ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
25/2008/QĐ-UBND
|
Lai
Châu, ngày 15 tháng 10 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ ĐOÀN RA NƯỚC NGOÀI, ĐOÀN NƯỚC NGOÀI
VÀO LÀM VIỆC TẠI TỈNH LAI CHÂU.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 21/2001/NĐ-CP
ngày 28/5/2001 của Chính phủ về nhập cảnh, xuất cảnh và cư trú của người nước
ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ Nghị định 136/2007/NĐ-CP
ngày 17/8/2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 340/QĐ-TTg
ngày 24/5/1996 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động của các Tổ chức
phi Chính phủ nước ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số:
28/2005/QĐ-TTg ngày 01/02/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế
thống nhất quản lý các hoạt động đối ngoại của các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
22/2005/TTLT-BNG-BNV ngày 22/12/2005 của liên Bộ Ngoại giao, Bộ Nội vụ hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp UBND
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý các hoạt động đối ngoại ở địa
phương;
Thực hiện Quyết định số
984-QĐ/TU ngày 27/12/2007 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Lai Châu về việc ban hành
Quy định về quản lý cán bộ, đảng viên ra nước ngoài và quan hệ, tiếp xúc với tổ
chức, cá nhân người nước ngoài;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại
vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý đoàn
ra nước ngoài và đoàn nước ngoài vào làm việc tại tỉnh Lai Châu.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký. Giám đốc Sở Ngoại vụ có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3.
Các ông (bà): Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở
Ngoại vụ, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
- Cục Lãnh sự - Bộ Ngoại giao;
- Cục Quản lý XNC – Bộ Công an;
- Cục KTVB QPPL – Bộ Tư pháp;
- UBCT về các Tổ chức PCP nước ngoài;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND, UBND tỉnh: Đoàn ĐBQH;
- Công báo tỉnh;
- Báo Lai Châu; Đài PT – TH tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lưu VT, CV các khối.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Lò Văn Giàng
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ ĐOÀN RA NƯỚC NGOÀI, ĐOÀN NƯỚC NGOÀI VÀO LÀM VIỆC TẠI
TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành theo Quyết định số: 25/2008/QĐ-UBND, ngày 15 tháng 10 năm 2008)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi áp dụng:
Quy chế này quy định về quản lý
đoàn ra nước ngoài, đoàn nước ngoài vào làm việc tại tỉnh Lai Châu.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Cán bộ, đảng viên, công chức,
viên chức đang làm việc trong các cơ quan nhà nước, các tổ chức đoàn thể trong
hệ thống chính trị, đơn vị vũ trang, doanh nghiệp nhà nước ra nước ngoài.
b) Cán bộ đã nghỉ hưu và nhân dân
ra nước ngoài có sử dụng ngân sách nhà nước.
c) Các đoàn nước ngoài vào tỉnh làm
việc được cơ quan chủ quản có văn bản đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
tỉnh cho phép.
Điều 2.
Nguyên tắc quản lý
a) Cán bộ thuộc diện Trung ương quản
lý gồm: (Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ) khi ra nước ngoài phải được sự đồng
ý của Trung ương.
b) Cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ,
Thường trực Tỉnh ủy quản lý khi ra nước ngoài phải được sự đồng ý của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy hoặc Thường trực Tỉnh ủy (trừ trường hợp quy định tại đoạn 2, điểm c
khoản 2 Điều 5 Quy chế này). Cán bộ, công chức không thuộc diện Ban Thường vụ,
Thường trực Tỉnh ủy quản lý ra nước ngoài từ 3 tháng trở lên phải được sự đồng
ý của Chủ tịch UBND tỉnh.
c) Cán bộ, công chức là đảng viên,
ngoài việc thực hiện các quy định trong Quy chế này phải thực hiện các quy định
của Trung ương Đảng và của Tỉnh ủy về quản lý cán bộ, đảng viên ra nước ngoài.
d) Cán bộ, chiến sỹ lưc lượng vũ
trang, cán bộ, công chức trong các ngành có quy định riêng về việc ra nước
ngoài; ngoài việc thực hiện các quy định trong Quy chế này phải thực hiện các
quy định riêng của ngành.
e) Các đoàn thuộc các tổ chức phi
Chính phủ nước ngoài đến tỉnh khảo sát, xây dựng dự án thực hiện theo Quyết định
340/QĐ-TTg ngày 24/5/1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế về
hoạt động của các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ “đoàn
ra nước ngoài”, “đoàn nước ngoài vào làm việc tại tỉnh” được hiểu như sau:
1. Đoàn ra nước ngoài (sau đây gọi
tắt là đoàn ra):
Bao gồm các đoàn và cá nhân là cán
bộ, công chức, nhân viên ở các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị, doanh
nghiệp nhà nước (gọi là các cơ quan, đơn vị) đóng trên địa bàn tỉnh, bao gồm cả
cán bộ đã nghỉ hưu thuộc diện chính sách của tỉnh được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ra quyết định cho phép ra nước ngoài.
