Căn cứ Nghị định số
55/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 05 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công nghiệp;
Căn cứ Pháp lệnh Chất lượng hàng hoá ngày 24 tháng 12 năm 1999;
Căn cứ Quyết định số 2264/1999/QĐ-BKHCN&MT ngày 30 tháng 12 năm 1999 của Bộ
Khoa học, Công nghệ và Môi trường (nay là Bộ Khoa học và Công nghệ) về việc ban
hành các tiêu chuẩn;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học, Công nghệ,
Tiêu chuẩn này quy định những quy tắc chung về lấy mẫu và chuẩn bị mẫu
cho tất cả các loại hợp kim fero.
Tiêu chuẩn này dùng cho việc lấy mẫu các lô hàng rời và ở dạng đóng gói
trong quá trình xếp hàng hoặc dỡ hàng, cũng như lấy mẫu các lô hàng ở kho dự
trữ cố định.
Tiêu
chuẩn này quy định các phương pháp lấy mẫu thủ công và bằng máy.
Tiêu chuẩn này kết hợp với những tiêu chuẩn liên quan cho từng loại hợp
kim fero.
Căn cứ Nghị định số
55/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 05 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công nghiệp;
Căn cứ Pháp lệnh Chất lượng hàng hoá ngày 24 tháng 12 năm 1999;
Căn cứ Quyết định số 2264/1999/QĐ-BKHCN&MT ngày 30 tháng 12 năm 1999 của Bộ
Khoa học, Công nghệ và Môi trường (nay là Bộ Khoa học và Công nghệ) về việc ban
hành các tiêu chuẩn;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học, Công nghệ,
Tiêu chuẩn này quy định những quy tắc chung về lấy mẫu và chuẩn bị mẫu
cho tất cả các loại hợp kim fero.
Tiêu chuẩn này dùng cho việc lấy mẫu các lô hàng rời và ở dạng đóng gói
trong quá trình xếp hàng hoặc dỡ hàng, cũng như lấy mẫu các lô hàng ở kho dự
trữ cố định.
Tiêu
chuẩn này quy định các phương pháp lấy mẫu thủ công và bằng máy.
Tiêu chuẩn này kết hợp với những tiêu chuẩn liên quan cho từng loại hợp
kim fero.
3.1. Mẻ: Khối lượng của một loại hợp kim fero được sản xuất và gia công trong
cùng một điều kiện.
3.2. Lô hàng: Khối lượng của một loại hợp kim fero được giao trong cùng một thời
điểm. Một lô hàng có thể bao gồm một hoặc nhiều mẻ hoặc từng phần của một mẻ.
3.3. Đơn vị đóng gói: Phần của một lô hàng được tách riêng và đặt bên
trong một hộp, thùng hoặc container v.v..
3.4. Lượng gia (Khối lượng của một lần lấy mẫu): Khối lượng của
một loại hợp kim fero có được do một thiết bị lấy mẫu cùng một thời điểm từ một
lô hàng rời hoặc ở dạng đóng gói; đó cũng là khối lượng được lấy bằng phương
pháp chia phần lượng gia.
3.5. Mẫu con: Khối lượng của một loại hợp kim fero chứa nhiều lượng gia lấy từ một
phần của lô hàng; đó cũng là sự kết hợp của nhiều lượng gia sau khi đã được
nghiền từng phần hoặc chia ra khi cần thiết.
3.6. Mẫu gộp: Khối lượng của một hợp kim fero chứa nhiều lượng gia lấy từ một phần của
lô hàng; đó cũng là sự kết hợp của nhiều lượng gia sau khi đã được nghiền từng
phần hoặc chia ra khi cần thiết.
3.7. Mẫu chia phần: Mẫu được lấy bằng phương pháp chia phần
3.8. Mẫu thử nghiệm: Mẫu bất kỳ nhằm xác định kích cỡ phân bố
hoặc thành phần hóa học được chuẩn bị từ mỗi lượng gia, từ mỗi mẫu con hoặc từ
mẫu gộp theo phương pháp dành riêng cho từng loại mẫu.
3.9. Đặc tính chất lượng tiêu biểu: Hàm lượng của một hoặc nhiều nguyên tố, hoặc cấu
trúc kích cỡ, sự biến đổi chất lượng mà thông số lấy mẫu của nó được xác định
cho một hợp kim fero nhất định sẽ dẫn đến trách nhiệm chi phí cho các yêu cầu
kỹ thuật đối với một hợp kim fero cho trước.
3.10. Sự chia phần: Quá trình làm giảm khối lượng của một mẫu theo
những quy tắc nhất định nhằm đạt được khối lượng cần thiết của một mẫu thử
nghiệm.
3.11. Độ chính xác: Là sai số lớn nhất cho phép số ước lượng giá trị
trung bình của một đặc tính chất lượng tiêu biểu được thể hiện bằng một cặp độ
lệch tiêu chuẩn (theo phần trăm) của đặc tính đó.
3.12. Lấy mẫu ngẫu nhiên: Phương pháp lấy mẫu lượng gia, trong đó mỗi phần
của một hợp kim fero cần lấy mẫu có khả năng được chọn một cách gần đúng.
3.13. Lấy mẫu một cách hệ thống: Một phương pháp thực hành lấy mẫu ngẫu nhiên,
trong đó các lượng gia được thu thập định kỳ theo khối lượng hoặc vị trí, lượng
mẫu số gia đầu tiên được chọn ngẫu nhiên trong khoảng thời gian định kỳ đầu
tiên.
3.14. Lấy mẫu hai giai đoạn: Một phương pháp thực hành lấy mẫu ngẫu
nhiên trong hai giai đoạn. Việc lựa chọn những đơn vị đầu tiên của việc lấy mẫu
(ví dụ, các đơn vị đóng gói hoặc bộ phận của một lô hàng) được tiến hành ở giai
đoạn thứ nhất.
3.15. Kích cỡ danh nghĩa lớn nhất: Là mức lớn nhất của các dãy số cụ thể quy
định trong các tiêu chuẩn về yêu cầu kỹ thuật và điều kiện giao nhận từng loại
hợp kim fero.
3.16. Kích cỡ lớn nhất: Kích cỡ cụ thể biểu thị bằng kích cỡ của
mắt sàng mà lượng mẫu còn lại trên đó không lớn hơn 1%.
4.1.1.Một lô hàng của từng loại hợp
kim fero là đối tượng phải lấy mẫu theo đặc trưng tính hỗn tạp biểu thị bằng độ
lệch s1 của một đặc tính chất lượng tiêu biểu giữa
các lượng gia.
4.1.2. Tính hỗn tạp (mức độ thay đổi chất
lượng) của một lô hàng được xác định qua thử nghiệm đối với từng loại hợp kim
fero, kiểu lấy mẫu và phương pháp thiết lập một lô hàng theo ISO 7087.
4.1.3. Phương pháp thiết lập một lô hàng được
quy định theo tiêu chuẩn có liên quan đối với yêu cầu kỹ thuật khi giao nhận hợp
kim fero.
4.2. Độ chính xác tổng thể
4.2.1. Độ chính xác tổng thể (bSDM = 2s SDM) của số ước đoán đặc tính chất lượng
đại diện của một lô hàng bao gồm độ chính xác lấy mẫu (bS= 2sS), độ chính xác chuẩn bị mẫu (bD = 2s D) và độ chính xác đo lường (bM = 2s M).
4.2.2. Giá trị thực của đặc tính chất lượng
tiêu biểu của một lô hàng với mức độ tin cậy 95% phải nằm trong khoảng lấy mẫu
(, trong đó là
giá trị trung bình số học của các cặp số đo.
4.2.3. Đặc tính chất lượng tiêu biểu, mà theo
đó độ chính xác được thiết lập phải dựa vào các tiêu chuẩn quốc tế quy định cho
việc lấy mẫu từng loại hoặc nhóm hợp kim fero.
4.2.4. Nếu một mẫu được chọn ngẫu nhiên từ một
lô hàng được chuẩn bị và phân tích theo các phương pháp tiêu chuẩn, thì độ
chính xáctổng thể của việc xác định các đặc tính chất lượng tiêu biểu của lô
hàng, bSDM được tính toán bằng một trong các phươgn
pháp sau:
Khi xác định thành phần hóa học:
a) Nếu một mẫu gộp được tạo thành thì tiến hành phân tích kép:
... (1)
Trong đó:
là số đo của tính hỗn tạp
hoặc độ lệch tiêu chuẩn của đặc tính chất lượng giữa các lượng gia lấy ngẫu
nhiên từ một lô hàng;
n là số lượng tối thiểu lượng gia lấy từ một lô hàng;
là độ lệch tiêu chuẩn của
việc chuẩn bị mẫu;
là độ lệch
tiêu chuẩn của phương pháp phân tích đặc tính chất lượng.
b) Nếu số mẫu con K, bao gồm cả số trung bình của n/K lượng gia, được
tạo thành thì tiến hành phân tích đơn trên mỗi mẫu con.
... (2)
Trong đó k là số mẫu con thu thập từ một lô hàng.
c) Nếu mỗi lượng gia được phân tích đơn thì:
... (3)
Khi xác định theo một cấu trúc kích cỡ,
nếu một mẫu gộp được tạo thành, chia phần rồi xử lý trên sàng đơn thì:
... (4)
Trong đó sDM là độ
lệch tiêu chuẩn kết hợp giữa sự chia phần và xử lý trên sàng.
4.2.5. Giá trị độ chính
xác tổng thể của việc xác định chất lượng trung bình của một lô hàng được quy
định trong các tiêu chuẩn liên quan về quá trình lấy mẫu từng loại hoặc nhóm
hợp kim fero. Giá trị này thỏa mãn được các yêu cầu của khách hàng tiêu thụ hợp
kim fero, và đồng thời bảo đảm việc chọn mẫu có thể chấp nhận được dưới góc độ
kinh tế.
4.3. Lấy mẫu và chuẩn bị mẫu
4.3.1. Việc lấy mẫu và
chuẩn bị mẫu được tiến hành theo các tiêu chuẩn về lấy mẫu từng loại hoặc nhóm
hợp kim fero.
Các phương pháp lấy mẫu và chuẩn bị mẫu
khác phải do các bên liên quan thỏa thuận, miễn là đáp ứng được độ chính xác
như yêu cầu của tiêu chuẩn tương ứng.
Việc đánh giá độ chính xác của phương
pháp lấy mẫu có thể được tiến hành qua thử nghiệm theo ISO 7087.
4.3.2. Phải đảm bảo
các phương pháp lấy mẫu không gây nên độ thiên lệch. Việc đánh giá độ thiên
lệch được thực hiện qua thử nghiệm theo ISO 7347.
4.3.3. Việc lấy mẫu của
một lô hàng hợp kim fero có thể tiến hành theo thứ tự sau (xem hình 1).
a) xác định một lô hàng hay một phần của
lô hàng được lấy mẫu;
b) xác định kích cỡ danh nghĩa lớn nhất
theo thứ tự đối với một loại hợp kim fero cho trước;
c) xác định khối lượng của một lượng
gia;
d) xác định số các lượng gia;
e) xác định vị trí và phương pháp lấy
mẫu lượng gia;
f) tạo thành một mẫu gộp hoặc các mẫu
con.
g) nghiền và chia nhỏ mẫu gộp, mẫu con
hoặc các lượng gia để tạo thành mẫu thử nghiệm theo thứ tự cho trước khi xác
định thành phần hóa học.
5.1.1. Tùy điều kiện của lô hàng, có thể lấy mẫu theo
các hình thức sau:
a) Lấy mẫu từ một lô hàng rời;
b) Lấy mẫu từ một lô hàng đã được đóng gói
5.1.2. Tùy thuộc vào phương pháp sử dụng, có
thể phânloại việc lấy mẫu như sau:
a) Lấy mẫu bằng máy;
b) Lấy mẫu thủ công.
5.1.3. Mẫu lượng gia phải được tiến hành trong
quá trình xếp dỡ hoặc thay đổi vị trí của lô hàng.
Đối với các lô hàng, phần của lô hàng hay các đơn vị đóng gói khối
lượng nhỏ, việc lấy mẫu lượng gia có thể tiến hành từ một hợp kim fero ở trạng
thái tĩnh. Trong trường hợp này, cần đảm bảo toàn bộ lượng hợp kim fero đều có
sẵn để lấy mẫu.
5.1.4. Khi lấy mẫu các hợp kim fero không
nghiền vụn được, các lượng gia được lấy từ các khối bằng cách khoan, nghiền
hoặc bào. Các phương pháp này được mô tả chi tiết trong các tiêu chuẩn lấy mẫu
các loại hợp kim fero nói trên.
5.2. Khối lượng của một lượng gia
5.2.1. Khối lượng tối thiểu của một lượng gia
được quy định trong các tiêu chuẩn lấy mẫu từng loại hoặc nhóm hợp kim fero.
5.2.2. Khi lấy mẫu, khối lượng tối thiểu của
một lượng gia được thiết lập trên cơ sở kích cỡ danh nghĩa lớn nhất trong một
lô hàng nhằm tránh gây nên thiên lệch.
5.2.3. Khi lấy mẫu một dòng liên tục hợp kim
fero bằng thiết bị lấy mẫu cơ khí, khối
lượng một lượng gia có thể tính toán theo phương trình sau:
... (5)
Trong đó:
mi: là khối lượng của một lượng gia, tính bằng kilôgam;
qm: là tốc độ bình quân của dòng, tính bằng kilôgam trên
giây;
b: là độ rộng củamột mẫu cắt, tính bằng mét;
v: là tốc độ cắt mẫu, tính bằng m/s.
5.2.4. Khối lượng của các lượng gia lấy từ một lô hàng
phải gần bằng nhau.
Chú thích: Các từ “gần bằng nhau” có nghĩa là hệ số sai lệch khối lượng
các lượng gia lấy từ một lô hàng phải nhỏ hơn 20%.
5.2.5. Khi khó lấy các lượng gia có khối lượng
bằng nhau, ví dụ như từ một dòng đang chuyển động, thì một mẫu gộp hoặc các mẫu
con sẽ được tạo thành từ các mẫu đã được chia nhỏ thành những khối lượng gần
bằng nhau.
5.2.6. Khi lấy mẫu theo thời gian, khối lượng
của các lượng gia lấy từ một lô hàng phải tỷ lệ thuận với tốc độ dòng chảy.
5.2.7. Khi mỗi lượng gia được phân tích riêng
rẽ, khối lượng các lượng gia có thể sẽ không bằng nhau.
5.3. Số lượng các lượng gia
5.3.1. Số lượng tối thiểu các lượng gia được
lấy từ một lô hàng tùy thuộc vào độ chính xác của việc lấy mẫu dự kiến và tính hỗn tạp của lô hàng .
5.3.2. Độ chính xác của việc lấy mẫu phải được xác định theo phương pháp
tạo thành một lô hàng và khối lượng của nó, cũng như được quy định trong các
tiêu chuẩn về lấy mẫu của từng loại nhóm hợp kim fero.
5.3.3. Đối với lô hàng rời, số lượng các lượng
gia tối thiểu được xác định theo phương trình:
...
(6)
Trong
đó N là số lượng các lượng gia tạo thành một lô hàng.
CHÚ THÍCH
1.
