao đổi thông tin;
b) 25 - 30% doanh nghiệp
có trang thông tin điện tử, cập nhật định kỳ thông tin hoạt động và quảng bá
sản phẩm của doanh nghiệp;
c) 20% doanh nghiệp tham
gia các website thương mại điện tử để mua bán các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ
liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp;
d) 10% doanh nghiệp ứng
dụng các phần mềm chuyên dụng trong hoạt động quản lý sản xuất và kinh doanh.
2.3. Bước đầu hình thành
các tiện ích hỗ trợ người tiêu dùng tham gia thương mại điện tử loại hình doanh
nghiệp với người tiêu dùng, trong đó:
a) 10% các siêu thị, trung
tâm mua sắm và cơ sở phân phối hiện đại cho phép người tiêu dùng thanh toán
không dùng tiền mặt khi mua hàng;
b) 5% cơ sở kinh doanh
phát triển các kênh giao dịch điện tử phục vụ người tiêu dùng.
2.4. Phần lớn các dịch
vụ công liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh được cung cấp trực tuyến từ
mức độ 2 trở lên như: thủ tục đăng ký kinh doanh và đầu tư, dịch vụ công liên quan
đến xuất nhập khẩu, dịch vụ thủ tục hải quan điện tử, dịch vụ liên quan đến
thuế (bao gồm khai nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân).
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Triển khai pháp luật
về thương mại điện tử:
- Tổ chức các hoạt động
tuyên truyền, phổ biến các chính sách pháp luật về phát triển thương mại điện
tử để cán bộ quản lý nhà nước, doanh nghiệp và người dân tiếp cận được các quy
định của pháp luật, nâng cao nhận thức về lợi ích của thương mại điện tử.
- Trong quá trình triển
khai các văn bản, chính sách pháp luật về thương mại điện tử, thường xuyên rà
soát những nội dung, quy định không còn phù hợp, chồng chéo, gây khó khăn trong
quá trình thực hiện để kịp thời kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xem xét,
sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ.
2. Tập huấn, phổ biến,
tuyên truyền nâng cao nhận thức về lợi ích của thương mại điện tử:
2.1. Tổ chức các chương
trình tập huấn về kỹ năng quản lý và phát triển thương mại điện tử tại địa
phương cho các cán bộ, công chức đang công tác trong các cơ quan hành chính nhà
nước, đơn vị sự nghiệp; Tập trung bồi dưỡng chuyên sâu cho đội ngũ cán bộ chuyên
trách về thương mại điện tử trong tỉnh.
2.2. Xây dựng và tổ chức
các khóa tập huấn về kỹ năng ứng dụng thương mại điện tử vào hoạt động sản xuất
kinh doanh cho đội ngũ các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm giúp doanh nghiệp
tiếp cận các thông tin về mô hình thương mại điện tử tiên tiến trong nước và
trên thế giới, các kỹ năng khai thác thông tin thương mại trực tuyến; phương
pháp quản trị website thương mại điện tử hữu hiệu, giới thiệu về sàn giao dịch
thương mại điện tử và xây dựng thương hiệu trên môi trường Internet;…
2.3. Phối hợp cùng các
cơ quan Trung ương, cơ quan thông tin, báo đài thực hiện tài liệu, phóng sự tuyên
truyền về thương mại điện tử cho người tiêu dùng; giới thiệu các doanh nghiệp
điển hình thành công trong việc ứng dụng và cung cấp dịch vụ Thương mại điện tử.
3. Cung cấp trực tuyến
các dịch vụ công liên quan tới lĩnh vực công nghiệp và thương mại:
3.1. Duy trì thường
xuyên và ổn định trang thông tin của Sở Công Thương trên cơ sở tích hợp trên
cổng thông tin điện tử của Tỉnh và cung cấp các dịch vụ công lĩnh vực công nghiệp
và thương mại đạt mức độ 3 nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ về đơn giản hóa thủ
tục hành chính. Đến năm 2015, căn cứ vào điều kiện phát triển và nhu cầu của
doanh nghiệp, Sở Công Thương sẽ đề xuất UBND xem xét nâng cấp dịch vụ công lên
mức độ 4 để nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu đăng ký trực tuyến việc cấp các loại giấy
phép kinh doanh của doanh nghiệp.
3.2. Tăng cường cập nhật,
cung cấp thông tin về tiềm năng xuất khẩu của tỉnh và danh bạ doanh nghiệp xuất
khẩu của An Giang trên Cổng thông tin Xuất khẩu Việt Nam (VNEX).
