ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 250/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày
14 tháng 11 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA AN
TOÀN THỰC PHẨM GIAI ĐOẠN 2012-2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 CỦA TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm
ngày 17/6/2010;
Căn cứ Quyết định số
20/2012/QĐ-TTg ngày 04/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến
lược quốc gia An toàn thực phẩm giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
1228/QĐ-TTg ngày 07/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương
trình mục tiêu quốc gia vệ sinh an toàn thực phẩm giai đoạn 2012-2015.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Y tế tại Tờ trình số 571/TTr-SYT ngày 05/11/2012 về việc ban hành Kế hoạch thực
hiện Chiến lược quốc gia An toàn thực phẩm giai đoạn 2012-2020 và tầm nhìn đến
năm 2030 của tỉnh Quảng Ngãi,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia An toàn
thực phẩm giai đoạn 2012 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Quảng Ngãi, với
các nội dung chủ yếu sau đây:
I. Mục tiêu
1. Mục tiêu chung
- Đến năm 2015: Hoàn thành và
triển khai thực hiện các quy hoạch, chương trình, kế hoạch về An toàn thực phẩm
(ATTP) từ sản xuất đến tiêu dùng được triển khai trên cơ sở củng cố hệ thống quản
lý đủ mạnh, có hiệu lực, có tác động rõ rệt và toàn diện tới việc cải thiện
tình trạng ATTP tại tỉnh Quảng Ngãi.
- Đến năm 2020: về cơ bản, việc
kiểm soát ATTP trong toàn bộ chuỗi cung cấp thực phẩm được thiết lập và phát
huy hiệu quả, chủ động trong việc bảo vệ sức khỏe và quyền lợi người tiêu dùng.
2. Các mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Nâng cao kiến
thức và thực hành về ATTP cho các nhóm đối tượng.
Chỉ tiêu:
- Đến năm 2015: 80% người quản
lý (bao gồm lãnh đạo các sở, ngành liên quan; lãnh đạo Ủy ban nhân dân các cấp;
lãnh đạo các Sở: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thương; lãnh đạo
các doanh nghiệp sản xuất, chế biến và kinh doanh thực phẩm), 70% người sản xuất,
chế biến, vận chuyển, kinh doanh thực phẩm, 70% người tiêu dùng có kiến thức và
thực hành đúng về ATTP.
- Đến năm 2020: 100% người quản
lý, 95% người sản xuất, chế biến, vận chuyển, kinh doanh thực phẩm, 80% người
tiêu dùng có kiến thức và thực hành đúng về ATTP.
Mục tiêu 2: Tăng cường
năng lực của hệ thống quản lý ATTP.
Chỉ tiêu:
- Đến năm 2015:
+ Hoàn thiện hệ thống quản lý
ATTP có hiệu quả từ cấp tỉnh đến cấp xã, hình thành mạng lưới cảnh báo nhanh và
ứng phó kịp thời đối với các sự cố về ATTP;
+ Có phòng kiểm nghiệm đạt tiêu
chuẩn ISO (Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế)/IEC (Ủy ban kỹ thuật điện tử quốc tế)
17025, đủ năng lực kiểm soát thực phẩm.
- Đến năm 2020:
+ Tuyến huyện/thành phố có
phòng xét nghiệm thực hiện được các chỉ tiêu xét nghiệm cơ bản về ATTP (vi
sinh, lý hóa).
+ Duy trì và đầu tư nâng cao
phòng kiểm nghiệm đạt chuẩn ISO/IEC 17025.
Mục tiêu 3: Cải thiện rõ
rệt tình trạng bảo đảm ATTP của các cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm.
Chỉ tiêu:
- Đến năm 2015: 100% cơ sở sản
xuất, chế biến thực phẩm quy mô công nghiệp, tập trung được cấp giấy chứng nhận
đủ điều kiện ATTP, 30% các cơ sở lớn quy mô tập trung áp dụng hệ thống đảm bảo chất
lượng ATTP như: GMP (Thực hành sản xuất tốt), HACCP (Phân tích mối nguy và điểm
kiểm soát tới hạn), ISO 9001... khuyến khích các cơ sở quy mô nhỏ áp dụng các hệ
thống này.