Phương trình (6) được suy diễn từ phương trình:
...
(7)
2. Nếu n/N £ 0,1 thì được coi bằng 1.
5.3.4. Đối với một lô hàng đóng gói, số lượng
tối thiểu các đơn vị đóng gói sẽ được chọn ở giai đoạn đầu của phương pháp lấy
mẫu hai giai đoạn và được tính theo phương trình:
... (8)
Trong đó:
MP là số lượng các đơn vị đóng gói được thu thập từ một lô
hàng ở giai đoạn đầu của quá trình lấy mẫu (đơn vị lấy mẫu sơ cấp);
Mt là số lượng các đơn vị đóng gói trong một lô hàng;
sb là độ lệch tiêu chuẩn giữa các đơn vị đóng gói của một lô hàng;
sw là độ lệch tiêu chuẩn giữa các lượng gia trong
một đơn vị đóng gói.
Khi đã biết giá trị của sw và sb, số lượng tối
thiểu của lượng gia sẽ lấy từ mỗi đơn vị được chọn tính theo phương trình sau:
...(9)
Trong đó ns là số lượng các lượng gia được chọn từ một đơn
vị đóng gói (đơn vị lấy mẫu thứ cấp).
CHÚ THÍCH:
1. Phương trình (8) được suy diễn từ phương trình:
... (8a)
2. Nếu thìsẽ được coi bằng 1
... (8b)
3. Nếu Mt
= MP, tính toán như sau:
... (8c)
5.3.5. Trong các tiêu chuẩn lấy mẫu từng loại
hoặc nhóm hợp kim fero, số lượng tối thiểu các đơn vị đóng gói và/ hoặc của các
lượng gia được nêu ở dạng bảng hoặc đồ thị thu được nhờ phương trình (6) hoặc
(8).
5.4. Phương pháp lấy mẫu lượng gia bằng máy
5.4.1. Khi dùng các phương tiện vận tải liên
tục để xếp - dỡ nhập kho như các xe hàng, tàu thủy, boongke v.v..., việc lấy
mẫu phải được tiến hành từ một dòng chảy với các máy lấy mẫu cơ khí có khối
lượng bằng nhau hoặc trong khoảng thời gian giống nhau.
5.4.2. Khi thu thập mẫu gộp bằng cách lấy mẫu
cơ khí trên máy thì số vết cắt không được ít hơn số lượng các lượng gia dự
kiến.
5.4.3. Thời gian thu thập từng mẫu trong toàn
bộ lô hàng phải bằng nhau hoặc khối lượng của mỗi mẫu trong cùng một hợp kim
fero của một lô hàng cũng như số lượng các lượng gia nói chung đều phải bằng
nhau.
5.4.4. Các phần khối lượng được tính bằng
phương trình:
...
(10)
Trong
đó:
Dmi là một phần khối lượng giữa các lần
lấy mẫu lượng gia, tính bằng kilôgam.
mc là
khối lượng của một lô hàng, tính bằng kilôgam.
CHÚ THÍCH: Nếu lấy
mẫu hệ thống của toàn bộ lô hàng gây ra thiên lệch, cần phải chia lô hàng thành
một số phần bằng với số lượng các lượng gia đã cho và lấy lượng gia ngẫu nhiên
từ mỗi phần.
5.4.5. Các khoảng thời gian được tính toán bằng phương trình:
... (11)
Trong
đó:
Dt là khoảng thời gian giữa các lần lấy mẫu lượng
gia, tính bằng phút
qm đã
được xác định ở 5.2.3.
CHÚ THÍCH: Chỉ nên tính khoảng giữa các lần lấy mẫu bằng thời gian
trong trường hợp dòng hợp kim ferô không đổi theo thời gian.
5.4.6. Lượng gia đầu tiên trong khoảng lấy mẫu
đầu tiên phải được tiến hành một cách ngẫu nhiên.
5.4.7. Nếu số lượng gia dự kiến đã thu thập đủ
nhưng vẫn chưa kết thúc việc di chuyển lô hàng thì phải tiếp tục lấy mẫu cho
đến khi kết thúc công việc chuyển lô hàng.
5.4.8. Khi lấymẫu từ băng truyền dừng thì một
lượng gia được lấy bắt đầu từ một điểm quy định theo hướng chuyển động của dòng
hàng. Máy lấy mẫu phải thu thập mẫu theo toàn bộ chiều rộng và chiều dày của
dòng hàng trên một chiều dài cho trước.
CHÚ THÍCH: Chiều dài này phải đủ lớn để lấy một lượng gia có khối lượng
tối thiểu và không ít hơn ba lần cỡ danh nghĩa lớn nhất của một hợp kim fero.
5.5. Phương pháp lấy mẫu lượng gia thủ công
5.5.1. Khi lấy mẫu gia thủ công người ta dùng
xẻng xúc đặc biệt (xem 7.2.1) thao tác riêng rẽ trong một thời điểm thích hợp
để khối lượng mẫu không thay đổi.
Trong trường hợp thao tác riêng rẽ để lấy mẫu có khó khăn, mẫu sẽ được
lấy qua nhiều thao tác từ một địa điểm được chọn ngẫu nhiên. Để lấy các lượng
gia có khối lượng không đổi và gần bằng nhau, cần sử dụng một thùng chứa mẫu
lượng gia (xem 7.2.2).
5.5.2. Khi lấy mẫu với một lô hàng tĩnh có cỡ
hạt nhỏ hơn 10mm, có thể lấy mẫu bằng một que thăm. Trong trường hợp này, khối
lượng hợp kim ferô được lấy bằng que thăm một lần được ít hơn khối lượng tối
thiểu quy định của một lượng gia.
5.5.3. Khi lấy mẫu để xác định thành phần hóa
học của một lô hàng gồm các cục có kích cỡ lớn hơn 100mm, một lượng giá phải
được tách ra từ các cục có sẵn. Nếu có thể, các cục được tách ra từ đáy và mặt
trên của thỏi vật liệu không được nhỏ hơn 4 cục to được lấy ra từ ngẫu nhiên
trong quá trình tạo mẫu. Khối lượng đã định của mẫu phải được lấy từ chính các
cục vật liệu đã cắt. Nên dùng một thùng chứa đặc biệt để chứa các mẫu lượng gia
(xem 7.2.2), để đảm bảo không gây nên thiên lệch.
5.5.4. Khi lấy mẫu để xác định thành phần hóa
học của một lô hàng gồm các hạt có kích cỡ khác nhau, thì kích cỡ của số lượng
mẫu thu thập phải phân bố tương ứng với sự phân bổ kích cỡ của lô hàng đã xác
định theo phương pháp sàng (ISO 4551) hoặc dựa vào kinh nghiệm.
5.5.5. Khi lấy mẫu thủ công đối với mỗi loại
hợp kim fero ở trạng thái tĩnh thì phải bố trí các điểm lấy mẫu trên bề mặt
theo một trật tự xác định. Làm thành hố trên mỗi điểm lấy mẫu và dùng xẻng xúc
mẫu dọc theo vách hố phễu kéo lên trên đường thẳng. Lượng hợp kim ferô được lấy
mẫu không chứa đầy quá tràn trên xẻng. Khi sử dụng phương pháp này, cần đảm bảo
không gây nên thiên lệch.
5.5.6. Khi xếp dỡ hợp kim fero bằng các thiết
bị hoạt động theo chu kỳ, các lượng gia phải được lấy bằng tay từ một bề mặt
mới hình thành hoặc từ hợp kim fero đổ ra từ một gầu xúc trên một bề mặt sạch
phẳng.
5.5.6.1. Số lượng gầu xúc lấy mẫu không ít hơn
số lượng các lượng gia đã gia định.
5.5.6.2. Độ chênh lệch giữa số lần lấy mẫu
bằng gầu xúc được tính theo phương trình:
...
(12)
Trong đó:
r là số lần xúc
trong khoảng thời gian lấy mẫu
mg là
khối lượng của hợp kim fero mộtlần xúc trong một chu kỳ, tính bằng kilôgam.
5.6. Lấy mẫu lô
hàng ở dạng đóng gói
5.6.1. Tiến hành lấy mẫu từ một lô hàng đóng
gói theo hai giai đoạn (lấy mẫu hai giai đoạn). Trong giai đoạn đầu, chọn số
đơn vị đóng gói dự kiến - Mp. Trong giai đoạn thứ hai, số lượng các
lượng gia dự kiến- ns, được lấy từ mỗi đơn vị đóng gói đã chọn (Xem
5.3.5).
5.6.2. Đơn vị đóng gói phải được chọn bằng
cách lấy mẫu hệ thóng hoặc lấy mẫu ngẫu nhiên, dùng bảng với các số ngẫu nhiên
nếu như đã ghi số các đơn vị đóng gói.
5.6.3. Nếu số các đơn vị đóng gói - Mt,
trong một lô hàng ít hơn số đơn vị đóng gói dự kiến - Mp, thì các
lượng gia thu thập phải được lấy từ tất cả các đơn vị đóng gói. Số các lượng
gia thu thập từ mỗi đơn vị đóng gói được xác định bằng cách chia số các lượng
gia thu thập đã định lấy từ một lô hàng cho số đơn vị đóng gói trong lô hàng
đó. Kết quả của phép chia sẽ được làm tròn thành số nguyên gần nhất.
5.6.4. Các phương pháp lấy mẫu lượng gia từ
các đơn vị đóng gói phải theo đúng 5.5. Trước khi lấy mẫu lượng gia, nên đổ vật
liệu bên trong đơn vị đóng gói ra mộ bề mặt sạch.
5.6.5. Nếu khối lượng của một hợp kim ferô
trong một đơn vị đóng gói không đáp ứng được số các lượng gia đã định thì toàn
bộ khối lượng của đơn vị đóng gói sẽ được coi như một mẫu.
5.7.1. Các lượng gia lấy từ một lô hàng phải
được tổ hợp thành một mẫu gộp.
5.7.2. Khi cần đạt độ chính xác cao hơn trong
việc xác định các đặc tính chất lượng của một lô hàng so với độ chính xác trong
các tiêu chuẩn liên quan, thì mỗi lượng gia hoặc mẫu con sẽ được phân tích
riêng mà không cần kết hợp lại.
5.7.3. Nếu một lô hàng được chia thành nhiều
phần khác nhau và nhiều lượng gia khác nhau phải lấy từ mỗi phần, thì:
a) Các lượng gia của từng phần phải được kết hợp thành mẫu con tỷ lệ
thuận với khối lượng của mỗi phần; sau đó từng mẫu con được chuẩn bị và phân
tích độc lập.
b) Các lượng gia của từng phần phải được kết hợp thành mẫu con và trong
một giai đoạn thích hợp khi chuẩn bị, các mẫu con được kết hợp thành một mẫu
gộp để phân tích với điều kiện là khối lượng của mỗi phần hoặc số các lượng gia
tạo thành mẫu con phải gần bằng nhau.
5.7.4. Nếu một lô hàng chứa nhiều đơn vị đóng
gói
a) Nếu lượng gia của mỗi đơn vị đóng gói phải được kết hợp thành mẫu
con tỷ lệ thuận với khối lượng của mỗi đơn vị đóng gói; mỗi mẫu con phải được
chuẩn bị và phân tích độc lập.
b) Lượng gia của mỗi đơn vị đóng gói được kết hợp thành các mẫu con;
trong giai đoạn chuẩn bị và sau này các mẫu con được kết hợp thành một mẫu gộp
để phân tích, với điều kiện khối lượng của mỗi đơn vị đóng gói hoặc số các
lượng gia tạo thành mẫu con gần bằng nhau.
6.1.1. Việc chuẩn bị mẫu thử nghiệm nhằm xác
định thành phần hóa học phải được tiến hành từ một lượng gia, một mẫu con hoặc
một mẫu gộp.
6.1.2. Quá trình chuẩn bị mẫu bao gồm nghiền,
trộn và chia nhỏ mẫu.
6.1.3. Kích cỡ hạt và khối lượng của mẫu thử
nghiệm phải tuân theo quy định trong các tiêu chuẩn về lấy mẫu từng loại/ nhóm
hợp kim fero.
6.1.4. Các công đoạn và quá trình chuẩn bị mẫu
của loại hợp kim fero không nghiền nhỏ được nêu trong các tiêu chuẩn lấy mẫu
các loại hợp kim fero này.
6.2. Độ chính xác của việc chuẩn bị mẫu
6.2.1. Toàn bộ quá trình chuẩn bị mẫu phải bảo
đảm được độ chính xác dự kiến bD.
6.2.2. Giá trị độ chính xác khi chuẩn bị mẫu
phải tuân thủ quy định trong các tiêu chuẩn lấy mẫu của từng loại/ nhóm hợp kim
fero.
6.3. Nghiền
6.3.1. Thiết bị nghiền và tán nhỏ mẫu phải
được chọn theo 7.2.4
6.3.2. Phải làm vệ sinh kỹ lưỡng các bộ phận
bên trong của thiết bị nghiền trước khi sử dụng. Số lượng hợp kim fero cùng
loại lấy từ lô hàng lấy mẫu phải đi qua máy nghiền một hoặc nhiều lần.
6.3.3. Trong quá trình nghiền, cần quan sát để
chất lượng mẫu không bị biến đổi, ví dụ do bị nung nóng trong quá trình mài
mòn.
6.3.4. Sàng kiểm tra và nghiền mịn các hạt còn
sót lại trên mặt sàng sau mỗi lần nghiền để toàn bộ mẫu đều lọt qua được cỡ
sàng đã định.
6.3.5. Trong quá trình nghiền, cần hết sức
tránh gây nên hao hụt vật liệu mẫu (ví dụ do bị đổ, tung bụi v.v...).
6.4. Trộn
6.4.1. Mẫu phải được trộn kỹ trước khi tiến
hành chia phần nhằm đảm bảo độ chính xác của phần chia và ngăn ngừa việc gây ra
thiên lệch.
6.4.2. Mẫu được trộn bằng máy hoặc bằng tay
6.4.3. Một máy trộn được chọn dựa trên cơ sở
khối lượng mẫu và kích cỡ hạt. Trước khi sử dụng, các bộ phận bên trong của máy
trộn phải được vệ sinh sạch sẽ.
6.4.4. Có thể lựa chọn một trong các phương pháp
sau khi trộn bằng tay:
a) Sử dụng gàu xúc hoặc xẻng;
b) Dùng phương pháp “vành nón”;
c) Dùng phương pháp lăn.
6.4.5. Trộn bằng gàu xúc(hoặc xẻng) là việc di
chuyển vật liệu từ đống này sang đống khác nhiều lần. Vật liệu phải được lấy
ngẫu nhiên từ nhiều vị trí khác nhau trong đống đầu tiên.
6.4.6. Khi sử dụng phương pháp “vành nón”, một
mẫu được đặt trên vành tròn bề mặt phẳng, sau đó vật liệu được xúc bằng xẻng
hoặc gàu xúc dọc theo bên trong hoặc bên ngoài hình tròn và đổ vào trong vòng
tròn thành đống vật liệu hình nón. Mỗi phần của vật liệu xúc lên được đổ lên
trên chóp hình nón. Để giữ trục hình nón, dùng một que thẳng đứng hoặc một phễu
dẫn. Sau khi đã xúc toàn bộ vật liệu, dùng gậy phá bỏ nón để tạo nên một vòng
tròn mới. Việc chuyển hình nón thành hình tròn cũng có thể là bước đầu tiên của
quá trình.
