ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 25/2017/QĐ-UBND
|
Bình Dương, ngày 27 tháng 9 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC PHÉP TÁCH THỬA ĐỐI VỚI CÁC LOẠI
ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
ngày 06/01/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số nghị định chi tiết thi
hành Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 561/TTr-STNMT ngày 11/8/2017.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quyết định này quy định diện tích đất
tối thiểu được phép tách thửa đối với các loại đất trên địa bàn tỉnh Bình
Dương.
2. Quyết định này không áp dụng cho
các trường hợp sau:
a) Chuyển quyền sử dụng đất trọn thửa;
b) Bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng nhà thuộc sở hữu nhà nước;
c) Các trường hợp tách thửa do Nhà nước
thu hồi một phần thửa đất;
d) Đất hiến tặng cho Nhà nước, đất tặng
cho hộ gia đình, cá nhân để xây dựng nhà tình thương, nhà tình nghĩa;
đ) Thừa kế quyền sử dụng đất hoặc thừa
kế về nhà và tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất hợp
pháp theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất có nhu cầu tách thửa.
2. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực
hiện thủ tục về tách thửa theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân khác có quyền và
nghĩa vụ liên quan đến việc thực hiện thủ tục tách thửa đất.
Điều 3. Diện tích
tối thiểu được phép tách thửa đối với các loại đất
1. Đất nông nghiệp:
Đơn
vị hành chính
|
Diện
tích (m2)
|
Tại các phường
|
300
|
Tại các thị trấn
|
500
|
Tại các xã
|
1.000
|
2. Đất phi nông nghiệp:
a) Đối với đất ở:
Đơn
vị hành chính
|
Diện
tích (m2)
|
Tại các phường
|
60
|
Tại các thị trấn
|
80
|
Tại các xã
|
100
|
b) Đối với đất phi nông nghiệp (không
phải là đất ở):
Việc tách thửa đất phi nông nghiệp được
căn cứ cụ thể vào dự án đầu tư đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
nhưng phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được phê duyệt.
Điều 4. Một số
quy định cụ thể để thực hiện việc tách thửa
1. Diện tích thửa
đất mới và diện tích còn lại của thửa đất sau khi tách thửa phải lớn hơn hoặc bằng
diện tích tối thiểu của từng loại đất tương ứng, sau khi đã trừ phần diện tích
đất thuộc hành lang bảo vệ các công trình theo quy định của pháp luật.
2. Thửa đất mới hình thành và thửa đất
còn lại sau khi tách phải tiếp giáp đường do Nhà nước quản lý, đảm bảo có bề rộng
và chiều sâu tối thiểu 4m đối với thửa đất khi tiếp giáp với đường có lộ giới
<20m; đảm bảo có bề rộng và chiều sâu tối thiểu 05m đối với thửa đất khi tiếp
giáp với đường có lộ giới ≥20m. Trừ trường hợp tách thửa đất nông nghiệp theo
quy hoạch sử dụng đất vẫn là đất nông nghiệp thì không yêu cầu tiếp giáp đường
do Nhà nước quản lý.
3. Trường hợp
tách thửa đất nông nghiệp theo quy hoạch sử dụng đất là đất ở, đất phi nông
nghiệp hoặc tách thửa đất ở còn phải đảm bảo tại vị trí tách thửa đã đầu tư các
công trình hạ tầng kỹ thuật (đường giao thông, các tuyến cấp điện, chiếu sáng,
thông tin viễn thông, cấp thoát nước) phù hợp với quy hoạch xây dựng, đảm bảo kết
nối hạ tầng kỹ thuật trong khu vực.
4. Trường hợp người sử dụng đất yêu cầu
tách thửa đất thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép
tách thửa đối với các loại đất quy định tại Điều 3 Quyết định
này và hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề để tạo
thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được tách
thửa thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa.
5. Trường hợp thửa đất tiếp giáp đường
theo quy hoạch phân khu thì người sử dụng đất được phép tách thửa sau khi đã đầu
tư đường giao thông và hạ tầng kỹ thuật theo đúng quy hoạch phân khu đã được duyệt, đảm bảo kết nối hạ tầng kỹ thuật
trong khu vực.
6. Trường hợp đất ở thuộc các dự án
đã được Nhà nước giao đất, phân lô theo quy hoạch chi tiết được duyệt thì thửa
đất được xác định theo dự án và quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt.
Điều 5. Xử lý trường
hợp cá biệt
1. Các trường hợp cá biệt có nhu cầu
tách thửa nhưng không đảm bảo diện tích tối thiểu, quy định tách thửa tại Quyết
định này. Giao Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành lập Hội đồng tư vấn để xem xét, giải quyết việc tách thửa với điều kiện:
a) Đối với đất ở:
- Diện tích tối thiểu của thửa đất mới
hình thành và còn lại sau khi tách thửa là 36m2, đảm bảo có bề rộng
và chiều sâu tối thiểu 04m đối với thửa đất khi tiếp giáp đường do Nhà nước quản
lý có lộ giới <20m.
