Quyết định 1159/QĐ-UBND năm 2015 ban hành Quy định thực hiện chế độ trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Số hiệu | 1159/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 07/08/2015 |
Ngày có hiệu lực | 07/08/2015 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bắc Kạn |
Người ký | Đỗ Thị Minh Hoa |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1159/QĐ-UBND |
Bắc Kạn, ngày 07 tháng 8 năm 2015 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số: 06/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người cao tuổi;
Căn cứ Nghị định số: 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người khuyết tật;
Căn cứ Nghị định số: 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;
Căn cứ Thông tư liên tịch số: 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 24/10/2014 của liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số: 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số: 993/TTr-LĐTBXH ngày 24/7/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định việc thực hiện các chế độ, chính sách về bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định sau:
Quyết định số: 2345/QĐ-UBND ngày 03/11/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc quy định mức trợ cấp, trợ giúp cho các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;
Quyết định số: 1514/QĐ-UBND ngày 18/8/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc quy định mức trợ cấp, trợ giúp cho người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;
Quyết định số: 157/QĐ-UBND ngày 04/2/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc quy định mức chi thù lao đối với cá nhân trực tiếp chi trả trợ cấp xã hội hàng tháng tại cộng đồng cho đối tượng bảo trợ xã hội theo Nghị định số: 13/2010/NĐ-CP ngày 27/2/2010;
Quyết định số: 819/QĐ-UBND ngày 31/5/2013 của ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc quy định mức trợ cấp, trợ giúp cho người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;
Quyết định số: 1164/QĐ-UBND ngày 25/7/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung quy định mức trợ cấp, trợ giúp cho người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn tại Quyết định số: 819/QĐ-UBND ngày 31/5/2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT.
CHỦ TỊCH |
THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ TRỢ GIÚP XÃ HỘI ĐỐI VỚI
ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1159/QĐ-UBND ngày 07/8/2015 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Bắc Kan)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quyết định này quy định mức trợ giúp xã hội và kinh phí thực hiện đối với đối tượng bảo trợ xã hội; nội dung và mức chi cho công tác quản lý; trách nhiệm của các cơ quan trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
2. Đối tượng áp dụng: Quyết định này áp dụng đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức, gia đình và cá nhân sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước để thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1159/QĐ-UBND |
Bắc Kạn, ngày 07 tháng 8 năm 2015 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số: 06/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người cao tuổi;
Căn cứ Nghị định số: 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người khuyết tật;
Căn cứ Nghị định số: 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;
Căn cứ Thông tư liên tịch số: 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 24/10/2014 của liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số: 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số: 993/TTr-LĐTBXH ngày 24/7/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định việc thực hiện các chế độ, chính sách về bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định sau:
Quyết định số: 2345/QĐ-UBND ngày 03/11/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc quy định mức trợ cấp, trợ giúp cho các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;
Quyết định số: 1514/QĐ-UBND ngày 18/8/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc quy định mức trợ cấp, trợ giúp cho người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;
Quyết định số: 157/QĐ-UBND ngày 04/2/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc quy định mức chi thù lao đối với cá nhân trực tiếp chi trả trợ cấp xã hội hàng tháng tại cộng đồng cho đối tượng bảo trợ xã hội theo Nghị định số: 13/2010/NĐ-CP ngày 27/2/2010;
Quyết định số: 819/QĐ-UBND ngày 31/5/2013 của ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc quy định mức trợ cấp, trợ giúp cho người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;
Quyết định số: 1164/QĐ-UBND ngày 25/7/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung quy định mức trợ cấp, trợ giúp cho người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn tại Quyết định số: 819/QĐ-UBND ngày 31/5/2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT.
CHỦ TỊCH |
THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ TRỢ GIÚP XÃ HỘI ĐỐI VỚI
ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1159/QĐ-UBND ngày 07/8/2015 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Bắc Kan)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quyết định này quy định mức trợ giúp xã hội và kinh phí thực hiện đối với đối tượng bảo trợ xã hội; nội dung và mức chi cho công tác quản lý; trách nhiệm của các cơ quan trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
2. Đối tượng áp dụng: Quyết định này áp dụng đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức, gia đình và cá nhân sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước để thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
Điều 2. Mức chuẩn trợ giúp xã hội sống tại cộng đồng
1. Mức 270.000 đồng áp dụng cho các đối tượng được chuyển mức và hệ số theo Nghị định số: 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ qui định tại Phụ lục 1 kèm theo Quyết định này.