6.4.7. Phương pháp lăn chỉ áp dụng đối với hợp
kim fero có kích cỡ hạt nhỏ. Mẫu được đổ lên trên một miếng vật liệu, sau đó
mỗi góc của miếng vật liệu phải được nâng lên lần lượt để mẫu lăn từ góc này
sang góc kia rồi trở lại vị trí ban đầu. Chu kỳ này lặp đi lặp lại ít nhất 25
lần.
6.5. Chia nhỏ
6.5.1. Chỉ các mẫu có cỡ hạt nhỏ hơn 10mm mới
phải chia nhỏ.
6.5.2. Trước khi chia nhỏ, mẫu phải được trộn
kỹ ít nhất 3 lần bằng một trong các phương pháp ở 6.4.
6.5.3. Thiết bị chia nhỏ mẫu phải được làm
sạch kỹ càng. Lượng hợp kim fero cùng loại thu thập từ lô hàng lấy mẫu có thể
đi qua các thiết bị đó một hoặc nhiều lần.
6.5.4. Khối lượng tối thiểu cho phép msmin
của mẫu sau khi phân chia được xác định trên cơ sở kích cỡ lớn nhất của mẫu,
theo phương trình:
msmin = kd...
(13)
Trong
đó:
d là kích cỡ lớn
nhất, tính bằng milimét
, k là các nhân tố điều chỉnh không
thứ nguyên.
CHÚ THÍCH: và k là các giá
trị đặc trưng cho tính chất vật lý của hợp kim ferô và được xác định qua thử
nghiệm đối với mỗi loại hợp kim ferô.
6.5.5. Bảng hoặc đồ thị khi chia nhỏ mẫu tính
theo phương trình (13) đã nêu trong các tiêu chuẩn lấy mẫu từng loại hoặc nhóm
hợp kim fero.
6.5.6. Một mẫu được chia nhỏ bằng các phương
pháp sau (độc lập hoặc kết hợp):
a) phương pháp chia theo lượng gia;
b) phương pháp tạo hình nón và chia tư;
c) chia nhỏ bằng máy phân đãi;
d) chia nhỏ bằng máy phân chia cơ khí.
6.5.7. Phương pháp chia nhỏ lượng gia có thể
đáp ứng độ chính xác đã định mặc dù có hệ số phân chia cao. Tuy nhiên, tốt nhất
nên tránh dùng phương pháp này nếu như một hợp kim fero có xu hướng phân ly.
Quá trình chia nhỏ như sau:
a) Trải rộng mẫu đã nghiền và trộn kỹ trên một bề mặt nhẵn thành một
lớp đồng đều ở dạng một hình chữ nhật. Độ dày của lớp phải xấp xỉ bằng ba lần
kích cỡ lớn nhất của mẫu.
b) Chia hình chữ nhật thành 20 phần hoặc nhiều hơn khi chia nhỏ một mẫu
gộp thành 10 phần hoặc nhiều hơn khi chia nhỏ một mẫu con, và thành 4 phần hoặc
nhiều hơn khi chia nhỏ một lượng gia.
c) Lấy đầy một xẻng hợp kim fero từ mỗi phần (vị trí lấy
mẫu được chọn ngẫu nhiên ở mỗi phần) và hình thành một mẫu phân chia. Nên dùng
một xẻng theo bảng 1. Đặt xẻng vào tận đáy của lớp mẫu. Để không bị thiên lệch,
ta đặt một tấm hãm thẳng đứng phía trước xẻng xuống tận đáy lớp mẫu.
6.5.8. Chia nhỏ bằng cách tạo hình nón và phân
tư nhằm đảm bảo có thể chia nhỏ một mẫu thành hai phần. Phương pháp này thích
hợp để sử dụng sau khi trộn mẫu bằng phương pháp “vành nón” (xem 6.4.6); quá
trình như sau:
a) Xoay tròn một cây gậy từ tâm đến cạnh, làm bẹt hình nón đã hình
thành sau lần trộn thứ ba. Hình nón đã làm bẹt phải có hình dạng một hình tròn
và có độ dày đồng đều. Tâm của hình tròn phải trùng với tâm của hình nón ban
đầu.
b) Chia nhỏ hình tròn thành bốn phần với 2 đường thẳng giao nhau tại
tâm. Nếu có thể sử dụng một hình chữ thập.
c) Loại bỏ 2 phần đối diện và kết hợp phần còn lại, nghiền thêm một lần
nữa và nếu cần, lặp lại các bước từ đầu đến lần trộn thứ ba.
Để tránh gây nên thiên lệch, lần lượt thay đổi các bên bị loại bỏ trong
mỗi lần trộn tiếp theo.
6.5.9. Chia nhỏ bằng một thiết bị phân đãi đảm
bảo mẫu được chia thành hai phần. Kích cỡ của thiết bị phân đãi được chọn dựa
vào kích cỡ lớn nhất của các mẫu sẽ bị chia, theo 7.2.5. Quá trình chia nhỏ
bằng thiết bị phân đãi như sau:
a) Trộn mẫu và đặt vào thùng chứa đặc biệt;
b) Thả mẫu đều đặn vào thùng chứa trong quá trình lắc nhẹ, để hợp kim
rơi đều dọc theo trục tâm của máng đãi.
c) Chọn ngẫu nhiên một trong hai phần đã chia nhỏ.
CHÚ THÍCH: Cần chú ý không để sót vật liệu ở các đường rãnh của máng
đãi, và lắc thùng để ngăn ngừa thiên lệch.
6.5.10. Cho phép dùng máy phân chia cơ khí nếu
không gây ra thiên lệch và đảm bảo độ chính xác đã định.
7.1. Quá trình lấy mẫu bằng máy, chỉ sử dụng
các thiết bị lấy mẫu cơ khí đáp ứng yêu cầu như sau:
a) Một thiết bị lấy mẫu cắt ngang toàn bộ dòng chảy của hợp kim fero và
lấy toàn bộ mặt cắt ngang.
b) Công suất của thiết bị lấy mẫu phải đủ để lấy được toàn bộ một lượng
gia trong một lần cắt.
c) Thiết bị lấy mẫu có cấu tạo sao cho việc làm sạch và kiểm tra được
thuận lợi.
7.2. Các dụng cụ sau đây được dùng để lấy mẫu
thủ công:
a) Xẻng;
b) Thùng chứa mẫu;
c) Que thăm.
7.2.1. Xẻng để lấy mẫu phải có kích thước tương
xứng với thể tích lượng gia và phải đủ bền (xem hình 2 và bảng 1). Ví dụ về
chọn xẻng được nêu trong phụ lục B.
Hình 2 - Xẻng
lấy mẫu
7.2.2. Thùng chứa mẫu phải được chọn trên cơ
sở thể tích một mẫu (xem hình 3 và bảng 2):
Hình 3 - Thùng
chứa lấy mẫu
Bảng
1: Kích thước nên dùng của xẻng để lấy mẫu lượng gia
Số
hiệu xẻng
Thể
tích gần đúng cm3
Kích
thước mm
Chiều
dày vật liệu mm
a/c
b/c
a
b
c
d
e*
f
g
1
15
30
15
30
25
12
Chọn
tùy theo hoàn cảnh
0,5
1,0
0,50
3
40
40
25
40
30
15
0,5
1,0
0,62
5
75
50
30
50
40
20
1
1,0
0,60
10
125
60
35
60
50
25
1
1,0
0,58
15
200
70
40
70
60
30
2
1,0
0,57
20
300
80
45
80
70
35
2
1,0
0,56
30
400
90
50
90
80
40
2
1,0
0,56
40
790
110
65
110
95
50
2
1,0
0,59
50
1700
1500
75
150
130
65
2
1,0
0,50
75
4000
200
100
170
80
2
1,0
0,50
100
7000
250
110
220
100
2
1,0
0,44
* Nếu xẻng cũng được dùng để chia mẫu e = 0, tức là phần trước xẻng đã
cắt đi.
Bảng
2: Kích thước nên dùng của thùng chứa để lấy mẫu lượng gia
Thể tích gần đúng (cm3)
kích thước (mm)
a
b
c
75
50
50
30
125
60
60
35
200
70
70
40
300
80
80
45
400
90
90
50
790
110
110
65
4000
200
200
100
7000
250
250
120
7.2.3. Đường kính lỗ của que thăm để lấy mẫu
lượng gia từ một lô hàng hợp kim fero có kích thước hạt nhỏ hơn 10mm sẽ không
thấp hơn 3 lần kích cỡ lớn nhất danh nghĩa. Cấu trúc que thăm phải đảm bảo lấy
được mẫu từ toàn bộ lớp hợp kim. Ví dụ về cấu trúc que thăm được nêu ở hình 4.
7.2.4. Thiết bị nghiền mẫu phải được chọn phù
hợp với kích cỡ hạt và độ cứng của hợp kim fero.
7.2.5. Thiết bị chia nhỏ mẫu phải được chọn
trên cơ sở kích cỡ hạt theo bảng 3. Ví dụ về thiết bị phân đãi được nêu trong
phụ lục A.
Bảng
3: Các loại máy phân đãi
Kích
cỡ danh nghĩa lớn nhất của mẫu d(mm)
Số
máy phân đãi
Chiều
rộng của máng đãi (mm)
5
< d < 10
20
20
2,4
< d < 5
10
10
d
< 2,4
6
6
7.2.6. Thiết bị và dụng cụ dùng để lấy mẫu và
chuẩn bị mẫu phải đảm bảo độ chính xác dự định cho toàn bộ quá trình.
7.2.7. Trước khi lấy mẫu thiết bị và dụng cụ
phải được làm sạch, kiểm tra và điều chỉnh.
8.1.1. Trong quá trình lấy mẫu và chuẩn bị mẫu,
không được để hao hụt hoặc nhiễm bẩn mẫu, lẫn tạp chất hoặc lẫn vật liệu còn
sót lại trong thiết bị và dụng cụ.
8.1.2. Các đồ chứa để vận chuyển và lưu giữ
mẫu ở mọi giai đoạn lấy mẫu phải sạch, không sứt mẻ và bao kín.
8.2. Mẫu để xác định thành phần hóa học của một lô hàng
8.2.1. Chuẩn bị bốn mẫu trong mỗi lô hàng để
dành cho nhà sản xuất một mẫu, cho khách hàng một mẫu, cho tổ chức trọng tài
một mẫu và để lưu trữ một mẫu. Mẫu lưu trữ phải được giữ ít nhất 6 tháng.
8.2.2. Mỗi mẫu phải được đặt trong một thùng
chứa kín riêng biệt.
8.2.3. Mỗi mẫu phải được cung cấp 2 nhãn phân
biệt: một nhãn dán trên bình chứa và nhãn kia được đặt bên trong bình chứa mẫu.
8.2.4. Thông tin dưới đây phải được ghi trên
nhãn:
B.1. Xác định bằng thử nghiệm hoặc dựa vào
kinh nghiệm hoặc theo các dữ liệu thu được, tỷ trọng khối r của hợp kim fero, tính bằng
kilôgam trên mét khối, phụ thuộc vào kích cỡ hạt và loại hợp kim.
B.2. Thể tích, Vi, của một lượng
gia, tính bằng mét khối, sử dụng phương trình sau:
Trong đó:
mi là khối lượng của một lượng gia, tính bằng
kilôgam;
r là tỷ trọng khối của hợp kim fero, tính bằng kg/m3
B.3. Sử dụng bảng 1, chọn xẻng biết rằng thể tích của nó gần
đúng với thể tích theo điều B.2.
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp lấy mẫu và chuẩn bị mẫu để xác định
thành phần hóa học của ferotitan, ferovonfram, feromolypđen, feroniobi hay
ferovanađi.
3.1. Các định nghĩa, những yêu cầu chung đối với lấy mẫu và chuẩn bị
mẫu, dụng cụ và thiết bị.
Xem 16TCN 992 - 2006
3.2. Đặc điểm chất lượng đối với độ chính xác yêu cầu
Độ chính xác tổng thể khi xác định thành phần hóa học của một lô hàng bSDM, độ chính xác khi lấy mẫu bS, độ chính
xác trong quá trình chuẩn bị bD và độ chính xác của phương pháp phân tích bM với mức tin cậy 95% sẽ được quy định theo các đặc điểm chất lượng nêu
trong bảng 1.
Bảng 1 - Các đặc điểm chất lượng đối với độ chính xác yêu cầu
Các phương pháp lấy mẫu và chuẩn bị mẫu quy định trong tiêu chuẩn này
cho phép xác định thành phần hóa học của một lô hàng ở mức tin cậy 95% với độ
chính xác tổng thể quy định trong bảng 2, tùy theo khối lượng lô hàng được lấy
mẫu.
Bảng 2 - Độ chính xác tổng thể khi xác định thành phần hóa học
Khối lượng tối thiểu của một lượng gia, là hàm của kích cỡ danh nghĩa
lớn nhất của một lô hàng, phải tương ứng với kích cỡ được quy định trong bảng
3.
Bảng 3 - Khối lượng lượng gia
Kích cỡ danh nghĩa tối đa, mm
Khối lượng tối thiểu của lượng gia, kg
FeTi
FeMo
FeW
FeNb
FeV
³ 50
5,0
5,0
5,0
3,5
1,0
50
3,5
3,5
3,5
2,5
0,5
25
1,5
1,5
1,5
1,0
0,2
£10
0,5
0,5
0,5
0,2
0,2
5.2. Số các lượng gia và độ chính xác khi lấy mẫu:
5.2.1.Số lượng
tối thiểu lượng gia cần thiết để đạt được độ chính xác đã định trong việc lấy
mẫu là hàm của khối lượng một lô hàng, phải tương ứng với các khối lượng lô
hàng như quy định trong bảng 4.
CHÚ THÍCH - Các thông số lấy mẫu khác có thể được áp dụng theo thỏa
thuận của các bên liên quan. Trong trường hợp này, số lượng tối thiểu lượng gia
phải được tính toán bằng công thức:
n =
Bảng 4 - Số lượng tối thiểu lượng gia và độ chính
xác khi lấy mẫu
Khối lượng của lô hàng, t
Số lượng tối thiểu lượng gia
Độ chính xác trong lấy mẫu,±bS
% (m/m)
FeTi
FeMo
FeW
FeNb
Lớn hơn
Nhỏ hơn hoặc bằng
Ti
Mo
W
Nb
49
64
28
0,23
-
-
-
25
40
24
0,25
-
-
-
16
25
20
0,27
0,29
0,29
0,25
10
16
17
0,29
0,32
0,32
0,27
5
10
14
0,32
0,35
0,35
0,29
3
5
11
0,36
0,39
0,39
0,33
1
3
9
0,40
0,43
0,43
0,37
0,5
1
7
0,45
0,49
0,49
0,42
0,5
5
0,54
0,58
0,58
0,49
Bảng 5 - Số lượng tối thiểu lượng gia và độ chính xác khi lấy mẫu
đối với Ferovanađi
Khối lượng của lô hàng, t
Số lượng tối thiểu lượng gia
Độ chính xác trong lấy mẫu,±bS
% (m/m)
Lớn hơn
Nhỏ hơn hoặc bằng
V
40
64
23
0,19
25
40
20
0,20
16
25
17
0,22
10
16
14
0,24
5
10
11
0,27
3
5
9
0,30
1
3
7
0,34
0,5
1
5
0,40
0,5
3
0,52
5.2.2.Đối với
ferovanađi, số lượng tối thiểu lượng gia cần thiết để đạt được độ chính xác đã
định trong lấy mẫu, là hàm của khối lượng lô hàng phải tương ứng với khối lượng
nêu trong bảng 5.
