ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/2010/QĐ-UBND
|
Sóc Trăng, ngày
22 tháng 10 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC
CỦA CHI CỤC VĂN THƯ - LƯU TRỮ TRỰC THUỘC SỞ NỘI VỤ TỈNH SÓC TRĂNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
13/2008/NĐ-CP, ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số
02/2010/TT-BNV, ngày 28 tháng 4 năm 2010 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức của tổ chức Văn thư, Lưu trữ Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ và UBND các cấp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức của Chi cục Văn thư - Lưu trữ trực thuộc Sở Nội vụ tỉnh
Sóc Trăng kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10
ngày kể từ ngày ký và bãi bỏ các quy định trái với quy định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Thủ trưởng các Sở ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Chi cục trưởng
Chi cục Văn thư - Lưu trữ tỉnh Sóc Trăng căn cứ quyết định thi hành.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Cục Văn thư Lưu trữ Nhà nước (Bộ Nội vụ);
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử (Sở TTTT);
- Lưu: TH, VX, KT, XD, NC, HC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Trung Hiếu
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC VĂN
THƯ - LƯU TRỮ TRỰC THUỘC SỞ NỘI VỤ TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 25/2010/QĐ-UBND, ngày 22/10/2010 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
Chương 1.
CHỨC NĂNG,
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị
trí, chức năng
1. Chi cục Văn thư - Lưu trữ (sau
đây gọi tắt là Chi cục) là tổ chức trực thuộc Sở Nội vụ có chức năng giúp Giám
đốc Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước
về văn thư, lưu trữ của tỉnh và trực tiếp quản lý tài liệu lưu trữ lịch sử của
tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Chi cục có tư cách pháp nhân,
con dấu và tài khoản riêng, có trụ sở, kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước
cấp theo quy định pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và
hoạt động của Sở Nội vụ, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước (Bộ Nội vụ).
Điều 2. Nhiệm
vụ, quyền hạn
1. Tham mưu cho Giám đốc Sở Nội vụ
thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về văn thư, lưu trữ của tỉnh, cụ thể như
sau:
a) Trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy hoạch, kế hoạch dài hạn, hàng năm, các chương
trình, đề án, dự án và tổ chức thực hiện chế độ, quy định về văn thư, lưu trữ;
b) Hướng dẫn, kiểm tra và chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế
hoạch, dự án được phê duyệt, các chế độ, quy định về văn thư, lưu trữ;
c) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt “Danh mục nguồn và thành phần tài liệu thuộc diện nộp
lưu vào Lưu trữ lịch sử của tỉnh”;
d) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt “Danh mục tài liệu hết giá trị” của Lưu trữ lịch sử
của tỉnh;
đ) Thẩm định, trình Giám đốc Sở Nội
vụ phê duyệt “Danh mục tài liệu hết giá trị” bảo quản tại cơ quan, tổ chức thuộc
nguồn nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử của tỉnh;
e) Nghiên cứu, ứng dụng khoa học
và công nghệ vào công tác văn thư, lưu trữ;
g) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
nghiệp vụ văn thư, lưu trữ;
h) Phối hợp với Thanh tra Sở Nội vụ
giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về văn thư, lưu trữ;
i) Thực hiện báo cáo thống kê về
văn thư, lưu trữ;
k) Sơ kết, tổng kết công tác văn
thư, lưu trữ;
l) Thực hiện công tác thi đua,
khen thưởng về văn thư, lưu trữ.
2. Tham mưu cho Giám đốc Sở Nội vụ
thực hiện nhiệm vụ của lưu trữ lịch sử của tỉnh, cụ thể như sau:
a) Hướng dẫn các cơ quan, tổ chức
thuộc nguồn nộp lưu chuẩn bị hồ sơ, tài liệu đến hạn nộp lưu;
b) Thu thập hồ sơ, tài liệu đến hạn
nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử của tỉnh;
c) Phân loại, chỉnh lý, xác định
giá trị, thống kê, sắp xếp hồ sơ, tài liệu;
d) Bảo vệ, bảo quản, thống kê tài
liệu lưu trữ;
đ) Tu bổ, phục chế và bảo hiểm tài
liệu lưu trữ;
e) Xây dựng công cụ tra cứu và tổ
chức phục vụ khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ;
g) Thực hiện một số dịch vụ công về
lưu trữ;
h) Quản lý tài chính, tài sản và
thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Nội vụ giao và theo quy định của
pháp luật.