2. Mức 180.000 đồng áp dụng cho các đối tượng hưởng mức theo Nghị định số: 13/2010/NĐ-CP, Nghị định số: 06/2011/NĐ-CP, Nghị định số: 28/2012/NĐ-CP quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Quyết định này.
Điều 3. Mức trợ giúp xã hội thường xuyên đối với đối tượng bảo trợ xã hội tại xã, phường, thị trấn
1. Mức trợ giúp hàng tháng đối với các đối tượng bảo trợ xã hội sống tại xã, phường, thị trấn quy định tại Phụ lục 1 và Phụ lục 2 kèm theo Quyết định này. Trường hợp đối tượng thuộc diện hưởng các mức trợ giúp khác nhau thì chỉ được hưởng một mức cao nhất.
Riêng người đơn thân thuộc hộ nghèo đang nuôi con tại Mục IV - Phụ lục 1 đồng thời là đối tượng quy định tại Điểm 2 Mục III, Mục V và Mục VI - Phụ lục 1 của Quyết định này thì ngoài chế độ đối với người đơn thân nghèo đang nuôi con còn được hưởng chế độ đối với đối tượng quy định tại Điểm 2 Mục III hoặc Mục V hoặc Mục VI - Phụ lục 1 của Quyết định này.
2. Các đối tượng được hưởng trợ giúp hàng tháng quy định tại Khoản 1 Điều này tại các Mục: I, II, III, V, VI - Phụ lục 1; trẻ em dưới 16 tuổi hoặc từ 16 tuổi đến 22 tuổi đang đi học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất là con của người đơn thân nghèo tại Mục IV- Phụ lục 1; đối tượng tại Mục 1, 2, 3 - Phụ lục 2 còn được:
- Cấp thẻ bảo hiểm y tế theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế số: 25/2008/QH12 và Luật số: 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, Nghị định số: 105/2014/NĐ-CP ngày 15/11/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế. Trường hợp đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều này là đối tượng được cấp nhiều thẻ bảo hiểm y tế thì chỉ được cấp một thẻ bảo hiểm y tế;
- Các đối tượng đang học mầm non, giáo dục phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học được hưởng chính sách hỗ trợ về giáo dục, đào tạo và dạy nghề theo quy định của pháp luật;
- Khi chết được hỗ trợ kinh phí mai táng mức 3.000.000 đồng/người. Đối với trường hợp đối tượng thuộc diện được hưởng các mức mai táng khác nhau thì chỉ được hỗ trợ một mức mai táng phí cao nhất.
3. Người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác khi chết được hỗ trợ mai táng phí mức 3.000.000 đồng/người.
1. Đối tượng
- Đối tượng được trợ giúp đột xuất là hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn có nhà ở bị đổ, sập, trôi, cháy hoàn toàn, hỏng nặng do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà không còn nơi ở, không ở được; hộ gia đình phải di dời khẩn cấp theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền do nguy cơ sạt lở, lũ lụt, thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác;
- Hộ gia đình có người chết, mất tích do thiên tai, hỏa hoạn; tai nạn giao thông, tai nạn lao động đặc biệt nghiêm trọng hoặc các lý do bất khả kháng khác;
- Người bị thương nặng do thiên tai, hỏa hoạn; tai nạn giao thông, tai nạn lao động đặc biệt nghiêm trọng hoặc các lý do bất khả kháng khác tại nơi cư trú hoặc ngoài nơi cư trú.
2. Mức trợ giúp đột xuất
2.1. Đối với hộ gia đình:
- Có người chết, mất tích hỗ trợ chi phí mai táng: 4.500.000 đồng/người;
- Có nhà bị đổ, sập, trôi, cháy hoàn toàn, hỏng nặng và hộ gia đình phải di dời khẩn cấp theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền do nguy cơ sạt lở đất, lũ, lụt, thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mức hỗ trợ 6.000.000 đồng/hộ; hộ sống ở vùng khó khăn thuộc danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn do Thủ tướng Chính phủ quy định, mức hỗ trợ: 7.000.000 đồng/hộ;
- Hộ gia đình bị mất phương tiện, tư liệu sản xuất chính do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác, mất việc làm được xem xét trợ giúp tạo việc làm, phát triển sản xuất theo quy định.