5.3. Phương pháp lấy mẫu lượng gia:
5.3.1. Khi
lấy mẫu một lô hàng chưa đóng gói, phương pháp lấy mẫu lượng gia và các khoảng
cách giữa các lần lấy mẫu lượng gia theo 16 TCN 992 - 2006.
5.3.2.Khi
lấy mẫu một lô hàng đã đóng gói, số đơn vị đóng gói được chọn phải tương ứng
với số lượng lượng gia ghi trong bảng 4 và 5. Một lượng lượng gia phải được lấy
từ mỗi đơn vị đóng gói.
Phương pháp chọn đơn vị đóng gói và chọn các lượng gia từ những đơn vị
đóng gói này theo 16 TCN 992 - 2006
5.4. Mẫu gộp: Các lượng lượng gia được lấy mẫu
từ một lô hàng phải được kết hợp thành một mẫu gộp theo 16 TCN 992 - 2006.
Nếu cần xác định chính xác hơn đặc điểm chất lượng của một lô hàng theo
yêu cầu đặt trước, phải chuẩn bị và phân tích từng khối lượng lượng gia hay
từng mẫu con riêng biệt.
6.1. Độ chính xác khi chuẩn bị mẫu: Các phương pháp chuẩn bị mẫu quy định trong tiêu chuẩn này dẫn đến độ
chính xác của việc chuẩn bị mẫu, với mức tin cậy 95%, như trong bảng 6.
Bảng 6 - Độ chính xác khi chuẩn bị mẫu
Hợp kim Fero
Độ chính xác khi chuẩn bị mẫu,
±bD, % (m/m)
Ferotitan
0,5 Ti
Feromolypđen
0,6 Mo
Ferovonfram
0,6 W
Feroniobi
0,6 Nb
Ferovanaddi
0,4 V
6.2. Phân chia mẫu:
6.2.1. Phương pháp phân chia mẫu theo 16 TCN....
6.2.2.Một mẫu gộp hoặc một lượng gia được
nghiền thành hạt nhỏ có thể đi qua sàng với cỡ mắt 10mm x10mm, sau đó được chia
theo bảng 7.
Ví dụ về phân chia mẫu gộp được thể hiện như sơ đồ:
7.1.Khối lượng
của mẫu thử nghiệm để phân tích hóa học không được ít hơn 50g. Kích cỡ danh
nghĩa lớn nhất của một mẫu kiểm nghiệm không được lớn hơn 160mm đối với tất cả các
hợp kim fero trừ ferovanađi, kích cỡ danh nghĩa lớn nhất của hợp kim này không
lớn hơn 250mm (xem ISO 6467).
7.2.Số lượng mẫu thử nghiệm, đóng gói và ghi nhãn mẫu theo 16TCN....
Độ chính xác trong lấy mẫu từ ±0,20% đối với các lô hàng có khối lượng 64t đến ±0,55% đối với các lô
hàng có khối lượng 0,5t, đảm bảo giá trị tối đa của độ chính xác tổng thể bSDM không lớn hơn ±1,0%.
A.2. Độ chính xác tổng thể trong xác định thành phần hóa học của lô
hàng, bSDM
A.2.1. Công thức
tính toán
Độ chính xác tổng thể đối với một lần đo khi xác định thành phần hóa học của một lô hàng được tính toán bằng phương
trình (1) trong 16TCN 992 - 2006.
A.2.2. Tính hỗn tạp của lô hàng, si, và số lượng các lượng gia, n
Xem A.1.
A.2.3. Độ lệch chuẩn khi chuẩn bị mẫu, sD
Giá trị của sD được xác định bằng thí nghiệm và nêu trong
bảng 9.
Nấu
chảy mẫu kiểm tra với natri perôxit, hoà tan chất nấu chảy đó trong nước và
dung dịch này được axit hóa bằng axit sunfuríc. Oxi hóa crom bằng persunphát
amôni với chất xúc tác là ion bạc. Xác định hàm lượng crom và vanađi bằng
phương pháp điện thế với sunphát ion amoni. Oxi hóa lại vanađi bằng kali
permanganat; phá hủy permanganat thừa bằng nitrít và phá hủy nitrít thừa bằng
urê. Xác định vanađi bằng phương pháp điện thế với sunphát ion amôni và xác
định hàm lượng crôm là khác biệt.
Trong quá trình phân tích chỉ sử dụng các hóa chất phân tích và nước
cất hoặc nước có độ tinh khiết tương đương
4.1.Natri peroxit
4.2.Natri cacbonát
4.3. Persunphát
amôni [(NH4)2S2O8]
4.4. Urê
4.5. Axit phốtphoríc, tỷ trọng 1,7g/ml
4.6. Axit nitríc,
tỷ trọng 1,42g/ml
4.7. Axit
flohydríc, tỷ trọng 1,14g/ml
4.8. Axit sunfuric, dung dịch 50% (v/v)
Cho 500ml axit sunfuríc (tỷ trọng 1,84g/ml) vào 400ml nước, trộn đều,
làm nguội, pha loãng tới 1000ml và trộn đều.
4.9. Axit
clohydric, dung dịch 40% (v/v)
Cho
400ml axit clohydríc (tỷ trọng 1,19g/ml) vào 600ml nước và trộn đều.
4.10. Dung dịch bạc nitrát
Hoà
tan 5g bạc nitrát vào nước và pha loãng đến 1000ml.
4.11. Dung dịch kali permanganát.
Hòa tan 2,5g kali permanganát vào nước và pha loãng đến 100ml.
4.12. Dung dịch kali nitrít
Hòa tan 1g kali nitrít vào nước và pha loãng đến 100ml.
4.13. Kali đicromát
Hòa tan kali đicromát nguyên chất vào nước, tinh luyện lại; đun tinh
thể đến 1500C và làm nóng chảy ở 4150C. Nghiền nhỏ, sàng
qua sàng số 8 và cho vào bình thủy tinh có nút bằng thủy tinh.
Chú thích: kali đicrômát được coi là nguyên liệu cao cấp nhờ việc phân
tích thể tích và sấy khô ở nhiệt độ 1050C trước khi sử dụng.
4.14. Sunphát ion amôni,dung dịch thể
tích chuẩn xấp xỉ 0,17N.
4.14.1.Chuẩn bị
Hòa
tan 65g sunphát ion amôni vào 500ml nước, đổ vào bình thể tích 1000ml. Sau khi
hòa tan thêm vào 100ml dung dịch axit sunphuríc (4.8), làm nguội, dán nhãn và
pha theo mác rồi trộn đều.
4.1.4.2. Chuẩn hóa
Cho
1,000 ± 0,0002g
kali dicromát (4.13) vào cốc mỏ 600ml. Hòa tan trong 100ml nước và 300ml dung
dịch axit sunphuríc (4.8); pha loãng đến 300ml. Tiến hành theo điều 7.2.3 và
7.2.4.
Lượng crôm tương đương. T, tính bằng gam của dung dịch sunphát ion
amoni tương ứng với lượng crom trong 1ml dung dịch được diễn đạt theo công
thức:
Trong đó: V1 là thể tích của dung dịch sunphát ion amoni thêm
vào, tính bằng mililít.
7.2.1. Đặt mẫu thử (7.1) vào nồi (5.1) chứa
10g natri peroxit (4.1) hoặc 7g natri peroxít (4.1) và 3g natri cacbonát (4.2),
trộn đều cẩn thận. Giữ nồi bằng kìm, xoay đều trên ngọn lửa, lúc đầu đun nhỏ
lửa, sau đun to dần cho đến khi nóng chảy hoàn toàn (khoảng 6 phút) sau đó để
nguội.
Đặt nồi vào cốc mỏ (5.2), đổ từ từ 150ml nước vào và đậy lên đó một
tấm kính để quan sát. Đun nóng từ từ, sau khi sôi cho bốc hơi rồi để nguội. Cho
vào 40ml dung dịch axit sunfuríc (4.8). Khi đã trông thấy rõ dung dịch thì mở
tấm kính đậy, nhấc nồi ra và pha loãng dung dịch bằng nước tới 300ml.
7.2.1.1. Hòa tan ferocrom các bon thấp (Cmax x
0,5%) trong axit.
Đưa mẫu thử (7.1) vào cốc (5.2) thêm 25ml dung dịch axit sunfuríc
(4.8) và đun từ từ để tránh làm giảm thể trong 20 phút hoặc cho đến khi phản
ứng dung môi thực sự dừng (1). Thêm vào 5ml axit phốtphoríc (4.5),
cho bốc hơi, làm nguội và thêm vào 40ml nước nguội, đun sôi, oxy hóa với axit
nitríc (4.6) và đun sôi trong 2 phút pha loãng bằng nước nóng tới 400ml.
7.2.1.2. Hòa tan ferosilicrom (Cmax x 1%)
trong axit.
Đặt mẫu thử (7.1) vào đĩa platin, thêm vào 10 đến 15ml axit flohydríc
(4.7) và thêm vào từ từ 15ml axit nitric (4.6).
Đun nóng cho đến khi mẫu bị phân hủy hoàn toàn. Thêm vào 20ml dung dịch
axit sunfuric (4.8) và 5ml dung dịch axit phốtphoríc (4.5), để bốc hơi cho đến
khi xuất hiện khói axit sunfuríc. Để nguội đĩa, hòa vào 40 đến 60ml nước và
chuyển dung dịch vào cốc 600ml. Rửa đĩa bằng nước và đổ vào cốc trên. Pha loãng
đến 300ml và đun nóng cho đến khi dung dịch muối hòa tan.
7.2.2. Thêm 20ml dung dịch bạc nitrát (4.10);
3 giọt dung dịch kali permanganát (4.14) và 8g sunphát amôni (4.3) và đun sôi
trong 10 phút (a). Thêm 0,5ml dung dịch axit clohydríc (4.9) vào để
giảm lượng permaganát biến mất (b). Để nguội dung dịch đến nhiệt độ
phòng.
7.2.3. Thêm 10ml axit phốtphoric (4.5) vào
dung dịch (7.2.1) và 5ml axit phốtphoríc vào dung dịch (7.2.1.1. và 7.2.1.2).
Khuấy đều bằng máy khuấy (5.5). Đặt điện cực
(5.4) vào dung dịch và nối chúng với điện thế kế (5.3).
7.2.4. Chuẩn độ bằng dung dịch sunphát ion
amoni (4.14), rồi tiếp tục khuấy cho đến lúc điện thế trên máy báo khoảng 200V (c).
Trọng lượng dung dịch sunphát ion amoni đã sử dụng tương ứng với hàm lượng crom
+vanađi.
7.2.5. Thêm dung dịch kali permanganát (4.11)
từng giọt vào cho đến khi xuất hiện màu hồng đặc trưng kéo dài hơn 1 phút (đ).
Thêm dung dịch kali nitríc (4.12) từng giọt vào cho đến lúc màu của permanganát
biến mất và xuất hiện sự thay đổi điện thế, sau đó nhỏ 2 giọt vào chỗ còn thừa.
Thêm khoảng 0,5 urê (4.4) để phân hủy lượng nitríc thừa. Chuẩn bị với dung dịch
sunphát ion amôni cho tới lúc điện thế thay đổi. Lượng dung dịch chuẩn độ này
tương ứng với hàm lượng vanađi.
a.
Nếu màu của axit permaganic không xuất hiện sau khi đun sôi trong 5 phút thì
cho tiếp 0,5g persunphát amôni vào dung dịch nóng cho tới khi màu xuất hiện.
b. Nếu màu của axit permaganic không mất đi thì cho tiếp thêm 0,5ml
dung dịch axit clohydric và đun sôi sau mỗi lần thêm cho đến lúc màu mất đi.
c. Nếu hàm lượng crom trong mẫu thử lớn hơn 31% (m/m) thì cho vào 50ml
dung dịch sunphát ion amoni và nếu lớn hơn 68% (m/m) thì cho vào 100ml.
d. Sự xuất hiện màu hồng xác nhận việc oxy hóa lại vanađi đã xảy ra,
điều này còn được thể hiện qua việc tăng điện thế tương ứng.
4.1.Sàng kiểm tra được ký hiệu theo kích cỡ danh nghĩa
của mắt/lỗ sàng (khoảng cách của các cạnh đối diện hoặc
đường kính). Đối với tấm kim loại đục lỗ và tấm tạo lỗ bằng điện, phải ghi rõ
lỗ hình vuông hoặc hình tròn.
4.2.Kích cỡ danh nghĩa của mắt/lỗ sàng
từ 1mm trở lên được tính theo milimét (mm); kích cỡ danh nghĩa của mắt/lỗ sàng
dưới 1mm được tính theo micrômét (mm).
Kích cỡ danh nghĩa của mắt/lỗ sàng được quy định trong bảng 1 và bảng 2
và có phạm vi áp dụng như sau:
a) Đối với lưới kim loại: từ 125mm đến 20mm
b) Đối với tấm kim loại đục lỗ
- Lỗ vuông: Từ 125mm đến 4mm
- Có lỗ tròn: Từ 125mm đến 1mm
c) Đối với tấm tạo lỗ bằng điện có lỗ vuông hoặc tròn: Từ 500mm đến 50mm.
Nên ưu tiên sử dụng các kích cỡ chính nhưng nếu có yêu cầu cần một dãy
kích cỡ có bước nhỏ hơn, thì lấy từ một dãy kích cỡ phụ chứ không phải cả hai,
nghĩa là R 20 hoặc R 40/3.
4.1.Sàng kiểm tra bằng lưới kim loại
được ký hiệu theo kích cỡ danh nghĩa của mắt lưới kim loại.
4.2.Kích cỡ danh nghĩa của mắt sàng từ
1mm trở lên sẽ được tính bằng milimét (mm); kích cỡ danh nghĩa của mắt sàng
dưới 1mm sẽ được tính bằng micrômét (mm).
Sai số mắt sàng và đường kính dây kim loại được quy định trong bảng 1
và 2.