- Đến năm 2020:
+ Tiếp tục duy trì 100% cơ sở sản
xuất, chế biến thực phẩm quy mô công nghiệp, tập trung được cấp giấy chứng nhận
đủ điều kiện Vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP);
+ 80% cơ sở sản xuất, bảo quản,
sơ chế, chế biến thực phẩm quy mô tập trung áp dụng hệ thống đảm bảo chất lượng
ATTP, như: GMP, HACCP, ISO 9001, ISO 22000...;
+ 70% cơ sở chế biến nông sản,
100% cơ sở chế biến thủy sản thực phẩm quy mô công nghiệp áp dụng quản lý chất
lượng theo HACCP, GMP, GHP (Thực hành vệ sinh tốt), đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật
về ATTP;
+ 80% cảng cá, tàu cá từ 90 mã
lực trở lên, cơ sở sản xuất nước đá độc lập phục vụ chế biến thủy sản, cơ sở
thu mua nguyên liệu, cơ sở sơ chế nông, lâm thủy sản đạt quy định về điều kiện
đảm bảo ATTP và áp dụng các chương trình quản lý chất lượng như GMP, SSOP (Quy
phạm vệ sinh chuẩn);
+ 30% diện tích sản xuất rau, củ,
quả... áp dụng VietGAP (Quy định của Việt Nam về thực hành sản xuất nông nghiệp
tốt).
Mục tiêu 4: Cải thiện rõ
rệt tình trạng bảo đảm ATTP của các cơ sở kinh doanh thực phẩm.
Chỉ tiêu:
- Đến năm 2015:
+ 60% các cơ sở kinh doanh dịch
vụ ăn uống, 80% bếp ăn tập thể được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP;
+ 100% siêu thị được kiểm soát
ATTP;
+ 50% chợ được quy hoạch và kiểm
soát ATTP (không bao gồm chợ tự phát).
- Đến năm 2020: 100% cơ sở kinh
doanh dịch vụ ăn uống, 100% bếp ăn tập thể được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện
ATTP; 80% chợ được quy hoạch và kiểm soát ATTP (không bao gồm chợ tự phát).
Mục tiêu 5: Ngăn ngừa có
hiệu quả tình trạng ngộ độc thực phẩm cấp tính.
Chỉ tiêu:
- Đến năm 2015: Phấn đấu không
để xảy ra ngộ độc thực phẩm (NĐTP) cấp tính từ 30 người mắc trở lên. Tỷ lệ mắc
NĐTP cấp tính được ghi nhận dưới 6 người/100.000 dân.
- Đến năm 2020: Không để xảy ra
NĐTP cấp tính từ 30 người mắc trở lên. Tỷ lệ mắc NĐTP cấp tính được ghi nhận dưới
5 người/100.000 dân.
3. Tầm nhìn đến năm 2030
Đến năm 2030, công tác ATTP được
quản lý một cách chủ động, có hiệu quả dựa trên các bằng chứng khoa học và thực
hiện kiểm soát theo chuỗi; 100% người sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm,
người quản lý và người tiêu dùng có kiến thức và thực hành đúng về ATTP; 100%
cơ sở sản xuất, chế biến và kinh doanh thực phẩm đạt điều kiện ATTP.
II. Các giải
pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch
1. Nhóm giải pháp về chính sách
và chỉ đạo điều hành
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
và chính quyền các cấp đối với công tác bảo đảm ATTP. Đưa chỉ tiêu bảo đảm ATTP
vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của UBND các cấp để chủ động
xây dựng kế hoạch, tìm ra giải pháp phù hợp tại địa phương.
- Triển khai thực hiện một cách
đồng bộ, có hiệu quả các văn bản quy phạm pháp luật về ATTP. Ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật về ATTP thuộc thẩm quyền của tỉnh.
- Phát huy vai trò của Ban chỉ
đạo liên ngành về VSATTP ở các cấp; nâng cao vai trò, trách nhiệm của Tổ Chuyên
trách giúp việc cho Ban chỉ đạo, tổ chức tốt các hoạt động phối hợp liên ngành
trong đó ngành Y tế làm đầu mối.
