Quyết định 25/2015/QĐ-UBND về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

Số hiệu 25/2015/QĐ-UBND
Ngày ban hành 28/08/2015
Ngày có hiệu lực 07/09/2015
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thành phố Đà Nẵng
Người ký Huỳnh Đức Thơ
Lĩnh vực Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 25/2015/QĐ-UBND

Đà Nẵng, ngày 28 tháng 8 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP XÃ HỘI ĐỐI VỚI ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;

Căn cứ Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người khuyết tật;

Căn cứ Nghị định số 06/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người cao tuổi;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 29/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 24 tháng 10 năm 2014 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định mức trợ cấp, trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội và kinh phí hỗ trợ cho cán bộ chi trả như sau:

1. Mức chuẩn trợ cấp, trợ giúp xã hội là 270.000 đồng.

2. Mức trợ cấp hàng tháng đối với đối tượng bảo trợ xã hội tại cộng đồng do xã, phường quản lý (theo Phụ lục số 01 kèm theo Quyết định này).

3. Mức trợ cấp nuôi dưỡng đối với đối tượng bảo trợ xã hội tại các cơ sở bảo trợ xã hội công lập thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý (theo Phụ lục số 02 kèm theo Quyết định này).

4. Hỗ trợ kinh phí cho cán bộ chi trả ở cấp xã, phường và công tác quản lý ở quận, huyện để thực hiện chi trả trợ cấp bảo trợ xã hội với mức hỗ trợ cho xã, phường là 0,4% so với tổng số tiền trực tiếp chi trả. Nếu xã, phường nào thấp hơn 300.000 đồng/người/tháng thì chi đủ 300.000 đồng/người/tháng. Nếu xã, phường nào vượt quá 500.000 đồng/người/tháng thì chi đủ 500.000 đồng/người/tháng. Cấp quận, huyện là 0,15% so với tổng số tiền quản lý chi trả để thẩm định hồ sơ, hỗ trợ cho cán bộ và chi phí quản lý khác.

5. Trường hợp đối tượng thuộc diện hưởng trợ cấp hàng tháng với các mức theo hệ số khác nhau quy định tại khoản 2 Điều này thì chỉ hưởng một mức cao nhất. Riêng người đơn thân nghèo, thoát nghèo trong vòng 2 năm đang nuôi con đồng thời là người bị nhiễm HIV, người cao tuổi, người khuyết tật nặng quy định tại khoản 2 Điều này thì ngoài chế độ đối với người đơn thân nghèo đang nuôi con còn được hưởng chế độ người bị nhiễm HIV hoặc người cao tuổi hoặc người khuyết tật nặng; người khuyết tật nặng hoặc người khuyết tật đặc biệt nặng đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng nhưng mang thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì ngoài chế độ đối với người khuyết tật còn được hưởng kinh phí hỗ trợ chăm sóc mang thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi.

6. Thời điểm áp dụng:

- Đối với đối tượng đang hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng tại cộng đồng, được truy lĩnh kể từ ngày 01/01/2015 (riêng mai táng phí không được truy lĩnh). Đối với đối tượng giải quyết mới hưởng chính sách trợ giúp xã hội, thời gian được tính kể từ ngày ghi trong quyết định của Chủ tịch UBND các quận, huyện;

- Đối với đối tượng đang nuôi dưỡng tập trung tại cơ sở Bảo trợ xã hội công lập được tính kể từ ngày 01 của tháng liền kề sau tháng UBND thành phố ra quyết định phê duyệt chính sách trợ giúp xã hội trên địa bàn thành phố.

Điều 2. Kinh phí thực hiện: Kinh phí thực hiện chi trả trợ cấp xã hội hàng tháng đối với đối tượng bảo trợ xã hội thuộc diện hưởng trợ cấp hàng tháng, kinh phí hỗ trợ hộ gia đình, cá nhân nhận chăm sóc nuôi dưỡng đối tượng tại cộng đồng và kinh phí hỗ trợ cho cán bộ chi trả ở cấp xã, phường và công tác quản lý ở quận, huyện để thực hiện chi trả trợ cấp bảo trợ xã hội quy định tại Điều 1 Quyết định này do ngân sách nhà nước đảm bảo theo phân cấp.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:

a) Hướng dẫn, kiểm tra và giám sát các quận, huyện tổ chức quản lý, thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn.

b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan trong việc quản lý đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn thành phố.

c) Hằng năm, tại thời điểm lập dự toán ngân sách địa phương, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, lập dự toán kinh phí đảm bảo cho việc thực hiện chính sách bảo trợ xã hội của các đơn vị theo phân cấp quản lý gửi Sở Tài chính tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố trình Hội đồng nhân dân thành phố xem xét, quyết định

d) Tổng hợp, báo cáo định kỳ trước các ngày 15/01 và 15/7 hàng năm và báo cáo đột xuất về tình hình thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân thành phố.

2. Ủy ban nhân dân các quận, huyện có trách nhiệm

a) Có biện pháp quản lý tốt các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn. Hướng dẫn, kiểm tra và giám sát cấp xã, phường trong việc xác định và quản lý đối tượng.

[...]