2.2. Đối với cá nhân:
- Hỗ trợ 15kg gạo/người đối với tất cả các thành viên hộ gia đình thiếu đói trong dịp tết Âm lịch;
- Trợ giúp cứu đói: 15kg gạo/người/tháng, trong thời gian không quá 03 tháng cho mỗi đợt trợ giúp đối với tất cả các thành viên hộ gia đình thiếu đói trong và sau thiên tai, hỏa hoạn, mất mùa giáp hạt hoặc lý do bất khả kháng khác;
- Người bị thương nặng quy định tại Khoản 1 Điều này mức hỗ trợ 1.500.000 đồng/người (người bị thương nặng chỉ được trợ giúp một lần nếu đã được trợ cấp tại nơi xảy ra bị thương thì thôi hưởng trợ giúp ở nơi cư trú);
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân đứng ra mai táng cho người chết quy định tại Khoản 1 Điều này không phải địa bàn cấp xã nơi cư trú của người đó được hỗ trợ chi phí mai táng là 3.000.000 đồng/người.
3. Chế độ hỗ trợ khẩn cấp trẻ em khi cha, mẹ bị chết, mất tích do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà không còn người thân thích chăm sóc, nuôi dưỡng mức hỗ trợ thực hiện theo điều 03 Thông tư liên tịch số: 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 24/10/2014 của liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số: 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ. Thời gian thực hiện hỗ trợ khẩn cấp không quá 03 tháng.
Điều 5. Nội dung và mức chi cho công tác quản lý
Thực hiện theo Điều 7, Thông tư liên tịch số: 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 24/10/2014 của liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số: 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ.
1. Kinh phí thực hiện chi trả trợ giúp xã hội hàng tháng đối với đối tượng bảo trợ xã hội thuộc diện hưởng trợ giúp hàng tháng, kinh phí hỗ trợ hộ gia đình, cá nhân nhận chăm sóc nuôi dưỡng đối tượng tại cộng đồng được bố trí trong dự toán chi đảm bảo xã hội theo phân cấp ngân sách của địa phương.
2. Kinh phí tuyên truyền, phổ biến chính sách, xét duyệt đối tượng, ứng dụng công nghệ thông tin, quản lý đối tượng, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ, tập huấn gia đình, cá nhân nhận chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội tại cộng đồng và kiểm tra, giám sát của các cơ quan thuộc cấp nào thì do ngân sách cấp đó bảo đảm trong dự toán chi đảm bảo xã hội theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật.
3. Kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên được lập, phân bổ, sử dụng, quản lý và quyết toán theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán, các văn bản hướng dẫn và quy định cụ thể tại Thông tư liên tịch số: 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 24/10/2014 của liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số: 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ.
4. Kinh phí để thực hiện trợ giúp đột xuất được bố trí trong dự toán chi đảm bảo xã hội theo phân cấp ngân sách của địa phương. Trường hợp các nguồn kinh phí trên không đủ để thực hiện trợ giúp đột xuất thì Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính để tổng hợp đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hỗ trợ từ nguồn ngân sách Trung ương.
Điều 7. Thời gian áp dụng và thủ tục hồ sơ
1. Đối tượng đang hưởng chính sách trợ giúp xã hội hàng tháng tại cộng đồng từ ngày 31/12/2014 trở về trước thuộc diện được điều chỉnh mức và hệ số theo Nghị định số: 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ thì được hưởng chính sách trợ giúp xã hội theo Quyết định này từ ngày 01/01/2015 (Phụ lục số 01).
2. Đối tượng mới được hưởng trợ giúp xã hội hàng tháng tại cộng đồng từ ngày 01/01/2015 trở về sau, thì thời gian hưởng mức trợ giúp mới theo quy định tại Phụ lục số 01, 02 Quyết định này tính từ ngày ghi trong quyết định cho hưởng trợ giúp xã hội của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Thời gian hưởng trợ cấp xã hội đối với người cao tuổi quy định tại Điểm b Khoản 5 Điều 5 Nghị định số: 136/2013/NĐ-CP kể từ thời điểm người đó đủ 80 tuổi.
3. Kể từ ngày 01/01/2015, thủ tục, hồ sơ thực hiện các chế độ chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên, đột xuất và các chế độ chính sách trợ giúp xã hội khác thực hiện theo quy định tại Nghị định số: 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 và Thông tư liên tịch số: 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 24/10/2014. Trường hợp đối tượng đã nộp hồ sơ trước ngày 01/01/2015 nhưng chưa có quyết định hưởng chế độ, chính sách thì đối tượng không phải làm lại hồ sơ (trừ trường hợp đối tượng phải bổ sung hồ sơ theo quy định).
Điều 8. Trách nhiệm của các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Chủ trì hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội trên địa bàn;
2. Tổng hợp, báo cáo định kỳ về kết quả thực hiện chính sách trên địa bàn và gửi kèm theo bảng tổng hợp số liệu theo các mẫu 11a, 11b, 11c và 11d ban hành kèm theo Thông tư Liên tịch số: 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC về Bộ Lao động Thương binh Xã hội, UBND tỉnh trước ngày 15/01 và 15/7 hàng năm;
2. Sở Tài chính
Tổng hợp dự toán kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh vào dự toán ngân sách địa phương, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
3. Các Sở, Ban, Ngành liên quan
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn, triển khai thực hiện các chế độ chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn.