2. Nhóm giải pháp về thông tin
tuyên truyền và chuyên môn kỹ thuật
- Tiếp tục triển khai mạnh mẽ
và đồng bộ các hoạt động thông tin, giáo dục và truyền thông thay đổi thói
quen, hành vi về ATTP; xây dựng và phát triển các kỹ năng truyền thông; nâng
cao số lượng, chất lượng các tài liệu và thông điệp truyền thông về ATTP phù hợp
với từng nhóm đối tượng; tuyên truyền bằng nhiều hình thức đa dạng, thiết thực
và hiệu quả.
- Đẩy mạnh công tác thanh kiểm
tra, giám sát, xử lý vi phạm pháp luật về ATTP:
+ Tăng cường thanh tra, kiểm
soát chặt chẽ việc sản xuất, kinh doanh các loại vật tư nông nghiệp, bảo đảm sử
dụng đúng chất lượng, chủng loại, liều lượng, thời gian cách ly của các loại vật
tư nông nghiệp trong trồng trọt, chăn nuôi, bảo quản, sơ chế, chế biến nông
lâm, thủy, sản thực phẩm
+ Thường xuyên giám sát, kiểm
tra tồn dư hóa chất độc hại trong các sản phẩm nông, lâm, thủy sản thực phẩm;
kiểm soát chặt chẽ hoạt động giết mổ và điều kiện vệ sinh thú y, kiểm tra việc
thực hiện các quy định bảo đảm điều kiện ATTP trong toàn bộ chuỗi sản xuất.
+ Ngăn chặn việc kinh doanh
hàng thực phẩm giả, kém chất lượng, quá hạn sử dụng, vi phạm quy định ghi nhãn
hàng hóa, có nguồn gốc nhập lậu và gian lận thương mại, hàng thực phẩm vi phạm
pháp luật về ATTP.
+ Tăng cường kiểm tra, giám sát
ATTP định kỳ và đột xuất tại các cơ sở sản xuất, chế biến và kinh doanh thực phẩm,
các cơ sở dịch vụ ăn uống; giám sát các mối nguy gây ô nhiễm thực phẩm. Xử lý
nghiêm các trường hợp vi phạm theo luật định.
- Xây dựng, ban hành các quy
chuẩn kỹ thuật về ATTP đối với một số sản phẩm truyền thống của địa phương; áp
dụng các quy chuẩn kỹ thuật về an toàn thực phẩm trong quản lý chất lượng sản
phẩm thực phẩm.
- Chủ động kiểm soát ô nhiễm thực
phẩm bằng việc tiếp tục triển khai và nhân rộng trong toàn tỉnh các mô hình quản
lý ATTP tiên tiến:
+ Phổ biến, hướng dẫn cho các
doanh nghiệp chế biến thực phẩm, tư vấn và áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng
ATTP tiên tiến (GMP, GHP, HACCP, ISO 22000); áp dụng các quy trình thực hành sản
xuất tốt VietGAP, VietGAHP (Quy định của Việt Nam về thực hành chăn nuôi tốt).
+ Xúc tiến các hoạt động kiểm
tra chứng nhận VietGAP, VietGAHP; giám sát các hoạt động của các tổ chức chứng
nhận, hỗ trợ chứng nhận VietGAP, VietGAHP.
+ Thử nghiệm và nhân rộng các
mô hình áp dụng thực hành sản xuất tốt trong sản xuất rau, củ, quả và chăn nuôi
gia súc, gia cầm, thủy sản gắn với chứng nhận và công bố tiêu chuẩn chất lượng.
+ Đẩy mạnh phân cấp, xã hội hóa
công tác quản lý chất lượng, ATTP nông, lâm, thủy sản.
+ Xây dựng và phát triển mô
hình tự quản lý và kiểm soát của cơ sở sản xuất, kinh doanh; phát triển mô hình
cộng tác viên ở cơ sở giám sát chất lượng, ATTP chuyên trách theo vụ mùa.