Bảng 1 - Sai số cỡ mắt sàng và đường kính sợi dây
Trị số: milimét
Kích cỡ danh nghĩa mắt sàng, Wa
Dung sai kích thước mắt sàng
Kích thước danh nghĩa
của đường kính dây, d
Kích cỡ chính
Kích cỡ phụ
Với kích thước lỗ bất kỳ
Với kích thước lỗ trung bình
Độ lệch chuẩn tối đa
Kích thước ưu tiên
Phạm vi lựa chọn cho phép
R20/3
R 20
R 40/3
+ X
±Y
s0
dnom
dmax
dmin
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
125
125
125
4,51
3,66
b
8
9,2
6,8
112
4,15
3,29
8
9,2
6,8
106
3,99
3,12
6,3
7,2
5,4
100
3,82
2,94
6,3
7,2
5,4
90
90
90
3,53
2,66
6,3
7,2
5,4
80
3,24
2,37
6,3
7,2
5,4
75
3,09
2,32
6,3
7,2
5,4
71
2,97
2,1
5,6
6,34
4,8
63
63
63
2,71
1,87
5,6
6,4
4,8
56
2,49
1,67
5
5,8
4,3
53
2,39
1,58
5
5,8
4,3
50
2,29
1,49
5
5,8
4,3
45
45
45
2,12
1,35
1,000
4,5
5,2
3,8
40
1,94
1,2
1,000
4,5
5,2
3,8
37,5
1,85
1,13
1,000
4,5
5,2
3,8
35,5
1,78
1,07
1,000
4
4,6
3,4
31,5
31,5
31,5
1,63
0,95
1,000
4
4,6
3,4
28
1,5
0,85
1,000
3,55
4,1
3
26,5
1,44
0,8
1,000
3,55
4,1
3
25
1,38
0,76
1,000
3,55
4,1
3
22,4
22,4
22,4
1,27
0,68
0,920
3,55
4,1
3
20
1,17
0,61
0,780
3,15
3,6
2,7
19
1,13
0,58
0,729
3,15
3,6
2,7
18
1,08
0,55
0,690
3,15
3,6
2,7
16
16
16
0,99
0,49
0,610
3,15
3,6
2,7
14
0,9
0,43
0,530
2,8
3,2
2,4
13,2
0,86
0,41
0,506
2,8
3,2
2,4
12,5
0,83
0,39
0,480
2,5
2,9
2,1
11,2
11,2
11,2
0,77
0,35
0,430
2,5
2,9
2,1
10
0,71
0,31
0,385
2,5
2,9
2,1
9,5
0,68
0,3
0,372
2,24
2,6
1,9
9
0,65
0,28
0,350
2,24
2,6
1,9
8
8
8
0,6
0,25
0,315
2
2,3
1,7
7,1
0,55
0,22
0,280
1,8
2,1
1,5
6,7
0,53
0,21
0,269
1,8
2,1
1,5
6,3
0,51
0,2
0,255
1,8
2,1
1,5
5,6
5,6
5,6
0,47
0,18
0,235
1,6
1,9
1,3
5
0,43
0,16
0,210
1,6
1,9
1,3
4,75
0,41
0,15
0,199
1,6
1,9
1,3
4,5
0,4
0,14
0,190
1,4
1,7
1,2
4
4
4
0,37
0,13
0,175
1,4
1,7
1,2
3,55
0,34
0,11
0,155
1,25
1,5
1,06
3,35
0,32
0,14
0,151
1,25
1,5
1,06
3,15
0,31
0,1
0,145
1,25
1,5
1,06
2,8
2,8
2,8
0,29
0,09
0,130
1,12
1,3
0,95
2,5
0,26
0,08
0,117
1
1,15
0,85
2,36
0,25
0,08
0,114
1
1,15
0,85
2,24
0,24
0,07
0,110
0,9
1,04
0,77
2
2
2
0,23
0,07
0,105
0,9
1,04
0,77
1,8
0,21
0,06
0,092
0,08
0,092
0,68
1,7
0,2
0,06
0,087
0,08
0,092
0,68
1,6
0,19
0,05
0,082
0,08
0,092
0,68
1,4
1,4
1,4
0,18
0,05
0,076
0,71
0,82
0,6
1,25
0,16
0,04
0,069
0,63
0,72
0,54
1,18
0,16
0,04
0,067
0,63
0,72
0,54
1,12
0,15
0,04
0,064
0,56
0,64
0,48
1
1
1
0,14
0,03
0,059
0,56
0,64
0,48
CHÚ Ý: Tất
cả các kích cỡ sàng áp dụng cho cách dệt đơn
a) Theo 16TCN
...., bảng 1.
b) Vì chỉ một số
nhỏ các mắt sàng được đo, việc tính toán thông số s0 không có tính thực tế
Bảng 2 - Dung sai kích thước mắt sàng và đường kính dây
Trị số: micrômét
Kích cỡ danh nghĩa mắt sàng, Wa
Dung sai kích thước mắt sàng
Kích thước danh nghĩa của đường kính dây, d
Kích cỡ chính
Kích cỡ phụ
Với kích thước lỗ bất kỳ
Với kích thước lỗ trung bình
Độ lệch chuẩn tối đa
Kích thước ưu tiên
Phạm vi lựa chọn cho phép
R20/3
R 20
R 40/3
+ X
±Y
s0
dnom
dmax
dmin
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
900
131
31
54,2
500
580
430
850
127
29
52,2
500
580
430
800
122
28
50,2
450
520
380
710
710
710
112
25
45,8
450
520
380
630
104
22
42
400
460
340
600
101
21
40,5
400
460
340
560
96
20
38,7
355
410
300
500
500
500
89
18
35,9
315
360
270
450
84
16
33,2
280
320
240
425
81
16
32,2
280
320
240
400
78
15
30,9
250
290
210
355
355
355
72
13
28,2
224
260
190
315
67
12
26,1
200
230
170
300
65
12
25,4
200
230
170
280
62
11
24,2
180
210
150
250
250
250
58
9,9
22,4
160
190
130
224
54
9
20,8
160
190
130
212
52
8,7
20
140
170
120
200
50
8,3
19,4
140
170
120
180
180
180
47
7,6
18
125
150
106
160
44
6,9
16,8
112
130
95
150
43
6,6
16,3
100
115
85
140
41
6,3
15,6
100
115
85
125
125
125
38
5,8
14,4
90
104
77
112
36
5,4
13,6
90
92
68
106
35
5,2
13,2
71
82
60
100
34
5
12,8
71
82
60
90
90
90
32
4,6
12
63
72
54
80
30
4,3
11,3
56
64
48
75
29
4,1
10,9
50
58
43
71
28
4
10,5
50
58
43
63
63
63
26
3,7
9,9
45
52
38
56
25
3,5
9,3
40
46
34
53
24
3,4
9
36
41
31
50
23
3,3
8,7
36
41
31
45
45
45
22
3,1
8,3
32
37
37
40
21
3
7,9
32
37
37
38
20
2,9
7,7
30
35
34
R’10
36
20
2,8
7,5
30
35
34
32
19
2,7
6,8
28
33
23
25
16
2,5
6,1
25
29
21
20
14
2,3
5,7
20
23
17
CHÚ Ý: Tất cả
các kích cỡ mắt sàng áp dụng cho cách dệt đơn. Kích cỡ mắt sàng 45mm trở xuống cũng áp
dụng cho cách dệt chéo. Tuy nhiên, cần lưu ý là các sàng dệt đơn và dệt chéo
có thể có các đặc điểm sàng lọc khác nhau.
a) Theo 16TCN
995 - 2006, Bảng 2.
5.1.1. Dung sai mắt sàng và các độ lệch chuẩn
5.1.1.1. Dung sai mắt sàng X, Y và s0 như nêu trong
bảng 1 và 2, cột 4, 5 và 6, dùng cho các kích cỡ mắt sàng đo trên trục tâm của
lỗ mắt sàng (xem hình 1) theo chiều dọc và chiều ngang riêng biệt.
5.1.1.2.Kích cỡ mắt
sàng không được lớn hơn kích cỡ danh nghĩa w một lượng X.
(1)
Trong đó X và w được tính bằng micrômét.
5.1.1.3.Kích cỡ mắt
sàng trung bình không sai lệch so
với kích cỡ danh nghĩa mắt sàng w một lượng ±Y.
+ 1,6 (2)
Trong đó Y và w được tính bằng micrômét.
Hình 1 - Kích cỡ mắt sàng
5.1.1.4. Độ lệch chuẩn
lớn nhất của kích cỡ mắt sàng đo được theo chiều dọc và chiều ngang không được
vượt quá giá trị của s0 qui định trong cột 6, bảng 1 và 2.
Độ lệch chuẩn s thu được lấy bằng cách đo toàn bộ số lượng mắt sàng N, trong sàng kiểm
tra và được tính theo phương trình (3):
s = (3)
Độ lệch chuẩn s thu được bằng cách đo toàn bộ số mắt sàng, n, nêu trong
bảng 4, dùng phương trình (4)
s = (4)
Giá trị dự đoán, ss, của độ lệch chuẩn có thể được tính theo
phương trình (5):
ss = K.s (5)
Trong đó giá trị của K lấy từ cột 3 và 5 trong bảng 4.
Giá trị của K phù hợp và để kiểm tra cũng có thể tính theo phương trình
(6):
K = 1,2 + (6)
Giá trị của K nhằm định cỡ mắt sàng cũng có thể tính theo phương trình
(7):
K = 1,2 + (7)
Chú thích: Ví dụ về đánh giá độ lệch chuẩn được nêu trong Phụ lục A.
5.1.2. Đường kính dây:
5.1.2.1. Đường kính dây nêu trong bảng 1 và 2 áp
dụng cho tấm lưới kim loại được gắn vào một khung.
5.1.2.2.Đường kính
danh nghĩa dây nêu trong cột 7, bảng 1 và 2 là đường kính ưu tiên.
Tuy nhiên, đường kính danh nghĩa dây có thể sai lệch so với giá trị
giới hạn dmaxvà dmin trong cột 8 và 9,
bảng 1 và 2. Các giới hạn này cho phép xác định phạm vi lựa chọn, xấp xỉ ±15% kích cỡ ưu tiên dnom
nêu trong cột 7, bảng 1 và 2.
5.1.2.3. Các dây của sàng kiểm tra có đường kính
như nhau đo theo chiều dọc lẫn chiều ngang.
5.2. Phương pháp kiểm tra
Mỗi mắt lưới kim loại của sàng kiểm tra được thẩm định như nhau xét về
mức yêu cầu nêu trong hình 5.1.
Đối với sàng có từ 20 lỗ trở xuống, phải đo toàn bộ lỗ đủ cạnh (xem hình 2). Đối với sàng có trên 20 lỗ, tiến hành
kiểm tra bằng ba thử nghiệm sau:
5.2.1. Kiểm tra trực quan bằng mắt
Quan sát tấm lưới dưới ánh sáng đồng đều. Nếu
thấy mắt sàng bị lệch chuẩn rõ ràng, ví dụ như lỗi đan, nhăn hoặc bị gấp, sàng
đó không được chấp nhận.
5.2.2. Kiểm
tra các mắt sàng ngoại cỡ (dung sai X)
Kiểm tra cẩn thận tất cả các mắt sàng nhằm tìm ra các mắt sàng ngoại cỡ
để đo. Tốt nhất nên dùng thiết bị quang học phóng đại kích cỡ mắt sàng khi kiểm
tra. Với phương pháp quang học, có thể dùng các kích thước phóng đại nêu trong
bảng 3.
Bảng 3 - Độ phóng đại trong phương pháp quang học
Kích cỡ danh nghĩa mắt sàng
5mm đến 500mm
500mm đến 250mm
250mm đến 20mm
Độ phóng đại
5 đến 20
20 đến 50
50 đến 500
Nếu có mắt sàng nào quá cỡ, vượt quá sai X, sàng đó không được
chấp nhận.
5.2.3Đo kích cỡ mắt sàng trung bình với dung sai Y, độ lệch
chuẩn với sai số s0 và đường kính dây d
Hình 2 đến 4 cho thấy vị trí đo từng mắt sàng để kiểm tra sàng có đường
kính 200mm.
Các mắt sàng
được sắp xếp một cách ngẫu nhiên trên toàn bộ đường kính với các khoảng cách
không đều nhau, khi đo ở cả chiều rộng và chiều dài của mắt. Mỗi mắt sàng chỉ
đo một lần.
Các mắt sàng được sắp xếp một cách ngẫu nhiên trên toàn bộ đường kính
với các khoảng cách không đều nhau, khi đo tiến hành với cả chiều dài lẫn
chiều rộng với bất kỳ một mắt sàng nào tùy ý.
Hình 2 - Tất cả các mắt sàng đủ cạnh, phải đo đến 20 mắt
Hình 3 - Ví dụ về kiểm tra điểm hình chữ thập
Hình 4 - Ví dụ về kiểm tra điểm theo đường chéo
Sau khi sàng được kiểm tra đáp ứng các thử nghiệm 1, 2, tiến hành đo
kích cỡ mắt sàng trung bình như sau:
Số mắt sàng tối thiểu được đo cả theo chiều dọc và chiều ngang của sàng
kiểm tra đường kính 200mm, xem trong bảng 4, được phân loại cụ thể sao cho phù
hợp với chuẩn, nhằm xác nhận hay để định cỡ. Đối với các sàng kiểm tra có đường
kính lớn hơn 200mm, cần điều chỉnh giá trị trong bảng 4 theo tỷ lệ của diện
tích sàng.
Đo kích cỡ mắt sàng trung bình hai chiều mắt sàng dọc theo trục tâm của
lưới kim loại song song với các dây dọc và ngang tương ứng. Mắt sàng được đo
dàn kín trên đường kính của sàng (xem hình 3 và hình 4). Nếu tấm lưới kim loại
được đan chéo (kích cỡ mắt sàng £45mm) thì hình dạng như trong hình 5 và việc đo sẽ được tiến hành theo
chiều dọc của dây.
Nếu đo riêng đường kính dây mà không tiến hành cùng với kích cỡ mắt
sàng thì phải đo đường kính ít nhất 10 dây, theo mỗi chiều nếu có.
Hình 5 - Cấu tạo lưới chéo
Để phù hợp với mục (5.3.2.1), và để giám định theo mục (5.3.2.2), hãy
so sánh s
với s0 nếu đã đo tất cả các mắt sàng đủ cạnh, hoặc so sánh ss với s0 nếu chỉ đo được ít hơn mắt sàng đủ cạnh.
Để định cỡ theo mục (5.3.2.3), hãy so sánh s với s0 nếu đã đo tất cả các mắt sàng đủ cạnh, hoặc so sánh ss với s0 nếu đo được ít hơn mắt sàng đủ cạnh.
Nếu kích cỡ mắt sàng trung bình ,
độ lệch chuẩn ss hoặc đường kính dây d, không đúng với giá
trị qui định trong bảng 1 và 2, cột 5, 6, 8 và 9, sàng đó không được chấp nhận.
5.3. Tài liệu xác nhận sàng hợp chuẩn
5.3.1. Hồ sơ sàng kiểm tra
Nhà sản xuất có thể cung cấp một hồ sơ (xem phụ lục B) kèm
với mỗi sàng mới, xác nhận rằng sàng đã được giám định 5.2. Thẻ này có thể được
sử dụng để ghi tiếp kết quả của các lần kiểm tra định kỳ và kiểm tra hợp chuẩn
của sàng.
5.3.2. Giấy chứng nhận
Mọi giấy chứng nhận phải nêu rõ số hiệu sàng, ngày tháng và tên hoặc
chữ ký của nhà sản xuất.
5.3.2.1. Giấy chứng nhận hợp chuẩn.
Nếu không có yêu cầu cụ thể, nhà sản xuất phải cấp một giấy chứng nhận
hợp chuẩn, khẳng định sàng kiểm tra đã được giám định theo điều 5.2. và phù hợp
với 16 TCN ..... Giấy chứng nhận này có thể kèm với hồ sơ sàng kiểm tra, xem
5.3.1. và phụ lục B.