- Diện tích tối thiểu của thửa đất mới
hình thành và còn lại sau khi tách thửa là 45m2, đảm bảo có bề rộng và
chiều sâu tối thiểu 05m đối với thửa đất khi tiếp giáp đường do Nhà nước quản
lý có lộ giới ≥20m.
b) Đối với đất nông nghiệp: Diện tích
tối thiểu của thửa đất mới hình thành và còn lại sau khi tách thửa tại các phường:
100m2, thị trấn: 200m2,
xã: 300m2, tiếp giáp đường do Nhà nước quản lý và điều kiện tại Khoản
3 Điều 4 Quyết định này đối với trường hợp thửa đất theo quy hoạch sử dụng đất
là đất ở.
2. Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng
được xem xét giải quyết tách thửa theo quy định tại Khoản 1 Điều này chỉ được
xem xét, giải quyết 01 lần.
Điều 6. Hội đồng
tư vấn
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
thành phần Hội đồng tư vấn, trong đó:
a) Chủ tịch Hội đồng: Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
b) Thành viên Hội đồng: Phòng Tài
nguyên và Môi trường, Thanh tra, Phòng Quản lý đô thị, Phòng Kinh tế, Chi nhánh
Văn phòng Đăng ký đất đai, Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn nơi có đất và các thành viên khác.
2. Giao Chủ tịch Hội đồng tư vấn ban
hành quy chế làm việc, quy chế phối hợp để xác định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm của
từng thành viên Hội đồng tư vấn và các ngành liên quan ở địa
phương.
Điều 7. Trách nhiệm
của các cơ quan liên quan
1. Sở Tài nguyên và Môi trường hướng
dẫn và triển khai thực hiện Quyết định này. Báo cáo, đề xuất
Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo xử lý đối với các trường hợp phát sinh, vướng mắc
mang tính phổ biến.
2. Sở Xây dựng chủ
trì hướng dẫn việc đảm bảo kết nối hạ tầng kỹ thuật trong khu vực; tăng cường
kiểm tra xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng.
3. Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi
trường tổ chức tuyên truyền, phổ biến Quyết định này cho các ngành, các cấp ở địa
phương, tổ chức hành nghề công chứng và tuyên truyền sâu rộng đến nhân dân.
4. Văn phòng Đăng ký đất đai kiểm tra
và chịu trách nhiệm các nhiệm vụ có liên quan về việc tách thửa theo quy định tại
Quyết định này. Định kỳ 06 tháng và hàng năm, báo cáo kết quả về Sở Tài nguyên
và Môi trường.
5. Ủy ban nhân
dân cấp huyện:
a) Tuyên truyền, phổ biến Quyết định
này dưới nhiều hình thức như niêm yết tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả của cấp huyện, cấp xã; thông báo, đăng tin, phát thanh...
b) Chỉ đạo các phòng, ban chức năng
và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thường xuyên kiểm tra phát hiện các
trường hợp tách thửa không đúng quy định, xử lý vi phạm về lĩnh vực xây dựng, sử
dụng đất sai mục đích trên địa bàn, buộc khôi phục hiện trạng đất ban đầu và có
biện pháp ngăn chặn các trường hợp tách thửa không đúng quy định.
c) Xác nhận việc
đảm bảo kết nối hạ tầng kỹ thuật trong khu vực theo quy định tại Điều 4 của Quyết
định này và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nếu để xảy ra
tình trạng tách thửa không đúng quy định.
d) Trong quá
trình thực hiện nếu gặp khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, phải kịp thời báo cáo
về Sở Tài nguyên và Môi trường để phối hợp các sở, ngành liên quan hướng dẫn giải
quyết hoặc tổng hợp, báo cáo đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải
quyết.
6. Tổ chức hành nghề công chứng và Ủy
ban nhân dân cấp xã khi công chứng, chứng thực hợp đồng về việc chuyển quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng ủy
quyền sử dụng đất thực hiện nghiêm các quy định tại Quyết định này.
7. Tổ chức hành nghề đo đạc khi đo đạc
bản đồ địa chính, đo đạc riêng lẻ không được đo đạc tách thửa đất trái với Quyết
định này.
Điều 8. Xử lý
chuyển tiếp
1. Thửa đất đang sử dụng được hình
thành trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành mà diện tích thửa đất nhỏ
hơn diện tích tối thiểu quy định tại Quyết định này, nhưng
có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất thì người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định
của pháp luật.
2. Các giao dịch về quyền sử dụng đất
có tách thửa đúng quy định pháp luật đã được công chứng, chứng thực; Bản án,
Quyết định của Tòa án có chia tách thửa đất đúng quy định trước ngày Quyết định
này có hiệu lực thì được thực hiện các thủ tục để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất.
Điều 9. Hiệu lực
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 10/10/2017 và thay thế Quyết định số 38/2014/QĐ-UBND ngày
22/10/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định diện tích tối thiểu đối với
đất ở được phép tách thửa trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
2. Bãi bỏ Chỉ thị số 09/CT-UBND ngày
28/3/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tách thửa đối với
các loại đất không phải là đất ở trên địa bàn tỉnh
Bình Dương.
Điều 10.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các
sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn; Các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ: Tư pháp; TN&MT;
- Cục Kiểm tra Văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- TT.TU, TT. HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Như Điều 10;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Website tỉnh;
- Báo Bình Dương;
- LĐVP (Lg, Th), CV, TH, HCTC;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Mai Hùng Dũng
|