- Nâng cao năng lực phòng, chống
NĐTP và các bệnh lây truyền qua thực phẩm:
+ Tăng cường năng lực hoạt động
của hệ thống giám sát, ghi nhận và phòng ngừa NĐTP và các bệnh truyền qua thực
phẩm.
+ Kiểm tra chặt chẽ việc thực
hiện các quy định của pháp luật về ATTP, đặc biệt các quy định về điều kiện
ATTP của các cơ sở bếp ăn tập thể, cơ sở cung cấp thức ăn sẵn, nhà hàng, khách
sạn, khu du lịch, lễ hội, thức ăn đường phố, chợ, cảng, trường học, khu công
nghiệp và chế xuất; quy định rõ trách nhiệm của các đơn vị có cơ sở dịch vụ ăn
uống; kiên quyết không để các cơ sở không đủ điều kiện theo quy định của pháp
luật sản xuất, kinh doanh thực phẩm, cung ứng dịch vụ ăn uống; xử lý nghiêm các
vi phạm.
+ Tăng cường chứng nhận đủ điều
kiện ATTP trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
- Hình thành hệ thống cảnh báo
nhanh và phân tích nguy cơ làm cơ sở khoa học cho công tác quản lý ATTP:
+ Xử lý chủ động, nhanh chóng
các sự cố khẩn cấp về ATTP, đề xuất các biện pháp khắc phục.
+ Hợp tác chặt chẽ và có hiệu
quả với các tỉnh, thành phố khác trong cả nước về chia sẻ thông tin và xử lý
các vấn đề về ATTP.
+ Hợp tác chặt chẽ các tiêu chuẩn
của tổ chức Codex và các tổ chức kỹ thuật quốc tế về an toàn thực phẩm.
3. Nhóm giải pháp về tổ chức bộ
máy và phát triển nhân lực
- Nâng cao năng lực cho mạng lưới
làm quản lý ATTP:
+ Kiện toàn Chi cục An toàn vệ
sinh thực phẩm, Chi cục Quản lý chất lượng nông, lâm, thủy sản, Chi cục Quản lý
thị trường của các tuyến về: nhân lực, trang thiết bị, cơ sở vật chất đủ khả
năng đảm nhận công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực ATTP. Phát triển mạng lưới
cộng tác viên ATTP (Y tế xã, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Hội Nông dân...).
+ Củng cố, kiện toàn các cơ
quan kiểm tra nhà nước về ATTP; thiết lập hệ thống thông tin liên thông giữa
các cơ quan kiểm tra nhà nước để phối hợp trong thực hiện kiểm tra nhà nước về
ATTP.
+ Xây dựng lộ trình và cử cán bộ
tham gia đào tạo tại các trường đại học, các Viện nghiên cứu có mã ngạch đào tạo
về ATTP hệ cao đẳng, đại học. Tổ chức đào tạo lại các cán bộ quản lý, thanh
tra, kiểm nghiệm ATTP tại các tuyến; từng bước tăng tỷ lệ cán bộ có trình độ đại
học, trên đại học.
+ Bồi dưỡng, đào tạo, thu hút
nguồn nhân lực có chuyên môn, nghiệp vụ thực hiện nhiệm vụ quản lý ATTP.
+ Đưa nội dung giáo dục ATTP
vào chương trình ngoại khóa ở các cấp học phổ thông.
- Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học:
Cơ quan quản lý, cơ quan chuyên môn, trung tâm, phòng kiểm nghiệm ... tập trung
nghiên cứu ATTP xác định, đánh giá và tìm các giải pháp can thiệp nhằm cải thiện
tình hình ATTP.
- Tăng cường hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực ATTP.
- Xã hội hóa công tác bảo đảm
ATTP:
+ Đẩy mạnh xã hội hóa một số
khâu dịch vụ kỹ thuật phục vụ công tác quản lý ATTP; phát huy vai trò của các
doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, các tổ chức đoàn thể trong việc tham gia bảo
đảm ATTP.
+ Phát triển, khuyến khích các
cá nhân, tổ chức tham gia đầu tư, liên doanh, liên kết, chuyển giao công nghệ về
kiểm nghiệm ATTP và các tổ chức chứng nhận.