5.3.2.2. Giấy chứng nhận giám định
Theo yêu cầu của người mua, nhà sản xuất có thể cấp một giấy chứng nhận
giám định sàng kiểm tra ghi trị số của kích cỡ trung bình mắt sàng, đo theo
chiều dọc và chiều ngang của dây, xem cột 2,bảng 4.
5.3.2.3. Giấy chứng nhận hiệu chuẩn
Theo yêu cầu của người mua, nhà sản xuất có thể cung cấp một giấy chứng
nhận hiệu chuẩn sàng kiểm tra ghi kết quả đánh giá của họ. Kiểm tra ghi rõ về
số mắt sàng và đường kính dây đo được (xem cột 4, bảng 4), kích cỡ trung bình
mắt sàng, độ lệch chuẩn và đường kính trung bình dây, đo theo chiều dọc và
chiều ngang. Kiểm đan, đan trơn hoặc đan chéo, cũng được ghi lại.
Bảng B.1 - Ví dụ hồ sơ sàng kiểm tra của sàng bằng lưới kim loại
Tiêu chuẩn:
16TCN
...........
Thẻ hồ sơ sàng kiểm tra
Ngày: 1998-05-05
Ký tên:
Số hiệu sàng:
1234567
Kích cỡ danh nghĩa mắt sàng, w
Giấy chứng
nhận 5.3.2
Độ phù hợp 1 ý
Giám định 2 o
Định cỡ 3 o
(đánh dấu 1, 2
hoặc 3)
Giấy chứng
nhận số:
mm
mm: 250
Ngày
Thời gian đã sử dụng
Kiểm tra bằng mắt
Dung sai kích thước trung bình của lỗ ±Y
Độ lệch chuẩn lớn nhất s0
Chiều dọc
(theo chiều dài)
Chiều ngang
Chiều dọc
(theo chiều dài)
Chiều ngang
1998-05-05
Mới
Có
Trong phạm vi ±Y
Trong phạm vi ±Y
£s0
£s0
Có
Chú ý: Người sử
dụng chịu trách nhiệm đảm bảo sàng đã sử dụng được kiểm tra lại theo thực tế
và tần suất sử dụng sàng thích hợp.
Các kích cỡ và dung sai này dùng cho sàng mới. Tuy nhiên,
khi sử dụng liên tục, sàng sẽ cũ đi và cần phải kiểm tra lại bằng mắt để phát
hiện hư hỏng hoặc bít lỗ trước mỗi lần sử dụng. Sàng cần được kiểm tra định
kỳ, tùy theo tần suất sử dụng.
Một phương pháp kiểm tra khác bao gồm việc đo lại kích thước mắt sàng
theo mục 5.2. Nếu người sử dụng không được chuẩn bị để tiến hành việc kiểm tra
lại định kỳ, có thể nhờ nhà sản xuất/người bán hoặc chuyên gia kiểm nghiệm.
Sàng cũng có thể kiểm tra khả năng hoạt động của sàng bằng cách sàng
một vật liệu đã biết rồi so sánh lượng còn dư trên sàng với lượng dự kiến.
Vật liệu đã biết có thể là một trong các loại:
a) vật liệu tham khảo với một độ phân bố cỡ hạt cho phép, hoặc
b) vật liệu đã được sàng trên các sàng kiểm tra chủ yếu chỉ
để tiến hành công việc kiểm tra này.
Xem các hướng dẫn bổ sung về quá trình kiểm tra trong mục 6.2 ISO
2591-1: 1998.
Tiêu chuẩn này quy định yêu cầu kỹ thuật và phương pháp kiểm tra tương
ứng dụng cho sàng kiểm tra làm bằng tấm kim loại có lỗ sàng được tạo hình bằng
điện.
Tiêu chuẩn này áp dụng cho sàng kiểm tra có lỗ sàng tròn hoặc vuông
kích cỡ từ 5mm đến 500mm, theo 16TCN.995-2006
Sàng kiểm tra làm bằng tấm tạo lỗ bằng điện được ký hiệu theo hình dáng
của lỗ sàng (tròn hoặc vuông), kích cỡ lỗ danh nghĩa tính bằng micrômét (mm) và mô tả là
"tạo lỗ bằng điện".
Tấm tạo lỗ bằng điện dùng làm sàng kiểm tra không được có bất kỳ lỗi
sản xuất nào như: nhăn, gấp hoặc vật lạ trong tấm sàng.
4.2. Sắp xếp lỗ sàng:
Lỗ sàng tròn được bố trí với tâm nằm tại đỉnh của một tam giác đều (xem
hình 1); lỗ sàng vuông được bố trí theo đường thẳng, với trung điểm nằm tại
đỉnh của một hình vuông (xem hình 2).
Hình 1 - Sắp xếp lỗ sàng tròn
Hình 2 - Sắp xếp lỗ sàng vuông
4.3. Kích thước
Kích cỡ danh nghĩa lỗ sàng, các bước danh nghĩa sàng được ưu tiên, và
độ dày tấm sàng ưu tiên của tấm sàng tạo lỗ bằng điện được quy định trong bảng
1.
4.3.1. Dung sai kích cỡ lỗ sàng w
Dung sai trung bình của mọi kích cỡ lỗ sàng không
được vượt quá ±2mm.
Dung sai này dùng cho chiều rộng của đường cắt ngang lỗ sàng vuông và đường
kính lỗ sàng tròn (áp dụng cho kích thước lỗ sàng nhỏ nhất; xem hình 5).
4.3.2. Bước sàng p
Bước sàng nêu trong cột 4, bảng 1, dùng cho cả sàng lỗ tròn
và lỗ vuông và được ưu tiên sử dụng. Các bước sàng khác phải nằm trong giới hạn
nêu trong cột 5 và 6, bảng 1.
4.3.3. Độ dày tấm sàng e
Độ
dày tấm sàng ưu tiên nêu trong cột 7, bảng 1 dùng cho tấm sàng tạo lỗ bằng điện
có lỗ tròn hoặc vuông, không kể phần gia cố tấm sàng, nếu có.
4.4. Phương
pháp kiểm tra
4.4.1. Kiểm tra chung.
Quan sát sàng dưới ánh sáng đồng đều. Trong quá
trình kiểm tra xoay từ từ sàng xung quanh một trục song song với hàng lỗ để
phát hiện ra các lỗ không đồng đều.
Nếu thấy có bất kỳ lỗ sàng nào không bình thường, sàng đó không được
chấp nhận.
4.4.2.Đo kích cỡ lỗ sàng.
Sàng đã 4.4.1 được chuyển tiếp sang để kiểm tra kích cỡ lỗ
sàng.
Kiểm tra các lỗ sàng tại chín như trong hình 3. ở mỗi vùng ít nhất phải đo được năm lỗ sàng. Dung sai kích cỡ lỗ sàng
phải phù hợp với điều 4.3.1.
Để kiểm tra kích cỡ lỗ sàng lớn hơn 32mm, dùng kính hiển vi
có tiêu cự ´20 và một thấu kính micrômét có công suất từ 10 đến 12,5. Dụng cụ có
khả năng đo chính xác tới ± 0,5mm. Độ phóng đại của dụng cụ được kiểm nghiệm chứng nhận bằng một vi kế
định cỡ cho ±0,5mm tương ứng với 0,01mm (trên thang chia độ) và có sai số không vượt quá
±5mm
cho toàn bộ thang chia.
Dụng cụ ở trên không
thích hợp việc kiểm tra kích cỡ lỗ sàng từ 32mm trở xuống. Phương pháp kiểm
tra kích cỡ sàng này vẫn đang trong giai đoạn nghiên cứu.
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Hình 3 - Vùng đo
kích cỡ lỗ sàng
Bảng 1 - Kích cỡ lỗ sàng danh nghĩa, bước sàng và độ dày tấm sàng
Khung sàng kiểm tra phải là hình tròn và làm bằng thép không gỉ hoặc
vật liệu khác phù hợp với mẫu được thử.
Kích thước và dung sai của khung sàng kiểm tra phải phù hợp với bảng 2,
và về nguyên lý theo hình 4.
Chú thích: Một thực tế được công nhận nhận là ở các nước dùng sàng
đường kính 203mm (8 in), 102mm (4 in), và 76mm (3 in) được xem như là một chuẩn
mang tính truyền thống lâu đời, phải sau một thời gian xem xét đáng kể người sử
dụng mới có thể chuyển đổi sang các số đo quy định đối với sàng như đã nêu ở
bảng 2.
Bảng 2 - Kích thước và dung sai của khung sàng kiểm tra
Tùy thuộc vào quy trình sản xuất, tấm sàng tạo lỗ bằng điện có mặt cắt
ngang theo kiểu A hoặc kiểu B như thể hiện trong hình 5. Tấm sàng có mặt cắt
kiểu A được gắn vào khung với mặt có bề rộng lỗ sàng nhỏ hơn ở phía trên để lỗ
sàng không bị tắc.
Nếu cần gia cố dùng một tấm đỡ phụ gắn vào tấm sàng, sao cho các lỗ ở
cả tấm đỡ lẫn tấm sàng phải theo cùng một hướng để tránh tạo ra túi làm các hạt
cần sàng mắc trong đó.
Khung sàng phải nhẵn để dễ dàng lắp với các sàng, nắp và thùng chứa có
cùng kích cỡ danh nghĩa khung.
Phần gắn tấm sàng với khung phải được chế tạo sao cho không có vật liệu
tồn đọng khi sàng.
a) Kiểu B
Hình 5 - Mặt cắt ngang của tấm sàng có lỗ được tạo bằng điện (sơ đồ)
Sàng kiểm tra có lỗ được tạo hình bằng điện khi sử dụng phải rất cẩn
thận để tránh làm hư hỏng. Trừ khi nhà sản xuất có khuyến cáo khác, sàng phải
được làm vệ sinh bằng cách ngâm thẳng đứng trong một dung dịch thích hợp, ví dụ
như rượu cồn hoặc nước khử ion hóa có hoặc không có lượng nhỏ chất ăn mòn bề
mặt, trong một chậu sóng siêu âm 15 -20 giây với tần số không dưới 40kHz và
nguồn điện đầu vào không vượt quá 40W. Sau đó được rửa bằng dung dịch làm sạch
và sấy khô ở nhiệt độ không vượt thấp hơn 80oC.
Không được dùng bàn chải hoặc khí nén để làm vệ sinh tấm sàng.
Sàng kiểm tra phải được thử nghiệm chi tiết như trong 4.4. theo chu kỳ
về độ hợp chuẩn với 16 TCN....
Dung sai kích thước của từng lỗ sàng và lựa chọn
bước lỗ theo quy định trong bảng 1.
5.1.1. Dung sai kích thước của từng lỗ sàng
Dung sai đối với kích thước của lỗ ghi trong cột
4, bảng 1, áp dụng cho chiều rộng của lỗ vuông, và đường kính của lỗ tròn.
5.1.2. Bước sàng P
5.1.2.1.Bước sàng nêu
trong bảng 1 áp dụng cho cả sàng lỗ tròn và lỗ vuông.
5.1.2.2. Bước sàng danh nghĩa nêu trong cột 5,
bảng 1 là bước được ưu tiên.
Bước sàng danh nghĩa phải nằm trong giới hạn pmax và pmin
nêu trong cột 6 và 7, bảng 1. Chúng được xác định bởi phạm vi lựa chọn cho
phép, xấp xỉ ±15% giá trị tính từ kích cỡ lỗ danh nghĩa lỗ sàng và bước sàng ưu tiên.
Bảng 1 - Sai số kích cỡ lỗ sàng riêng lẻ và lựa chọn bước sàng
Kích thước: milimét
Kích cỡ lỗ sàng danh nghĩa, wa
Sai số kích cỡ lỗ sàng riêng lẻ
±
Bước sàng p
Kích cỡ chính
Kích cỡ phụ
Kích cỡ ưu tiên
Phạm vi lựa chọn cho phép
R20/3
R 20
R 40/3
pnom
pmax
pmin
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
125
125
125
1
160
184
143
112
0,95
140
161
126
106
0,9
132
152
119
100
0,85
125
144
113
90
90
90
0,8
112
129
101
80
0,7
100
115
90
75
0,7
95
109
85
71
0,65
90
103
81
63
63
63
0,6
80
92
72
56
0,55
71
82
63,5
53
0,55
67
77
60
50
0,55
63
72,5
56,5
45
45
45
0,5
56
64,5
50,5
40
0,45
50
57,5
45
37,5
0,45
47,5
54,6
42,5
35,5
0,4
45
51,7
40,5
31,5
31,5
31,5
0,4
40
46
36
28
0,35
35,5
40,8
31,8
26,5
0,35
33,5
38,5
30
25
0,35
31,5
36
28,5
22,4
22,4
22,4
0,3
28
32,2
25,5
20
0,3
25
29
22,5
19
0,29
23,6
27,1
21,3
18
0,28
22,4
25,8
20,2
16
16
16
0,27
20
23
18
14
0,26
18
20,7
16
13,2
0,25
17
19,5
15,1
12,5
0,24
16
18,4
14,3
11,2
11,2
11,2
0,23
14
16,1
12,6
10
0,21
12,6
14,5
11,3
9,5
0,21
12,1
13,8
10,2
9
0,2
11,6
13,3
9,8
8
8
8
0,19
10,4
12
9,2
7,1
0,18
9,4
10,8
8
6,7
0,17
8,9
10,2
7,5
6,3
0,17
8,5
9,8
7,2
5,6
5,6
5,6
0,15
7,7
8,9
6,6
5
0,14
6,9
7,9
5,9
4,75
0,14
6,6
6*
5,6
4,5
0,14
6,3
7,2
5,3
4
4
4
0,13
5,8
6,7
4,9
3,55
0,12
5,2
6
4,4
3,55
0,11
5
5,7
4,2
3,15
0,11
4,7
5,3
3,9
2,8
2,8
0,11
0,11
4,35
5
3,6
2,5
0,11
3,9
4,5
3,5
2,36
0,11
3,75
4,3
3,2
2,24
0,1
3,6
4,1
3,1
2
2
2
0,09
3,3
3,8
2,8
1,8
0,08
3,1
3,6
2,7
1,7
0,08
3
3,4
2,5
1,6
0,08
2,75
3,2
2,3
1,4
1,4
1,4
0,08
2,6
3
2,2
1,25
0,08
2,45
2,9
2,1
1,18
0,07
2,4
2,7
2
1,12
0,08
2,22
2,5
1,8
1
1
1
0,07
2
2,3
1,7
a. Theo 16 TCN
995 - 2006, giới hạn dưới của kích cỡ danh nghĩa của lỗ sàng vuông là 4mm
5.1.3. Độ dày tấm kim loại
Độ dày danh nghĩa ưu tiên được quy định trong cột 2, bảng 2. Tuy nhiên,
độ dày danh nghĩa có thể lệch so với những giá trị này trong phạm vi lựa chọn
cho phép quy định trong cột 3 và 4 của bảng 2.