Cổng thông tin Xuất khẩu
Việt Nam (VNEX) http://vnex.com.vn là Cổng thông tin chính thống của Bộ Công
Thương, cập nhật bằng tiếng Anh để giới thiệu tiềm năng xuất khẩu của Việt Nam
và 63 tỉnh, thành phố trên cả nước. Đồng thời, VNEX cung cấp cơ sở dữ liệu về
các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam theo các lĩnh vực ngành hàng. Sở Công
Thương thu thập, biên tập thông tin về tiềm năng xuất khẩu của địa phương và
danh sách các doanh nghiệp xuất khẩu cập nhật lên VNEX.
3.3. Khai thác thông tin
trên Cổng thông tin Thị trường nước ngoài (TTNN)
- Cổng thông tin Thị trường
nước ngoài (TTNN) http://ttnn.com.vn là Cổng thông tin đầu tiên và duy nhất tại
Việt Nam cung cấp một cách có hệ thống thông tin thị trường nước ngoài về hầu
hết các quốc gia và lãnh thổ trên thế giới. Thông tin trên TTNN được cung cấp
bởi các đơn vị của Bộ Công Thương và hệ thống trên 60 Thương vụ Việt Nam tại
nước ngoài. Sở Công Thương bố trí nhân lực, kinh phí khai thác thông tin trên
TTNN, phổ biến cho doanh nghiệp, đồng thời giới thiệu, hướng dẫn doanh nghiệp
truy cập, khai thác.
4. Hỗ trợ doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh ứng dụng thương mại điện tử, tăng cường năng lực cạnh tranh
đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế thế giới.
4.1. Hỗ trợ doanh nghiệp
xây dựng website thương mại điện tử:
- Hỗ trợ doanh nghiệp cách
thức thiết lập và sử dụng hộp thư điện tử trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Khuyến khích, hỗ trợ
doanh nghiệp tiếp cận và triển khai xây dựng website thương mại điện tử phù hợp
với mô hình, sản phẩm của đơn vị.
- Tư vấn cho doanh nghiệp
triển khai quy trình bán hàng trực tuyến, quy trình kinh doanh theo mô hình B2C
tiên tiến trên thế giới, cách thức tích hợp công cụ thanh toán trực tuyến, cách
thức quảng bá, marketing hiệu quả cho website.
4.2. Hỗ trợ doanh nghiệp
tham gia các sàn giao dịch thương mại điện tử có uy tín như Cổng Thương mại
điện tử quốc gia (ECVN) nhằm quảng bá thương hiệu và sản phẩm của doanh nghiệp.
- Mỗi năm, lựa chọn các
doanh nghiệp tiêu biểu có năng lực và nhu cầu ứng dụng thương mại điện tử trong
hoạt động sản xuất kinh doanh để hỗ trợ, tư vấn cách thức tham gia.
- Hỗ trợ doanh nghiệp tìm
kiếm đối tác thông qua việc khai thác các cơ hội giao thương hàng ngày. Đào tạo
kỹ năng quản trị gian hàng trực tuyến.
4.3. Hỗ trợ doanh nghiệp
ứng dụng marketing trực tuyến nhằm xây dựng thương hiệu trên môi trường
Internet.
Đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ
doanh nghiệp ứng dụng phương thức marketing trực tuyến trong kinh doanh vì marketing
là hoạt động mà bất kỳ một doanh nghiệp nào đều phải tiến hành, giúp doanh
nghiệp tiếp cận được với khách hàng mục tiêu; Trong thời gian qua, marketing
trực tuyến đã thể hiện được rất nhiều ưu điểm nổi trội như: chi phí thấp, tính
tương tác cao, không bị giới hạn bởi không gian, thời gian và đặc biệt là khả
năng nhắm đúng đối tượng mục tiêu.
5. Phát triển nguồn
nhân lực về thương mại điện tử:
Xây dựng các chương trình
tập huấn, bồi dưỡng chuyên sâu cho đội ngũ cán bộ làm công tác thương mại điện
tử ở địa phương.
6. Điều tra, thống kê
tình hình ứng dụng thương mại điện tử:
Tổ chức các đợt điều
tra, thống kê tình hình doanh nghiệp và các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh
ứng dụng thương mại điện tử để làm cơ sở đánh giá, triển khai kế hoạch phát
triển thương mại điện tử tại địa phương.
7. Khảo sát, học tập
kinh nghiệm:
Tổ chức các đợt đi khảo
sát, học tập kinh nghiệm quản lý và ứng dụng thương mại điện tử tại các địa
phương đã triển khai kế hoạch thương mại điện tử đạt kết quả tốt; khảo sát một
số doanh nghiệp có mô hình ứng dụng thành công thương mại điện tử trong sản xuất
kinh doanh;
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN:
Căn cứ Quyết định số 1073/QĐ-TTg
ngày 12 tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch
tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2011 - 2015; kinh phí triển
khai Kế hoạch phát triển thương mại điện tử của tỉnh An Giang giai đoạn 2011 -
2015 sẽ do ngân sách tỉnh cấp cho Sở Công Thương theo dự toán được giao hàng
năm của đơn vị.