+ Khuyến khích các cơ sở duy
trì tốt điều kiện ATTP song song với áp dụng chế độ kiểm tra, giám sát chặt chẽ
đối với các cơ sở vi phạm.
- Tăng cường đầu tư kinh phí
cho công tác bảo đảm ATTP. Xã hội hóa, đa dạng các nguồn tài chính và từng bước
tăng mức đầu tư cho công tác bảo đảm ATTP.
III. Các
Chương trình, Kế hoạch và tiến độ thực hiện
1. Giai đoạn 2012- 2015:
a) Chương trình mục tiêu quốc
gia VSATTP giai đoạn 2012-2015.
- Cơ quan chủ trì: Sở Y tế
- Cơ quan phối hợp: Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính.
b) Xây dựng kế hoạch Nâng cao
năng lực cho mạng lưới quản lý và thanh tra chuyên ngành ATTP.
- Cơ quan chủ trì: Sở Y tế
- Cơ quan phối hợp: Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương, Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính.
- Nội dung thực hiện:
+ Xây dựng nhà làm việc, cung cấp
trang thiết bị cần thiết và bổ sung biên chế cho Chi cục An toàn vệ sinh thực
phẩm theo Quyết định 1256/QĐ-TTg ngày 26/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Đề án tăng cường năng lực Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm tuyến tỉnh năm
2015.
+ Thành lập và kiện toàn mạng
lưới làm công tác quản lý, thanh tra chuyên ngành cấp tỉnh, huyện, xã thuộc
ngành Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thương.
+ Bồi dưỡng và đào tạo lại cho
cán bộ quản lý, thanh tra, kiểm nghiệm ATTP tại các tuyến.
+ Có Trung tâm kiểm nghiệm đạt
tiêu chuẩn ISO/IEC 17025, đủ năng lực kiểm soát thực phẩm. Củng cố phòng kiểm
nghiệm cho các huyện, thành phố đồng bằng kiểm soát các chỉ tiêu lý hóa và vi
sinh.
c) Xây dựng kế hoạch Kiểm soát
ATTP đối thực phẩm lưu thông trên thị trường và thực phẩm nhập khẩu.
- Cơ quan chủ trì: Sở Công
thương.
- Cơ quan phối hợp: Sở Y tế, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Nội dung thực hiện:
Hoàn thành và thực hiện kế hoạch
kiểm soát ATTP, cơ bản kiểm soát được thực phẩm lưu thông từ nơi khác về Quảng
Ngãi, đến vùng sâu, vùng xa và thực phẩm nhập khẩu.
d) Xây dựng kế hoạch Đẩy mạnh
hoạt động truyền thông về ATTP giai đoạn 2012-2015.
- Cơ quan chủ trì: Sở Y tế
- Cơ quan phối hợp: Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương, Sở Thông tin truyền thông.
e) Xây dựng kế hoạch Bảo đảm
ATTP trong giết mổ, vận chuyển gia súc, gia cầm.
- Cơ quan chủ trì: Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
- Cơ quan phối hợp: UBND các
huyện, thành phố.
- Đến cuối năm 2015 cơ bản kiểm
soát được việc giết mổ, vận chuyển gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh; bố trí
30 điểm giết mổ an toàn trên địa bàn tỉnh.
f) Xây dựng kế hoạch Xây dựng
và phát triển mô hình chuỗi cung cấp thực phẩm an toàn trên phạm vi toàn tỉnh.
- Cơ quan chủ trì: Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
- Cơ quan phối hợp: UBND các
huyện, thành phố.
- Đảm bảo đến cuối năm 2015 xây
dựng và phát triển các vùng trồng rau, củ, quả an toàn theo Quyết định
635/QĐ-UBND ngày 29/4/2010 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc phê duyệt
Dự án Quy hoạch vùng sản xuất rau an toàn; kiểm soát được cơ sở chăn nuôi gia
súc gia cầm, nuôi trồng thủy hải sản.
g) Xây dựng Kế hoạch bảo đảm
ATTP tại siêu thị, chợ.