2. Các cơ quan truyền thông: Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Bắc Kạn, trang thông tin điện tử của các Sở, Ban, Ngành liên quan tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện chính sách bảo trợ xã hội theo quy định.
Điều 9. Trách nhiệm Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Giao Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội:
1.1. Quản lý đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn theo quy định;
1.2. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện, kiểm tra và giám sát cấp xã trong việc xác định và quản lý đối tượng; tổ chức thực hiện chính sách trợ giúp xã hội trên địa bàn;
1.3. Hàng năm, lập dự toán kinh phí chi trả trợ cấp hàng tháng; trợ giúp đột xuất; kinh phí chi cho công tác quản lý gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch tổng hợp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và quyết toán kinh phí trợ cấp thường xuyên và đột xuất theo quy định hiện hành;
1.4. Tổng hợp, báo cáo định kỳ kết quả thực hiện chính sách trợ giúp xã hội trên địa bàn và gửi kèm theo bảng tổng hợp số liệu theo các Mẫu 11a, 11b, 11c và 11d ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số: 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân cấp huyện trước ngày 30/6 và ngày 31/12 hàng năm.
2. Giao Phòng Tài chính - Kế hoạch tổng hợp dự toán kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp xã hội và kinh phí quản lý các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn vào dự toán ngân sách địa phương, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Điều 10. Trách nhiệm Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
1. Thành lập Hội đồng xét duyệt trợ giúp xã hội, Hội đồng xác định mức độ khuyết tật
2. Quản lý đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn.
3. Cập nhật danh sách đối tượng trợ giúp hàng tháng (nếu có biến động, bổ sung đối tượng mới hoặc giảm đối tượng do chết hoặc không còn đủ điều kiện hưởng) gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.
4. Hàng năm, vào thời điểm lập dự toán, căn cứ số đối tượng, mức trợ cấp lập dự toán kinh phí trợ cấp, trợ giúp đối tượng, kinh phí quản lý trên địa bàn gửi về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Tài chính - Kế hoạch để xem xét, tổng hợp vào dự toán ngân sách cấp huyện.
5. Tổng hợp báo cáo định kỳ, đột xuất tình hình, kết quả thực hiện chính sách trợ giúp xã hội trên địa bàn và gửi kèm theo bảng tổng hợp số liệu theo các mẫu 11a, 11b, 11c và 11d ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số: 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân huyện trước ngày 15/6 và ngày 15/12 hàng năm.
6. Đối với chính sách trợ giúp đột xuất: Lập danh sách và tổ chức trợ giúp kịp thời, đúng đối tượng và hỗ trợ các đối tượng sớm khắc phục hậu quả thiên tai, ổn định sản xuất và cuộc sống.
Quy định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế khi có văn bản hướng dẫn của nhà nước cấp trên điều chỉnh về lĩnh vực này./.
MỨC TRỢ GIÚP XÃ HỘI THƯỜNG XUYÊN CHO
ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI ĐƯỢC ĐIỀU MỨC VÀ HỆ SỐ THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ:
136/2013/NĐ-CP
(Kèm theo Quyết định số: 1159/QĐ-UBND ngày
07/8/2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Mức chuẩn 270.000 đồng
STT |
Đối tượng |
Hệ số |
Thành tiền |
I |
Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng |
|
|
1 |
Dưới 04 tuổi; |
2,5 |
675 |
2 |
Từ 04 tuổi trở lên đến dưới 16 tuổi. |
1,5 |
405 |
II |
Người từ 16 tuổi đến 22 tuổi đang học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất không có nguồn nuôi dưỡng |
1,5 |
405 |
III |
Trẻ em bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo; người bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo không còn khả năng lao động mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác |
|
|
1 |
Trẻ em bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo: |
|
|
|
- Dưới 04 tuổi; |
2,5 |
675 |
|