2. Đoàn nước ngoài vào làm việc tại
tỉnh (sau đây gọi tắt là đoàn vào):
Bao gồm các đoàn nước ngoài (cá
nhân, tổ chức nước ngoài) được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đến làm
việc với các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị và các doanh nghiệp nhà
nước đóng trên địa bàn tỉnh.
Chương 2.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Thẩm
quyền cho phép đoàn ra
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
cho phép:
a) Các đoàn ra có cán bộ, công chức
và cán bộ doanh nghiệp Nhà nước thuộc diện Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy,
UBND tỉnh quản lý.
b) Các đoàn ra có sử dụng ngân sách
nhà nước.
2. Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho
Giám đốc Sở Ngoại vụ quyết định cho phép:
a) Các đoàn ra là cán bộ, công chức
nhà nước không thuộc diện Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy quản lý không sử dụng
ngân sách nhà nước.
b) Các đoàn ra là doanh nghiệp nhà
nước đóng trên địa bàn tỉnh không sử dụng ngân sách nhà nước.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký
văn bản ủy quyền giới thiệu chữ ký của Giám đốc và Phó Giám đốc Thường trực Sở
Ngoại vụ, con dấu của Sở Ngoại vụ, gửi cho Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Quy chế có hiệu lực. Giám đốc sở Ngoại vụ chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và pháp luật về việc cho phép
đoàn ra theo ủy quyền.
Điều 5. Trình tự,
thủ tục cho phép đoàn ra
1. Thủ tục:
Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh
và UBND các huyện, thị xã, doanh nghiệp nhà nước có nhu cầu thành lập đoàn ra
nước ngoài gửi văn bản đề nghị và các giấy tờ sau đến Sở Ngoại vụ:
a) Văn bản đề nghị cho phép thành lập
đoàn ra. Nội dung văn bản nêu rõ: lý do thành lập đoàn, mục đích chuyến đi, nội
dung công tác, thành phần (giới tính, mã ngạch công chức ….), thời gian đi, địa
điểm đến, hình thức và địa điểm xuất cảnh, kinh phí.
b) Thư mời của nước ngoài hoặc
chương trình do các tổ chức trong nước sắp xếp.
2. Trình tự:
a) Sở Ngoại vụ tiếp nhận, xem xét hồ
sơ đề nghị cho phép đoàn ra do các cơ quan, đơn vị trong tỉnh gửi đến trong thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
b) Hồ sơ đề nghị cho phép đoàn ra
thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thì chậm nhất
trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Sở Ngoại vụ lập
tờ trình trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra
quyết định cử đoàn ra (hoặc trả lời không cho phép đoàn ra) chậm nhất sau 03
ngày kể từ ngày nhận được Tờ trình về việc cho phép đoàn ra của Sở Ngoại vụ.
c) Đối với cán bộ thuộc diện Ban
Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy quản lý khi ra nước ngoài; các cơ quan, ban,
ngành và UBND các huyện, thị xã có văn bản xin ý kiến Ban Thường vụ hoặc Thường
trực Tỉnh ủy để làm căn cứ cho UBND tỉnh ra quyết định xuất cảnh. Cán bộ thuộc
diện Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy quản lý nhưng không phải là Đảng viên
ra nước ngoài thời gian dưới 3 tháng để thăm thân, du lịch, chữa bệnh không sử
dụng ngân sách nhà nước hoặc được cử đi sang Trung Quốc giải quyết việc khẩn cấp,
thực hiện các nhiệm vụ chuyên ngành trong ngày thì trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết
định không phải xin ý kiến của Thường trực Tỉnh ủy.
d) Hồ sơ thuộc thẩm quyền cho phép
của Giám đốc Sở Ngoại vụ thì Giám đốc sở Ngoại vụ quyết định cho phép đoàn ra
chậm nhất sau 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
e) Trường hợp cơ quan có thẩm quyền
không đồng ý cho phép đoàn ra thì Sở Ngoại vụ phải trả lời bằng văn bản và
thông báo cho cơ quan đề nghị biết sau 05 ngày làm việc.