- Cơ quan chủ trì: Sở Công
thương
- Cơ quan phối hợp: Sở Y tế, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thành phố.
h) Xây dựng kế hoạch quản lý
ATTP đối với dịch vụ thức ăn đường phố, lễ hội.
- Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.
- Cơ quan phối hợp: UBND các
huyện, thành phố.
2. Giai đoạn 2016- 2020:
a) Kiện toàn, nâng cấp, đào tạo
và bổ sung năng lực cho mạng lưới quản lý và thanh tra chuyên ngành ATTP, đảm bảo
năng lực quản lý và kiểm soát chuỗi thực phẩm ATTP phù hợp với tình hình công
nghiệp hóa đất nước.
- Cơ quan chủ trì: Sở Y tế
- Cơ quan phối hợp: Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương, Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính.
b) Tiếp tục thực hiện kế hoạch
Kiểm soát ATTP đối thực phẩm lưu thông trên thị trường và thực phẩm nhập khẩu.
- Cơ quan chủ trì: Sở Công
thương.
- Cơ quan phối hợp: Sở Y tế, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
c) Hoàn thiện và quản lý chặt
chẽ về ATTP trong giết mổ, vận chuyển gia súc, gia cầm.
- Cơ quan chủ trì: Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
- Cơ quan phối hợp: UBND các
huyện, thành phố.
d) Tiếp tục xây dựng và phát
triển mô hình chuỗi cung cấp thực phẩm an toàn trên phạm vi toàn tỉnh.
- Cơ quan chủ trì: Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
- Cơ quan phối hợp: UBND các
huyện, thành phố.
- Nội dung thực hiện: nhân rộng
các quy trình thực hành sản xuất tốt VietGAP, VietGAHP trong trồng rau, củ, quả
và chăn nuôi gia súc, gia cầm; các cơ sở nuôi trồng thủy sản quy mô lớn, được
công nhận BMP (Quy chuẩn thực hành quản lý tốt)/GaqP (Quy phạm thực hành nuôi tốt)/CoC
(Quy tắc nuôi thủy sản có trách nhiệm); các cơ sở sản xuất, bảo quản, sơ chế,
chế biến thực phẩm quy mô tập trung áp dụng hệ thống đảm bảo chất lượng ATTP,
như: GHP, GMP, HACCP, ISO 9001, ISO 22000....
e) Thành lập Phòng kiểm nghiệm
nông, lâm, thủy sản và muối
- Cơ quan chủ trì: Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
- Cơ quan phối hợp: Sở Y tế, Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.
3. Tầm nhìn đến năm 2030:
Công tác ATTP được quản lý một
cách chủ động, có hiệu quả dựa trên các bằng chứng khoa học và thực hiện kiểm
soát theo chuỗi.
IV. Kinh phí
thực hiện Kế hoạch
Gồm ngân sách Trung ương, ngân
sách địa phương, nguồn viện trợ và các nguồn hợp pháp khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 2.
Tổ chức thực hiện
1. Sở Y tế
a) Căn cứ mục tiêu, giải pháp của
kế hoạch này, chủ trì và phối hợp với đơn vị thành viên Ban chỉ đạo liên ngành
VSATTP tỉnh Quảng Ngãi và các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch cụ thể
hàng năm, trình UBND tỉnh phê duyệt để triển khai thực hiện, đảm bảo hiệu quả mục
tiêu của kế hoạch.
b) Theo dõi, giám sát, đôn đốc,
tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch trên địa bàn tỉnh.
c) Phối hợp với các đơn vị liên
quan thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra liên ngành về ATTP; đôn đốc các sở,
ngành, UBND các cấp thực hiện trách nhiệm được phân công về bảo đảm ATTP.
d) Tham mưu định kỳ tổ chức sơ
kết, tổng kết việc thực hiện kế hoạch.
2. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
a) Phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế
và các Sở, ngành khác liên quan trong việc triển khai các giải pháp, các chương
trình, đề án thực hiện kế hoạch Chiến lược trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được
giao.
b) Chỉ đạo xây dựng và phát triển
các vùng nguyên liệu sản xuất nông sản, thủy sản an toàn; triển khai áp dụng
các quy trình sản xuất phù hợp đối với các hộ sản xuất nông, thủy sản thực phẩm.
c) Tăng cường thanh kiểm tra,
kiểm soát chặt chẽ ATTP các khâu từ sản xuất, sơ chế, chế biến, kinh doanh thực
phẩm theo quy định.
d) Phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế
trong việc truy xuất nguồn gốc thực phẩm khi có xảy ra ngộ độc thực phẩm, quản
lý nguy cơ ô nhiễm thực phẩm.
3. Sở Công Thương
a) Phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế
và các Sở, ngành liên quan trong việc triển khai các giải pháp, các chương
trình, đề án thực hiện Chiến lược trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
b) Chỉ đạo triển khai và kiểm
tra việc thực hiện các quy định bảo đảm điều kiện ATTP tại các chợ, siêu thị và
các cơ sở thuộc hệ thống dự trữ, phân phối hàng hóa thực phẩm.
c) Kiểm tra, kiểm soát ngăn chặn
việc kinh doanh hàng thực phẩm giả, kém chất lượng, nhập lậu.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
Phối hợp với Sở Y tế, các cơ
quan, đơn vị liên quan trong việc thực hiện kế hoạch này; triển khai các quy định
thực hiện việc chứng nhận, công bố hợp chuẩn, hợp quy và các quy định liên quan
đến chất lượng, tiêu chuẩn sản phẩm thực phẩm; tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng
chính sách khuyến khích, thúc đẩy nghiên cứu, ứng dụng khoa học tiên tiến trong
lĩnh vực ATTP.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Kiểm soát chặt chẽ việc cung
ứng các dịch vụ ăn uống trong các trường học, xây dựng các mô hình bếp ăn bảo đảm
ATTP ở các trường học gắn với phong trào dạy tốt, học tốt và các phong trào
khác của ngành Giáo dục.
b) Phối hợp với Sở Y tế tổ chức
tuyên truyền, giáo dục về ATTP trong các trường học, huy động giáo viên và học
sinh tham gia tích cực công tác bảo đảm ATTP.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Cân đối, tham mưu bố trí kinh
phí thực hiện kế hoạch này hàng năm. Tích cực huy động các nguồn tài trợ trong
và ngoài nước đầu tư cho công tác bảo đảm ATTP.
7. Sở Tài chính
a) Bố trí và kiểm tra, giám sát
việc sử dụng kinh phí thực hiện kế hoạch hàng năm.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế
và các cơ quan liên quan tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng chính sách thúc đẩy xã
hội hóa, khuyến khích các cá nhân, tổ chức đầu tư vào lĩnh vực ATTP.
8. Sở Nội vụ
a) Phối hợp với Sở Y tế trong
việc triển khai thực hiện kế hoạch này hàng năm; tham mưu UBND tỉnh thực hiện
các mục tiêu và giải pháp về nguồn nhân lực của kế hoạch
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan chỉ đạo các địa phương thực hiện các biện pháp đảm bảo nguồn
nhân lực cho hệ thống quản lý ATTP.
9. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch
Phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế
và các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc triển khai thực hiện kế hoạch này
hàng năm; đảm bảo ATTP trong các lễ hội, trong các cơ sở lưu trú du lịch.
10. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh và Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
a) Phối hợp với Sở Y tế triển
khai công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và thực hành về ATTP
cho nhân dân thuộc địa bàn đóng quân, đặc biệt vùng sâu, vùng xa, hải đảo.
b) Chỉ đạo các lực lượng công
an, bộ đội phối hợp với lực lượng hải quan và cơ quan của địa phương kiểm soát
ngăn chặn việc nhập lậu thực phẩm.
c) Chủ trì và phối hợp với các
Sở, ngành liên quan phát hiện, điều tra xử lý và hỗ trợ xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật về ATTP.
11. Sở Thông tin và Truyền
thông
a) Phối hợp với Sở Y tế và các
Sở, ngành liên quan trong việc triển khai thực hiện kế hoạch này hàng năm; tổ
chức công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật về ATTP.
b) Chỉ đạo các cơ quan báo chí,
đài phát thanh truyền hình các cấp, các đội thông tin lưu động, hệ thống truyền
thanh ở xã, dành thời lượng đáng kể, phù hợp để phổ biến kiến thức, quy định
pháp luật và các hoạt động bảo đảm ATTP cho người dân.