Trên cơ sở các nội dung
nhiệm vụ đặt ra trong Kế hoạch phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2011 –
2015, dự kiến mức kinh phí cho các hoạt động trong giai đoạn này như sau:
ĐVT: Triệu đồng
STT
|
Nội dung
|
Năm 2011
|
Năm 2012
|
Năm 2013
|
Năm 2014
|
Năm 2015
|
1
|
Triển
khai pháp luật về thương mại điện tử.
|
10
|
10
|
10
|
10
|
10
|
2
|
Tổ
chức lớp tập huấn, phổ biến, tuyên truyền nâng cao nhận thức về lợi ích của thương
mại điện tử.
|
10
|
10
|
15
|
20
|
20
|
3
|
Cung
cấp trực tuyến các dịch vụ công liên quan tới lĩnh vực công nghiệp và thương mại;
Duy trì, cập nhật trang thông tin ngành Công Thương.
|
40
|
40
|
40
|
45
|
50
|
4
|
Hỗ
trợ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh xây dựng website ứng dụng thương mại điện tử,
tăng cường năng lực cạnh tranh đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế thế giới (không
quá 10 DN/năm; chọn lọc các DN có uy tín, hoạt động hiệu quả).
|
15
|
15
|
20
|
20
|
25
|
5
|
Đào
tạo, tập huấn để phát triển nguồn nhân lực về thương mại điện tử.
|
15
|
15
|
15
|
20
|
20
|
6
|
Tổ
chức điều tra, thống kê tình hình doanh nghiệp và các cơ quan nhà nước trên địa
bàn tỉnh ứng dụng thương mại điện tử.
|
0
|
30
|
30
|
30
|
30
|
7
|
Khảo
sát, học tập kinh nghiệm.
|
10
|
10
|
10
|
15
|
15
|
|
Tổng cộng
|
100
|
130
|
140
|
160
|
170
|
* Tổng kinh phí thực
hiện Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh An Giang giai đoạn 2011 – 2015
là 700.000.000 đồng (bằng chữ: bảy trăm triệu đồng chẵn).
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Sở Công Thương có
trách nhiệm:
a) Chủ trì, thực hiện kế
hoạch; có trách nhiệm triển khai, phối hợp chặt chẽ với Cục Thương mại điện tử
và Công nghệ thông tin – Bộ Công Thương, Sở Thông tin và Truyền thông, các đơn
vị có liên quan xây dựng và triển khai kế hoạch phát triển thương mại điện tử
hàng năm.
b) Tổ chức đoàn khảo sát
cho các Sở, ngành, các Phòng Kinh tế, Kinh tế Hạ tầng huyện, thị, thành phố và
các doanh nghiệp tham quan học tập và nghiên cứu mô hình ứng dụng thương mại điện
tử có hiệu quả của các tỉnh, thành phố.
c) Tổ chức, kiểm tra, giám
sát việc thực hiện kế hoạch. Tổng hợp báo cáo kết quả với Ủy ban nhân dân tỉnh,
Bộ Công Thương theo đúng quy định.
2. Sở Thông tin và truyền
thông:
a) Chủ trì, phối hợp cùng
Sở Công Thương và các cơ quan liên quan khác tiến hành khảo sát, điều tra, thống
kê về tình hình ứng dụng thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh làm cơ sở đánh
giá, triển khai kế hoạch phát triển thương mại điện tử tại địa phương.
b) Phối hợp với Sở Công
Thương tổ chức các lớp tập huấn về thương mại điện tử cho doanh nghiệp; đào tạo
nguồn nhân lực, hỗ trợ về kỹ thuật, công nghệ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ
xây dựng website thương mại điện tử.
c) Xây dựng Đề án “Triển
khai ứng dụng chữ ký số trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2011-2015” và tổ
chức triển khai sau khi được UBND tỉnh phê duyệt.
3. Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính: Có trách nhiệm tham mưu
UBND tỉnh bố trí cấp kinh phí hằng năm cho các đơn vị được giao nhiệm vụ để thực
hiện các chương trình, đề án, dự án thuộc Kế hoạch phát triển thương mại điện
tử của tỉnh An Giang giai đoạn 2011 - 2015.
4. Các sở, ban, ngành;
UBND huyện, thị xã, thành phố: Lồng ghép
việc triển khai Kế hoạch phát triển thương mại điện tử của tỉnh An Giang giai
đoạn 2011 - 2015 vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm của địa phương
và đơn vị./.