Bảng 2 - Độ dày tấm kim loại
Kích thước: milimét
Kích cỡ lỗ sàng danh nghĩa
w
Độ dày của tấm kim loại
Độ dày ưu tiên
Phạm vi lựa chọn cho phép
max
min
(1)
(2)
(3)
(4)
120 - 50
3
3,5
2
46 - 16
2
2,5
1,5
14 - 8
1,5
2
1
7,1 - 1,7
1
1,5
0,8
1,6 - 1,0
0,6
1
0,5
5.1.4. Bố trí lỗ sàng:
Lỗ tròn và lỗ vuông đục vào tấm kim loại làm sàng kiểm tra (xem hình 1)
được bố trí theo đường thẳng hoặc đường chữ chi.
Các sàng có cỡ lỗ 4mm trở lên phải có lề không đục lỗ, xem hình 2.
Kích thước lề phụ thuộc vào kích cỡ lỗ sàng, bước sàng và phương pháp
sản xuất.
Lỗ vuông có thể có được lượn tròn ở góc với bán kính cho phép góc lượn
tròn được tính theo công thức sau:
rmax = 0,15w.
Trong đó:
rmax là bán kính tối đa của góc lượn tròn, tính bằng
milimét.
w là kích cỡ danh nghĩa của lỗ, tính bằng milimét.
a) Lỗ tròn
b) Lỗ vuông
Hình 1 - Sắp xếp lỗ tròn và lỗ vuông trong sàng kiểm tra.
5.1.5. Vật
liệu tấm sàng
Thường sử dụng thép tấm, ở đầu cuối của dãy lỗ sàng, có thể dùng đồng
thau. Người mua cần nêu rõ yêu cầu cụ thể trong đơn đặt hàng chẳng hạn như thép
không gỉ.
5.2. Phương
pháp kiểm tra
Tất cả lỗ đục trong tấm kim loại của sàng kiểm tra phải đều nhau phù
hợp với yêu cầu nêu trong 5.1, cột 4,bảng 1.
Kích cỡ lỗ được đo bằng thiết bị thích hợp có độ chính xác 20mm hoặc 1/4 giá trị
dung sai tương ứng (cột 4, bảng 1), tùy xem số nào lớn hơn.
5.2.1. Kiểm tra bằng mắt trong điều kiện bình thường
Quan sát tấm kim loại đục lỗ dưới ánh sáng đồng
đều. Nếu thấy xuất hiện lỗ sàng không đồng đều, ví dụ cho từng mảng lỗ có kích
cỡ từ 4mm trở lên, sàng đó không được chấp nhận.
5.2.2 2 - Đo kích cỡ lỗ và bước sàng.
Kích cỡ lỗ sàng được đo ở đường xuyên tâm lỗ vuông và đường kính lỗ
tròn, theo bảng 3.
Bảng 3 - Số lỗ tối thiểu được đo ở sàng đường kính 200mm
Kích cỡ danh nghĩa lỗ sàng, w, mm
Quy trình kiểm tra sự phù hợp và giám định
Quy trình hiện chuẩn
(1)
(2)
(3)
25 đến 125
Tất cả (tối đa là 25 ở sàng lớn đường kính trên 200mm)
Toàn bộ (tối đa là 50 ở sàng lớn với đường kính trên 200mm)
4 đến 22,4
2 ´ 15
2 ´ 30
2,24 đến 3,55
2 ´ 20
2 ´ 40
1,6 đến 2
2 ´ 25
2 ´ 50
1 - 1,4
2 ´ 40
2 ´ 40
Kích thước lỗ sàng và bước sàng p được đo trên diện tích tấm kim
loại đã chọn, dọc theo hai đường thẳng và các hướng khác nhau, mỗi đường dài ít
nhất 150mm và bao gồm ít nhất tám lỗ theo mỗi hướng.
Bất kỳ lỗ nào có kích thước vượt quá dung sai thì sàng đó sẽ không được
chấp nhận.
Nếu không có đủ số lỗ tối thiểu cần kiểm tra theo quy định thì phải
kiểm tra toàn bộ lỗ sàng trên.
Hình 2 - Ví dụ về cấu tạo lỗ đo, nhiều hơn 20 lỗ.
5.3. Hồ sơ để đánh giá độ hợp chuẩn của sàng
5.3.1. Hồ sơ của sàng kiểm tra
Nhà sản xuất phải lập hồ sơ (xem phụ lục A) đi cùng mỗi sàng mới, xác
nhận rằng sàng đã được giám định theo quá trình nêu trong 5.2. Hồ sơ này được
sử dụng tiếp để ghi lại kết quả các lần kiểm định và kiểm tra phù hợp.
5.3.2. Giấy chứng nhận
Mọi giấy chứng nhận phải ghi rõ số hiệu sàng, ngày tháng và tên hoặc
chữ ký của nhà sản xuất.
5.3.2.1. Chứng nhận hợp chuẩn
Theo yêu cầu của người mua, nhà sản xuất sẽ cấp một giấy chứng nhận
khẳng định sàng kiểm tra đã được giám định theo điều 5.2. và phù hợp với tiêu
chuẩn. Giấy chứng nhận này có thể kết hợp với hồ sơ sàng, xem 5.3.1. và phụ lục
A.
5.3.2.2. Giấy chứng nhận giám định
Theo yêu cầu của người mua, nhà sản xuất có thể cung cấp một giấy chứng
nhận giám định kích cỡ trung bình lỗ sàng của sàng kiểm tra. Xem cột 2, bảng 3.
5.3.2.3. Giấy chứng nhận hiệu chuẩn
Theo yêu cầu của người mua, nhà sản xuất có thể cấp một giấy chứng nhận
ghi kết quả đánh giá kích cỡ sàng kiểm tra. Kết quả ghi rõ về số lỗ sàng được
đo, kích cỡ trung bình lỗ sàng, độ dày tấm kim loại và bước sàng. Xem cột 3,
bảng 3.
CHÚ THÍCH: Người
sử dụng chịu trách nhiệm đảm bảo sàng đã sử dụng được kiểm tra lại theo hoàn
cảnh và với tần suất thích hợp với mức độ sử dụng sàng.
Các kích cỡ và dung sai trong tiêu chuẩn này dùng cho sàng mới. Tuy
nhiên, khi sử dụng liên tục, sàng sẽ cũ đi và cần phải kiểm tra lại tất cả các
sàng bằng trực quan nhằm phát hiện hư hỏng hoặc bít lỗ trước mỗi lần sử dụng.
Sàng cần được kiểm tra định kỳ, tùy vào tần suất sử dụng.
Một phương pháp kiểm tra khác bao gồm việc đo lại kích thước lỗ sàng
theo mục 5.2. Nếu người sử dụng không được chuẩn bị để tiến hành việc kiểm tra
lại định kỳ, có thể nhờ nhà sản xuất, người bán hoặc chuyên gia kiểm nghiệm.
Cũng có thể kiểm tra sự vận hành của sàng bằng cách sàng một vật liệu
đã biết rồi so sánh lượng tồn dư trên sàng với lượng dự kiến.
Vật liệu đã biết có thể là một trong các loại:
a) vật liệu chuẩn với độ phân bố cỡ hạt cho phép, hoặc
b)
vật liệu đã được sàng trên các sàng kiểm tra chủ yếu chỉ để tiến hành thao tác
kiểm tra này.
Xem các hướng dẫn bổ sung về quá trình kiểm tra trong mục 6.2 ISO 2591-1:
1988./.
Căn cứ Nghị định số
55/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 05 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công nghiệp;
Căn cứ Pháp lệnh Chất lượng hàng hoá ngày 24 tháng 12 năm 1999;
Căn cứ Quyết định số 2264/1999/QĐ-BKHCN&MT ngày 30 tháng 12 năm 1999 của Bộ
Khoa học, Công nghệ và Môi trường (nay là Bộ Khoa học và Công nghệ) về việc ban
hành các tiêu chuẩn;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học, Công nghệ,
Tiêu chuẩn này quy định những quy tắc chung về lấy mẫu và chuẩn bị mẫu
cho tất cả các loại hợp kim fero.
Tiêu chuẩn này dùng cho việc lấy mẫu các lô hàng rời và ở dạng đóng gói
trong quá trình xếp hàng hoặc dỡ hàng, cũng như lấy mẫu các lô hàng ở kho dự
trữ cố định.
Tiêu
chuẩn này quy định các phương pháp lấy mẫu thủ công và bằng máy.
Tiêu chuẩn này kết hợp với những tiêu chuẩn liên quan cho từng loại hợp
kim fero.
3.1. Mẻ: Khối lượng của một loại hợp kim fero được sản xuất và gia công trong
cùng một điều kiện.
3.2. Lô hàng: Khối lượng của một loại hợp kim fero được giao trong cùng một thời
điểm. Một lô hàng có thể bao gồm một hoặc nhiều mẻ hoặc từng phần của một mẻ.
3.3. Đơn vị đóng gói: Phần của một lô hàng được tách riêng và đặt bên
trong một hộp, thùng hoặc container v.v..
3.4. Lượng gia (Khối lượng của một lần lấy mẫu): Khối lượng của
một loại hợp kim fero có được do một thiết bị lấy mẫu cùng một thời điểm từ một
lô hàng rời hoặc ở dạng đóng gói; đó cũng là khối lượng được lấy bằng phương
pháp chia phần lượng gia.
3.5. Mẫu con: Khối lượng của một loại hợp kim fero chứa nhiều lượng gia lấy từ một
phần của lô hàng; đó cũng là sự kết hợp của nhiều lượng gia sau khi đã được
nghiền từng phần hoặc chia ra khi cần thiết.
3.6. Mẫu gộp: Khối lượng của một hợp kim fero chứa nhiều lượng gia lấy từ một phần của
lô hàng; đó cũng là sự kết hợp của nhiều lượng gia sau khi đã được nghiền từng
phần hoặc chia ra khi cần thiết.
3.7. Mẫu chia phần: Mẫu được lấy bằng phương pháp chia phần
3.8. Mẫu thử nghiệm: Mẫu bất kỳ nhằm xác định kích cỡ phân bố
hoặc thành phần hóa học được chuẩn bị từ mỗi lượng gia, từ mỗi mẫu con hoặc từ
mẫu gộp theo phương pháp dành riêng cho từng loại mẫu.
3.9. Đặc tính chất lượng tiêu biểu: Hàm lượng của một hoặc nhiều nguyên tố, hoặc cấu
trúc kích cỡ, sự biến đổi chất lượng mà thông số lấy mẫu của nó được xác định
cho một hợp kim fero nhất định sẽ dẫn đến trách nhiệm chi phí cho các yêu cầu
kỹ thuật đối với một hợp kim fero cho trước.
3.10. Sự chia phần: Quá trình làm giảm khối lượng của một mẫu theo
những quy tắc nhất định nhằm đạt được khối lượng cần thiết của một mẫu thử
nghiệm.
3.11. Độ chính xác: Là sai số lớn nhất cho phép số ước lượng giá trị
trung bình của một đặc tính chất lượng tiêu biểu được thể hiện bằng một cặp độ
lệch tiêu chuẩn (theo phần trăm) của đặc tính đó.
3.12. Lấy mẫu ngẫu nhiên: Phương pháp lấy mẫu lượng gia, trong đó mỗi phần
của một hợp kim fero cần lấy mẫu có khả năng được chọn một cách gần đúng.
3.13. Lấy mẫu một cách hệ thống: Một phương pháp thực hành lấy mẫu ngẫu nhiên,
trong đó các lượng gia được thu thập định kỳ theo khối lượng hoặc vị trí, lượng
mẫu số gia đầu tiên được chọn ngẫu nhiên trong khoảng thời gian định kỳ đầu
tiên.
3.14. Lấy mẫu hai giai đoạn: Một phương pháp thực hành lấy mẫu ngẫu
nhiên trong hai giai đoạn. Việc lựa chọn những đơn vị đầu tiên của việc lấy mẫu
(ví dụ, các đơn vị đóng gói hoặc bộ phận của một lô hàng) được tiến hành ở giai
đoạn thứ nhất.
3.15. Kích cỡ danh nghĩa lớn nhất: Là mức lớn nhất của các dãy số cụ thể quy
định trong các tiêu chuẩn về yêu cầu kỹ thuật và điều kiện giao nhận từng loại
hợp kim fero.
3.16. Kích cỡ lớn nhất: Kích cỡ cụ thể biểu thị bằng kích cỡ của
mắt sàng mà lượng mẫu còn lại trên đó không lớn hơn 1%.
4.1.1.Một lô hàng của từng loại hợp
kim fero là đối tượng phải lấy mẫu theo đặc trưng tính hỗn tạp biểu thị bằng độ
lệch s1 của một đặc tính chất lượng tiêu biểu giữa
các lượng gia.
4.1.2. Tính hỗn tạp (mức độ thay đổi chất
lượng) của một lô hàng được xác định qua thử nghiệm đối với từng loại hợp kim
fero, kiểu lấy mẫu và phương pháp thiết lập một lô hàng theo ISO 7087.
4.1.3. Phương pháp thiết lập một lô hàng được
quy định theo tiêu chuẩn có liên quan đối với yêu cầu kỹ thuật khi giao nhận hợp
kim fero.
4.2. Độ chính xác tổng thể
4.2.1. Độ chính xác tổng thể (bSDM = 2s SDM) của số ước đoán đặc tính chất lượng
đại diện của một lô hàng bao gồm độ chính xác lấy mẫu (bS= 2sS), độ chính xác chuẩn bị mẫu (bD = 2s D) và độ chính xác đo lường (bM = 2s M).
4.2.2. Giá trị thực của đặc tính chất lượng
tiêu biểu của một lô hàng với mức độ tin cậy 95% phải nằm trong khoảng lấy mẫu
(, trong đó là
giá trị trung bình số học của các cặp số đo.
4.2.3. Đặc tính chất lượng tiêu biểu, mà theo
đó độ chính xác được thiết lập phải dựa vào các tiêu chuẩn quốc tế quy định cho
việc lấy mẫu từng loại hoặc nhóm hợp kim fero.
4.2.4. Nếu một mẫu được chọn ngẫu nhiên từ một
lô hàng được chuẩn bị và phân tích theo các phương pháp tiêu chuẩn, thì độ
chính xáctổng thể của việc xác định các đặc tính chất lượng tiêu biểu của lô
hàng, bSDM được tính toán bằng một trong các phươgn
pháp sau:
Khi xác định thành phần hóa học:
a) Nếu một mẫu gộp được tạo thành thì tiến hành phân tích kép:
... (1)
Trong đó:
là số đo của tính hỗn tạp
hoặc độ lệch tiêu chuẩn của đặc tính chất lượng giữa các lượng gia lấy ngẫu
nhiên từ một lô hàng;
n là số lượng tối thiểu lượng gia lấy từ một lô hàng;
là độ lệch tiêu chuẩn của
việc chuẩn bị mẫu;
là độ lệch
tiêu chuẩn của phương pháp phân tích đặc tính chất lượng.
b) Nếu số mẫu con K, bao gồm cả số trung bình của n/K lượng gia, được
tạo thành thì tiến hành phân tích đơn trên mỗi mẫu con.
... (2)
Trong đó k là số mẫu con thu thập từ một lô hàng.
c) Nếu mỗi lượng gia được phân tích đơn thì:
... (3)
Khi xác định theo một cấu trúc kích cỡ,
nếu một mẫu gộp được tạo thành, chia phần rồi xử lý trên sàng đơn thì:
... (4)
Trong đó sDM là độ
lệch tiêu chuẩn kết hợp giữa sự chia phần và xử lý trên sàng.