12. Đài Phát thanh -Truyền
hình Quảng Ngãi, Báo Quảng Ngãi
Phối hợp với Sở Y tế và các cơ
quan truyền thông các cấp đưa thông tin về ATTP thành nội dung thường xuyên;
dành thời lượng phát sóng, đăng bài và các chương trình bảo đảm ATTP, các
chuyên mục cố định, chuyên đề về bảo đảm ATTP.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh Quảng Ngãi
Triển khai công tác giáo dục, vận
động, phát động tuyên truyền phổ biến kiến thức ATTP, các phong trào bảo đảm
ATTP gắn với cuộc vận động xây dựng làng, xã văn hóa ở khu dân cư, nhằm thúc đẩy
hình thành hành vi sản xuất, chế biến, kinh doanh, tiêu dùng các sản phẩm nông,
lâm, thủy sản an toàn trong cộng đồng.
14. Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ
nữ Việt Nam tỉnh Quảng Ngãi
a) Chủ trì phát động phong trào
phụ nữ trong tỉnh tham gia vào công tác bảo đảm ATTP.
b) Phối hợp với các Sở, ngành
chức năng tổ chức các chương trình tập huấn, thông tin, truyền thông về ATTP
cho phụ nữ, đặc biệt là các bà nội trợ, chị em các hộ kinh doanh, sản xuất thực
phẩm quy mô nhỏ lẻ.
15. Đề nghị Hội Nông dân tỉnh
Quảng Ngãi
a) Phối hợp tổ chức hoạt động tập
huấn, hướng dẫn cho các hội viên về sản xuất thực phẩm an toàn, phương pháp chế
biến, bảo quản khoa học, sử dụng đúng cách các hóa chất bảo vệ thực vật và an
toàn thức ăn chăn nuôi, phân bón.
b) Chủ trì phát động phong trào
sáng kiến, việc làm tốt về bảo đảm ATTP, tích cực đấu tranh với các hành vi mất
ATTP trong cộng đồng, làng xã.
c) Phối hợp với các ban, ngành
phổ biến, hướng dẫn các giải pháp kỹ thuật tiên tiến bảo đảm ATTP trong sản xuất,
chế biến, kinh doanh, bảo quản thực phẩm.
16. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
a) Trực tiếp chỉ đạo, xây dựng
kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này trên địa bàn quản lý.
b) Đưa các tiêu chí về ATTP vào
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; chủ động đầu tư ngân sách,
nhân lực, cơ sở vật chất cho chương trình bảo đảm ATTP tại địa phương.
c) Chỉ đạo, triển khai và kiểm
tra chặt chẽ việc thực hiện các quy định pháp luật về ATTP, đặc biệt các quy định
về điều kiện ATTP của các cơ sở bếp ăn tập thể, cơ sở cung cấp suất ăn sẵn, nhà
hàng, khách sạn, khu du lịch, lễ hội, thức ăn đường phố, chợ, cảng, trường học,
khu công nghiệp và chế xuất; quy định rõ trách nhiệm của các đơn vị có cơ sở dịch
vụ ăn uống; kiên quyết không để các cơ sở không đủ điều kiện theo quy định của
pháp luật sản xuất, kinh doanh thực phẩm, cung ứng dịch vụ ăn uống; xử lý
nghiêm các vi phạm.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Y tế, Công
Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học và Công nghệ, Kế hoạch và
Đầu tư, Tài chính, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thông tin và Truyền thông,
Giáo dục và Đào tạo, Nội vụ; Giám đốc Đài Phát thanh -Truyền hình tỉnh, Giám đốc
Công an tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy
Bộ đội Biên phòng tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các sở,
ngành liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Y tế;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCTUBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh;
- Hội Nông dân tỉnh;
- Báo Quảng Ngãi;
- VPUB: CPVP, P.NNTN, P.CNXD, P.VHXH, CBTH;
- Lưu: VT, VX(HQ326).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Quang Thích
|