- Từ 04 tuổi đến dưới 16 tuổi. |
2,0 |
540 |
2 |
Người bị nhiễm HIV từ 16 tuổi trở lên thuộc hộ nghèo |
1,5 |
405 |
IV |
Người thuộc hộ nghèo không có chồng hoặc không có vợ; có chồng hoặc vợ đã chết; có chồng hoặc vợ mất tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 tuổi đến 22 tuổi nhưng người con đó đang học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất (sau đây gọi chung là người đơn thân nghèo đang nuôi con). |
|
|
1 |
Đang nuôi 01 con; |
1,0 |
270 |
2 |
Đang nuôi từ 02 con trở lên. |
2,0 |
540 |
V |
Người cao tuổi |
|
|
1 |
Người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng chế độ trợ giúp xã hội hàng tháng: |
|
|
|
- Từ đủ 60 tuổi đến dưới 80 tuổi; |
1,5 |
405 |
|
- Từ đủ 80 tuổi trở lên. |
2,0 |
540 |
2 |
Người từ đủ 80 tuổi trở lên (không thuộc diện tại Điểm 1, Mục V- Phụ lục này) mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng thuộc diện hộ nghèo. |
1,0 |
270 |
3 |
Người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội nhưng có người nhận chăm sóc tại cộng đồng. |
3,0 |
810 |
VI |
Trẻ em khuyết tật, người khuyết tật thuộc diện hưởng trợ cấp xã hội theo quy định của pháp luật về người khuyết tật thuộc diện hộ nghèo. |
|
|
1 |
Người khuyết tật đặc biệt nặng thuộc hộ nghèo: |
|
|
|
- Người khuyết tật đặc biệt nặng |
2,0 |
540 |
|
- Người khuyết tật đặc biệt nặng là người cao tuổi |
2,5 |
675 |
|
- Người khuyết tật đặc biệt nặng là trẻ em |
2,5 |
675 |
2 |
Người khuyết tật nặng thuộc hộ nghèo: |
|
|
|
- Người khuyết tật nặng |
1,5 |
405 |
|
- Người khuyết tật nặng là người cao tuổi |
2,0 |
540 |
|
- Người khuyết tật nặng là trẻ em |
2,0 |
540 |
MỨC TRỢ GIÚP XÃ HỘI
THƯỜNG XUYÊN CHO ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ: 13/2010/NĐ-CP, NGHỊ
ĐỊNH SỐ: 06/2011/NĐ-CP VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ: 28/2012/NĐ-CP
(Kèm theo Quyết định số: 1159/QĐ-UBND ngày
07/8/2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Mức chuẩn 180.000 đồng
STT |
Đối tượng |
Hệ số |
Thành tiền |
1 |
Người cao tuổi |
|
|
|
Người từ đủ 80 tuổi trở lên mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng không thuộc hộ nghèo. |
1,0 |
180 |
2 |
Trẻ em khuyết tật, người khuyết tật không thuộc hộ nghèo: |
|
|
a |
Người khuyết tật đặc biệt nặng: |
|
|
|
- Người khuyết tật đặc biệt nặng; |
2,0 |
360 |
|
- Người khuyết tật đặc biệt là người cao tuổi; |
2,5 |
450 |
|
- Người khuyết tật đặc biệt nặng là trẻ em. |
2,5 |
450 |
b |
Người khuyết tật nặng: |
|
|
|
- Người khuyết tật nặng; |
1,5 |
270 |
|
- Người khuyết tật nặng là người cao tuổi; |
2,0 |
360 |
|
- Người khuyết tật nặng là trẻ em. |
2,0 |
360 |
3 |
Gia đình, cá nhân nhận chăm sóc nuôi dưỡng tại cộng đồng |
|
|
a |
Nhận nuôi dưỡng trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng: (tính theo số trẻ nhận nuôi dưỡng) |
|
|
|
- Dưới 04 tuổi. |
3,0 |
540 |
|
- Từ 04 tuổi trở lên đến dưới 16 tuổi. |
2,5 |
450 |
b |
Nhận nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng |
|
|
|
- Nhận nuôi dưỡng chăm sóc 01 người khuyết tật đặc biệt nặng |
1,5 |
270 |
|
- Nhận nuôi dưỡng chăm sóc từ 02 người khuyết tật đặc biệt nặng trở lên |
3,0 |
540 |
c |
Nhận chăm sóc, nuôi dưỡng người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội nhưng có người nhận chăm sóc tại cộng đồng |
2,0 |
360 |
4 |
Chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi: |
|
|
|
- Người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng đang mang thai hoặc nuôi 01 con dưới 36 tháng tuổi |
1,5 |
270 |
|
- Người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng đang mang thai và nuôi con dưới 36 tháng tuổi; |
2,0 |
360 |
|
- Người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng đang nuôi từ 02 con trở lên dưới 36 tháng tuổi. |
2,0 |
360 |
5 |
Hộ gia đình đang trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng (tính theo số người khuyết tật đặc biệt nặng): |
|
|
|
Trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc 01 người khuyết tật đặc biệt nặng |
1,0 |
180 |