Chương 2.
TỔ CHỨC,
BIÊN CHẾ
Điều
3. Lãnh đạo Chi cục
1. Chi cục Văn thư - Lưu trữ có
Chi cục trưởng và không quá 02 Phó Chi cục trưởng.
2. Chi Cục Trưởng chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Sở Nội vụ và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục và
việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
3. Phó Chi cục trưởng là người
giúp Chi cục Trưởng, chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Chi
cục Trưởng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Chi cục trưởng vắng
mặt, một Phó Chi cục trưởng được Chi cục trưởng ủy nhiệm điều hành các hoạt động
của Chi cục.
4. Giám đốc Sở Nội vụ quyết định bổ
nhiệm Chi cục trưởng và Phó Chi cục trưởng theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ
do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và theo quy định của pháp luật. Việc miễn nhiệm,
cách chức, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, từ chức và thực hiện
chế độ, chính sách đối với Chi cục trưởng và Phó Chi cục trưởng Chi cục Văn thư
- Lưu trữ thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Cơ cấu
tổ chức
1. Chi cục Văn thư - Lưu trữ có
các phòng chuyên môn, nghiệp vụ để quản lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được
giao theo các lĩnh vực công tác sau: Quản lý văn thư - lưu trữ, thu thập - chỉnh
lý; Tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ; Kho lưu trữ chuyên dụng và công tác Hành
chính - Tổng hợp.
2. Căn cứ khối lượng công việc,
tính chất, đặc điểm của công tác văn thư, lưu trữ của tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cụ thể số lượng và tên gọi các
phòng chuyên môn của Chi cục theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Điều 5. Chỉ
tiêu biên chế
1. Chỉ tiêu biên chế hành chính và
sự nghiệp của Chi cục Văn thư - Lưu trữ nằm trong tổng số biên chế hành chính,
sự nghiệp của Sở Nội vụ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ
hàng năm.
2. Việc bố trí công chức, viên chức
của Chi cục Văn thư - Lưu trữ phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh, tiêu
chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức nhà nước quy định.
Chương 3.
CHẾ ĐỘ LÀM
VIỆC, TRÁCH NHIỆM CỦA CHI CỤC TRƯỞNG
Điều 6. Chế độ
làm việc
1. Chi Cục Văn thư - Lưu trữ làm
việc theo chế độ thủ trưởng.
2. Căn cứ quy định pháp luật và
phân công của Giám đốc Sở Nội vụ, Chi cục trưởng ban hành Quy chế làm việc, chế
độ thông tin báo cáo và theo dõi, kiểm tra việc thực hiện những quy định này.
Điều 7. Trách
nhiệm
1. Chi cục trưởng chịu trách nhiệm
trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục và những công
việc được Giám đốc Sở Nội vụ phân công hoặc ủy quyền; tổ chức thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí và chịu trách nhiệm khi để xảy ra tham nhũng, gây thiệt hại
trong đơn vị thuộc quyền quản lý của Chi cục.
2. Chi cục trưởng có trách nhiệm
báo cáo với Sở Nội vụ và thông qua Sở để báo cáo Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước
về tổ chức và hoạt động của Chi cục; xin ý kiến Giám đốc Sở Nội vụ về những vấn
đề vượt quá thẩm quyền, phối hợp với Trưởng các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và
tương đương trực thuộc Sở để giải quyết những vấn đề có liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục theo quy định của pháp luật.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
có phát sinh khó khăn, vướng mắc, Giám đốc Sở Nội vụ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, điều chỉnh kịp thời.