Điều 6. Các trường
hợp không được ra nước ngoài
Các trường hợp quy định tại Điều 21
Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 178/2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh
của công dân Việt Nam.
Điều 7. Thẩm
quyền cho phép đoàn vào
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc
cho phép đoàn vào trong các trường hợp sau:
a) Các đoàn nước ngoài vào làm việc
theo lời mời của các cơ quan, đơn vị, địa phương trong tỉnh về các lĩnh vực
công tác chuyên môn của ngành, của địa phương hoặc tổ chức hội nghị, hội thảo
Quốc tế.
b) Các đoàn quy định tại điểm e Điều
2 Quy chế này khi lần đầu vào làm việc tại tỉnh trong khuôn khổ của một chương
trình, dự án…
c) Các đoàn nước ngoài sử dụng Giấy
thông hành xuất cảnh, nhập cảnh vào làm việc với các doanh nghiệp tại tỉnh có
nhu cầu đến làm việc tại địa bàn biên giới.
d) Các đoàn phóng viên, báo chí nước
ngoài vào hoạt động tại tỉnh.
2. Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho
Giám đốc Sở Ngoại vụ cho phép đoàn vào trong trường hợp sau:
Các đoàn quy định tại điểm e Điều 2
Quy chế này khi vào tỉnh để triển khai các bước tiếp theo của các chương trình,
dự án… từ lần thứ 2 trở đi.
Điều 8. Trình tự,
thủ tục cho phép đoàn vào
1. Thủ tục:
Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh
và UBND các huyện, thị xã, doanh nghiệp nhà nước có nhu cầu đón đoàn vào gửi
văn bản đề nghị và các giấy tờ sau đến Sở Ngoại vụ trước ít nhất 03 ngày làm việc,
kể từ ngày dự kiến đoàn vào đến Lai Châu.
a) Văn bản đề nghị xin phép cho
đoàn vào cần nêu rõ: Mục đích, thành phần, thời gian, địa điểm đoàn đến làm việc,
kinh phí đón tiếp.
b) Danh sách đoàn vào ghi rõ các
thông tin: Họ tên, tuổi, giới tính, quốc tịch, nghề nghiệp, số hộ chiếu.
c) Thư liên hệ của phía nước ngoài.
Đồng thời gửi về Ban Thường vụ Tỉnh
ủy (qua Ban Tổ chức Tỉnh ủy) các loại văn bản, giấy tờ quy định tại mục a, b, c
khoản 1, điều này và kèm theo danh sách trích ngang cán bộ, đảng viên trực tiếp
làm việc, tiếp xúc với tổ chức, cá nhân người nước ngoài để quản lý theo quy định.
2. Trình tự:
a) Sở Ngoại vụ tiếp nhận, xem xét hồ
sơ đề nghị cho phép đoàn vào do các cơ quan, đơn vị trong tỉnh gửi đến trong thời
hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
b) Hồ sơ đề nghị cho phép đoàn vào
thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thì chậm nhất
trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Ngoại vụ lập
tờ trình trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bằng
văn bản cho phép đoàn vào (hoặc không cho phép đoàn vào) chậm nhất sau 03 ngày
kể từ ngày nhận được Tờ trình về việc cho phép đoàn vào của Sở Ngoại vụ.
c) Hồ sơ thuộc thẩm quyền cho phép
của Giám đốc Sở Ngoại vụ, nếu đủ điều kiện thì Giám đốc Sở Ngoại vụ ban hành
văn bản cho phép đoàn vào chậm nhất sau 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ.
d) Các văn bản cho phép đoàn vào được
gửi tới UBND tỉnh, các cơ quan, địa phương liên quan trước 02 ngày làm việc, kể
từ ngày dự kiến đoàn vào để phối hợp quản lý, trường hợp phát sinh đột xuất sẽ
thực hiện theo quy định riêng.
