Quyết định 25/2017/QĐ-UBND về sửa đổi Quy định chi tiết một số điều, khoản của Luật Đất đai và Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ban hành kèm theo Quyết định 17/2014/QĐ-UBND do tỉnh Yên Bái ban hành

Số hiệu 25/2017/QĐ-UBND
Ngày ban hành 21/12/2017
Ngày có hiệu lực 01/01/2018
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Yên Bái
Người ký Đỗ Đức Duy
Lĩnh vực Bất động sản,Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 25/2017/QĐ-UBND

n Bái, ngày 21 tháng 12 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU, KHOẢN CỦA QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU, KHOẢN CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI NGÀY 19 THÁNG 11 NĂM 2013 VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 47/2014/NĐ-CP NGÀY 15 THÁNG 5 NĂM 2014 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 17/2014/QĐ-UBND NGÀY 17 THÁNG 9 NĂM 2014 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bi thường, hỗ trợ, tái đnh cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết về thi hành luật điện lực về an toàn điện;

Căn cứ Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bi thường, htrợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Căn cứ Thông tư số 33/2017TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sa đổi bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai và sa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 752/TTr-STNMT ngày 15 tháng 12 năm 2017 về việc Sa đổi, bổ sung một số điều, khoản của Quy định chi tiết một số điều, khoản của Luật Đất đai ngày 19 tháng 11 năm 2013 và Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ban hành kèm theo Quyết định số 17/2014/QĐ-UBND ngày 17 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của Quy định chi tiết một số điều, khoản của Luật Đất đai ngày 19 tháng 11 năm 2013 và Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ban hành kèm theo Quyết định số 17/2014/QĐ-UBND ngày 17 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái, cụ thể như sau:

1. Điều 3 được sửa đổi như sau:

“Điều 3. Xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại không có hồ sơ, chứng từ chứng minh quy định tại Điều 3 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi tắt là Nghị định số 47/2014/NĐ-CP)

1. Trình tự xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại

a) Đối tượng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định tại khoản 1 Điều 76 Luật Đất đai mà không có hồ sơ, chứng từ chứng minh có đơn đề nghị được xác định các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.

Nội dung đơn cần xác định rõ các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại theo khoản 2 Điều 3 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP đối với từng thửa đất, loại đất, diện tích, thời điểm, mục đích đầu tư.

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bng tổ chức kiểm tra, xác minh các nội dung theo đơn đề nghị. Sau đó tổ chức họp trực tiếp với đối tượng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại đã có đơn đề nghị được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại mà không có hồ sơ, chứng từ chứng minh;

Thành phần cuộc họp bao gồm: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, trưởng thôn, bản, tổ trưởng tổ dân phố, các tổ chức, đoàn thể chính trị xã hội có liên quan nơi có đất thu hồi cùng với đối tượng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại và các thành phần khác biết rõ về việc đầu tư vào đất;

Nội dung cuộc họp: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo kết quả xác minh các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại theo nội dung đơn đề nghị, lấy ý kiến của những người dự họp về kết quả xác minh các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại.

Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên bản có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và tất cả những thành phần tham dự cuộc họp.

c) Căn cứ biên bản cuộc họp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi có văn bản xác nhận các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại đối với từng thửa đất gửi Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng làm cơ sở lập phương án bồi thường, hỗ trợ chi phí đầu tư vào đất còn lại.

2. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền căn cứ đề nghị của cơ quan thẩm định quyết định phê duyệt giá trị bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.”

2. Điều 5 được sửa đổi như sau:

“Điều 5. Mức đất ở tái định cư cho từng hộ gia đình

[...]