đ) Trường hợp cơ quan có thẩm quyền
không đồng ý cho phép đoàn vào thì Sở Ngoại vụ phải trả lời bằng văn bản và
thông báo cho cơ quan đề nghị biết.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách
nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong quản lý đoàn ra, đoàn vào
1. Các cơ quan, đơn vị; Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã:
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý xuất nhập cảnh, quản lý các hoạt động
đối ngoại, bảo vệ biên giới Quốc gia và Quy chế này trong phạm vi cơ quan, đơn
vị, địa phương thuộc quyền quản lý.
b) Hàng năm xây dựng chương trình đối
ngoại của cơ quan, đơn vị gửi Sở Ngoại vụ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
c) Thực hiện nghiêm túc các quy định
về quản lý đoàn ra, đoàn vào. Quản lý, xét duyệt cán bộ, công chức thuộc quyền
quản lý đi nước ngoài. Quản lý các đoàn nước ngoài đến làm việc tại tỉnh đúng
quy định.
d) Báo cáo kết quả hoạt động của
các đoàn ra, đoàn vào về UBND tỉnh và Sở Ngoại vụ.
e) Thực hiện đúng chức năng, nhiệm
vụ của mình và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan trong việc quản lý đoàn
ra, đoàn vào theo phân cấp.
2. Sở Ngoại vụ:
Là cơ quan đầu mối chủ trì, phối hợp
với các Sở, ban, ngành chức năng thực hiện công tác quản lý các đoàn ra, đoàn
vào theo quy định hiện hành và có trách nhiệm:
a) Tham mưu xây dựng chương trình công
tác đối ngoại hàng năm của Tỉnh.
b) Ban hành văn bản trong phạm vi
quyền hạn của cơ quan hướng dẫn làm các thủ tục giải quyết đoàn ra, đoàn vào để
hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương trong tỉnh thực hiện đúng Quy chế này
và các văn bản của cấp trên.
Đảm bảo tính pháp lý của hồ sơ đoàn
ra, đoàn vào; thực hiện việc quản lý hồ sơ đoàn ra, đoàn vào theo quy định về
công tác lưu trữ.
c) Xây dựng chương trình đón tiếp
và thực hiện công tác lễ tân đối với những đoàn nước ngoài đến thăm và làm việc
tại tỉnh theo lời mời của Lãnh đạo tỉnh.
d) Tổng hợp báo cáo định kỳ tháng,
quý, năm về tình hình đoàn ra, đoàn vào. Thanh tra việc thực hiện các quy định
về quản lý đoàn ra, đoàn vào theo quy định của pháp luật.
3. Công an tỉnh:
a) Thẩm tra hồ sơ, thủ tục của các
đoàn vào theo đề nghị của Sở Ngoại vụ.
b) Phối hợp quản lý đoàn ra, đoàn
vào theo chức năng, nhiệm vụ của ngành, đảm bảo đoàn vào hoạt động đúng mục
đích, đúng chương trình, kế hoạch đã được Tỉnh cho phép và đảm bảo an ninh cho
các đoàn vào trong thời gian ở Tỉnh.
c) Giải quyết thủ tục đoàn ra, đoàn
vào theo chức năng ngành.
4. Biên phòng tỉnh:
a) Quản lý, kiểm tra, thực hiện các
thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định.
b) Phối hợp quản lý các đoàn vào,
khi đoàn có hoạt động tại khu vực biên giới.
Điều 10. Trách
nhiệm cá nhân
1. Thực hiện nghiêm túc các quy định
của pháp luật nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và luật pháp của nước sở
tại về xuất cảnh, nhập cảnh và các quy định khác có liên quan; các quy định về
quan hệ làm việc với người nước ngoài, quy định nhận quà biếu, huân, huy chương
hoặc các danh hiệu học hàm, học vị do nước ngoài trao tặng.
2. Nếu là Trưởng đoàn đi nước
ngoài, có trách nhiệm quản lý và lãnh đạo mọi hoạt động của Đoàn khi ở nước
ngoài.
3. Báo cáo kết quả chuyến đi nước
ngoài và quá trình làm việc với các tổ chức, cá nhân người nước ngoài theo quy
định.
4. Quản lý, sử dụng hộ chiếu theo
đúng quy định.
Điều 11. Xử lý
vi phạm
Các cơ quan, đơn vị, cá nhân nếu có
hành vi vi phạm Quy chế này và các quy định khác của pháp luật về quản lý xuất,
nhập cảnh thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt
vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Pháp luật.
Trong quá trình thực hiện Quy chế
này nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh bằng văn bản về
Sở Ngoại vụ. Sở Ngoại vụ chịu trách nhiệm tổng hợp, đề xuất với Ủy ban nhân dân
tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.