4.2.5. Giá trị độ chính
xác tổng thể của việc xác định chất lượng trung bình của một lô hàng được quy
định trong các tiêu chuẩn liên quan về quá trình lấy mẫu từng loại hoặc nhóm
hợp kim fero. Giá trị này thỏa mãn được các yêu cầu của khách hàng tiêu thụ hợp
kim fero, và đồng thời bảo đảm việc chọn mẫu có thể chấp nhận được dưới góc độ
kinh tế.
4.3. Lấy mẫu và chuẩn bị mẫu
4.3.1. Việc lấy mẫu và
chuẩn bị mẫu được tiến hành theo các tiêu chuẩn về lấy mẫu từng loại hoặc nhóm
hợp kim fero.
Các phương pháp lấy mẫu và chuẩn bị mẫu
khác phải do các bên liên quan thỏa thuận, miễn là đáp ứng được độ chính xác
như yêu cầu của tiêu chuẩn tương ứng.
Việc đánh giá độ chính xác của phương
pháp lấy mẫu có thể được tiến hành qua thử nghiệm theo ISO 7087.
4.3.2. Phải đảm bảo
các phương pháp lấy mẫu không gây nên độ thiên lệch. Việc đánh giá độ thiên
lệch được thực hiện qua thử nghiệm theo ISO 7347.
4.3.3. Việc lấy mẫu của
một lô hàng hợp kim fero có thể tiến hành theo thứ tự sau (xem hình 1).
a) xác định một lô hàng hay một phần của
lô hàng được lấy mẫu;
b) xác định kích cỡ danh nghĩa lớn nhất
theo thứ tự đối với một loại hợp kim fero cho trước;
c) xác định khối lượng của một lượng
gia;
d) xác định số các lượng gia;
e) xác định vị trí và phương pháp lấy
mẫu lượng gia;
f) tạo thành một mẫu gộp hoặc các mẫu
con.
g) nghiền và chia nhỏ mẫu gộp, mẫu con
hoặc các lượng gia để tạo thành mẫu thử nghiệm theo thứ tự cho trước khi xác
định thành phần hóa học.
5.1.1. Tùy điều kiện của lô hàng, có thể lấy mẫu theo
các hình thức sau:
a) Lấy mẫu từ một lô hàng rời;
b) Lấy mẫu từ một lô hàng đã được đóng gói
5.1.2. Tùy thuộc vào phương pháp sử dụng, có
thể phânloại việc lấy mẫu như sau:
a) Lấy mẫu bằng máy;
b) Lấy mẫu thủ công.
5.1.3. Mẫu lượng gia phải được tiến hành trong
quá trình xếp dỡ hoặc thay đổi vị trí của lô hàng.
Đối với các lô hàng, phần của lô hàng hay các đơn vị đóng gói khối
lượng nhỏ, việc lấy mẫu lượng gia có thể tiến hành từ một hợp kim fero ở trạng
thái tĩnh. Trong trường hợp này, cần đảm bảo toàn bộ lượng hợp kim fero đều có
sẵn để lấy mẫu.
5.1.4. Khi lấy mẫu các hợp kim fero không
nghiền vụn được, các lượng gia được lấy từ các khối bằng cách khoan, nghiền
hoặc bào. Các phương pháp này được mô tả chi tiết trong các tiêu chuẩn lấy mẫu
các loại hợp kim fero nói trên.
5.2. Khối lượng của một lượng gia
5.2.1. Khối lượng tối thiểu của một lượng gia
được quy định trong các tiêu chuẩn lấy mẫu từng loại hoặc nhóm hợp kim fero.
5.2.2. Khi lấy mẫu, khối lượng tối thiểu của
một lượng gia được thiết lập trên cơ sở kích cỡ danh nghĩa lớn nhất trong một
lô hàng nhằm tránh gây nên thiên lệch.
5.2.3. Khi lấy mẫu một dòng liên tục hợp kim
fero bằng thiết bị lấy mẫu cơ khí, khối
lượng một lượng gia có thể tính toán theo phương trình sau:
... (5)
Trong đó:
mi: là khối lượng của một lượng gia, tính bằng kilôgam;
qm: là tốc độ bình quân của dòng, tính bằng kilôgam trên
giây;
b: là độ rộng củamột mẫu cắt, tính bằng mét;
v: là tốc độ cắt mẫu, tính bằng m/s.
5.2.4. Khối lượng của các lượng gia lấy từ một lô hàng
phải gần bằng nhau.
Chú thích: Các từ “gần bằng nhau” có nghĩa là hệ số sai lệch khối lượng
các lượng gia lấy từ một lô hàng phải nhỏ hơn 20%.
5.2.5. Khi khó lấy các lượng gia có khối lượng
bằng nhau, ví dụ như từ một dòng đang chuyển động, thì một mẫu gộp hoặc các mẫu
con sẽ được tạo thành từ các mẫu đã được chia nhỏ thành những khối lượng gần
bằng nhau.
5.2.6. Khi lấy mẫu theo thời gian, khối lượng
của các lượng gia lấy từ một lô hàng phải tỷ lệ thuận với tốc độ dòng chảy.
5.2.7. Khi mỗi lượng gia được phân tích riêng
rẽ, khối lượng các lượng gia có thể sẽ không bằng nhau.
5.3. Số lượng các lượng gia
5.3.1. Số lượng tối thiểu các lượng gia được
lấy từ một lô hàng tùy thuộc vào độ chính xác của việc lấy mẫu dự kiến và tính hỗn tạp của lô hàng .
5.3.2. Độ chính xác của việc lấy mẫu phải được xác định theo phương pháp
tạo thành một lô hàng và khối lượng của nó, cũng như được quy định trong các
tiêu chuẩn về lấy mẫu của từng loại nhóm hợp kim fero.
5.3.3. Đối với lô hàng rời, số lượng các lượng
gia tối thiểu được xác định theo phương trình:
...
(6)
Trong
đó N là số lượng các lượng gia tạo thành một lô hàng.
CHÚ THÍCH
1.
Phương trình (6) được suy diễn từ phương trình:
...
(7)
2. Nếu n/N £ 0,1 thì được coi bằng 1.
5.3.4. Đối với một lô hàng đóng gói, số lượng
tối thiểu các đơn vị đóng gói sẽ được chọn ở giai đoạn đầu của phương pháp lấy
mẫu hai giai đoạn và được tính theo phương trình:
... (8)
Trong đó:
MP là số lượng các đơn vị đóng gói được thu thập từ một lô
hàng ở giai đoạn đầu của quá trình lấy mẫu (đơn vị lấy mẫu sơ cấp);
Mt là số lượng các đơn vị đóng gói trong một lô hàng;
sb là độ lệch tiêu chuẩn giữa các đơn vị đóng gói của một lô hàng;
sw là độ lệch tiêu chuẩn giữa các lượng gia trong
một đơn vị đóng gói.
Khi đã biết giá trị của sw và sb, số lượng tối
thiểu của lượng gia sẽ lấy từ mỗi đơn vị được chọn tính theo phương trình sau:
...(9)
Trong đó ns là số lượng các lượng gia được chọn từ một đơn
vị đóng gói (đơn vị lấy mẫu thứ cấp).
CHÚ THÍCH:
1. Phương trình (8) được suy diễn từ phương trình:
... (8a)
2. Nếu thìsẽ được coi bằng 1
... (8b)
3. Nếu Mt
= MP, tính toán như sau:
... (8c)
5.3.5. Trong các tiêu chuẩn lấy mẫu từng loại
hoặc nhóm hợp kim fero, số lượng tối thiểu các đơn vị đóng gói và/ hoặc của các
lượng gia được nêu ở dạng bảng hoặc đồ thị thu được nhờ phương trình (6) hoặc
(8).
5.4. Phương pháp lấy mẫu lượng gia bằng máy
5.4.1. Khi dùng các phương tiện vận tải liên
tục để xếp - dỡ nhập kho như các xe hàng, tàu thủy, boongke v.v..., việc lấy
mẫu phải được tiến hành từ một dòng chảy với các máy lấy mẫu cơ khí có khối
lượng bằng nhau hoặc trong khoảng thời gian giống nhau.
5.4.2. Khi thu thập mẫu gộp bằng cách lấy mẫu
cơ khí trên máy thì số vết cắt không được ít hơn số lượng các lượng gia dự
kiến.
5.4.3. Thời gian thu thập từng mẫu trong toàn
bộ lô hàng phải bằng nhau hoặc khối lượng của mỗi mẫu trong cùng một hợp kim
fero của một lô hàng cũng như số lượng các lượng gia nói chung đều phải bằng
nhau.
5.4.4. Các phần khối lượng được tính bằng
phương trình:
...
(10)
Trong
đó:
Dmi là một phần khối lượng giữa các lần
lấy mẫu lượng gia, tính bằng kilôgam.
mc là
khối lượng của một lô hàng, tính bằng kilôgam.
CHÚ THÍCH: Nếu lấy
mẫu hệ thống của toàn bộ lô hàng gây ra thiên lệch, cần phải chia lô hàng thành
một số phần bằng với số lượng các lượng gia đã cho và lấy lượng gia ngẫu nhiên
từ mỗi phần.
5.4.5. Các khoảng thời gian được tính toán bằng phương trình:
... (11)
Trong
đó:
Dt là khoảng thời gian giữa các lần lấy mẫu lượng
gia, tính bằng phút
qm đã
được xác định ở 5.2.3.
CHÚ THÍCH: Chỉ nên tính khoảng giữa các lần lấy mẫu bằng thời gian
trong trường hợp dòng hợp kim ferô không đổi theo thời gian.
5.4.6. Lượng gia đầu tiên trong khoảng lấy mẫu
đầu tiên phải được tiến hành một cách ngẫu nhiên.
5.4.7. Nếu số lượng gia dự kiến đã thu thập đủ
nhưng vẫn chưa kết thúc việc di chuyển lô hàng thì phải tiếp tục lấy mẫu cho
đến khi kết thúc công việc chuyển lô hàng.
5.4.8. Khi lấymẫu từ băng truyền dừng thì một
lượng gia được lấy bắt đầu từ một điểm quy định theo hướng chuyển động của dòng
hàng. Máy lấy mẫu phải thu thập mẫu theo toàn bộ chiều rộng và chiều dày của
dòng hàng trên một chiều dài cho trước.
CHÚ THÍCH: Chiều dài này phải đủ lớn để lấy một lượng gia có khối lượng
tối thiểu và không ít hơn ba lần cỡ danh nghĩa lớn nhất của một hợp kim fero.
5.5. Phương pháp lấy mẫu lượng gia thủ công
5.5.1. Khi lấy mẫu gia thủ công người ta dùng
xẻng xúc đặc biệt (xem 7.2.1) thao tác riêng rẽ trong một thời điểm thích hợp
để khối lượng mẫu không thay đổi.
Trong trường hợp thao tác riêng rẽ để lấy mẫu có khó khăn, mẫu sẽ được
lấy qua nhiều thao tác từ một địa điểm được chọn ngẫu nhiên. Để lấy các lượng
gia có khối lượng không đổi và gần bằng nhau, cần sử dụng một thùng chứa mẫu
lượng gia (xem 7.2.2).
5.5.2. Khi lấy mẫu với một lô hàng tĩnh có cỡ
hạt nhỏ hơn 10mm, có thể lấy mẫu bằng một que thăm. Trong trường hợp này, khối
lượng hợp kim ferô được lấy bằng que thăm một lần được ít hơn khối lượng tối
thiểu quy định của một lượng gia.
5.5.3. Khi lấy mẫu để xác định thành phần hóa
học của một lô hàng gồm các cục có kích cỡ lớn hơn 100mm, một lượng giá phải
được tách ra từ các cục có sẵn. Nếu có thể, các cục được tách ra từ đáy và mặt
trên của thỏi vật liệu không được nhỏ hơn 4 cục to được lấy ra từ ngẫu nhiên
trong quá trình tạo mẫu. Khối lượng đã định của mẫu phải được lấy từ chính các
cục vật liệu đã cắt. Nên dùng một thùng chứa đặc biệt để chứa các mẫu lượng gia
(xem 7.2.2), để đảm bảo không gây nên thiên lệch.
5.5.4. Khi lấy mẫu để xác định thành phần hóa
học của một lô hàng gồm các hạt có kích cỡ khác nhau, thì kích cỡ của số lượng
mẫu thu thập phải phân bố tương ứng với sự phân bổ kích cỡ của lô hàng đã xác
định theo phương pháp sàng (ISO 4551) hoặc dựa vào kinh nghiệm.
5.5.5. Khi lấy mẫu thủ công đối với mỗi loại
hợp kim fero ở trạng thái tĩnh thì phải bố trí các điểm lấy mẫu trên bề mặt
theo một trật tự xác định. Làm thành hố trên mỗi điểm lấy mẫu và dùng xẻng xúc
mẫu dọc theo vách hố phễu kéo lên trên đường thẳng. Lượng hợp kim ferô được lấy
mẫu không chứa đầy quá tràn trên xẻng. Khi sử dụng phương pháp này, cần đảm bảo
không gây nên thiên lệch.
5.5.6. Khi xếp dỡ hợp kim fero bằng các thiết
bị hoạt động theo chu kỳ, các lượng gia phải được lấy bằng tay từ một bề mặt
mới hình thành hoặc từ hợp kim fero đổ ra từ một gầu xúc trên một bề mặt sạch
phẳng.
5.5.6.1. Số lượng gầu xúc lấy mẫu không ít hơn
số lượng các lượng gia đã gia định.
5.5.6.2. Độ chênh lệch giữa số lần lấy mẫu
bằng gầu xúc được tính theo phương trình:
...
(12)
Trong đó:
r là số lần xúc
trong khoảng thời gian lấy mẫu
mg là
khối lượng của hợp kim fero mộtlần xúc trong một chu kỳ, tính bằng kilôgam.
5.6. Lấy mẫu lô
hàng ở dạng đóng gói
5.6.1. Tiến hành lấy mẫu từ một lô hàng đóng
gói theo hai giai đoạn (lấy mẫu hai giai đoạn). Trong giai đoạn đầu, chọn số
đơn vị đóng gói dự kiến - Mp. Trong giai đoạn thứ hai, số lượng các
lượng gia dự kiến- ns, được lấy từ mỗi đơn vị đóng gói đã chọn (Xem
5.3.5).
5.6.2. Đơn vị đóng gói phải được chọn bằng
cách lấy mẫu hệ thóng hoặc lấy mẫu ngẫu nhiên, dùng bảng với các số ngẫu nhiên
nếu như đã ghi số các đơn vị đóng gói.
5.6.3. Nếu số các đơn vị đóng gói - Mt,
trong một lô hàng ít hơn số đơn vị đóng gói dự kiến - Mp, thì các
lượng gia thu thập phải được lấy từ tất cả các đơn vị đóng gói. Số các lượng
gia thu thập từ mỗi đơn vị đóng gói được xác định bằng cách chia số các lượng
gia thu thập đã định lấy từ một lô hàng cho số đơn vị đóng gói trong lô hàng
đó. Kết quả của phép chia sẽ được làm tròn thành số nguyên gần nhất.
5.6.4. Các phương pháp lấy mẫu lượng gia từ
các đơn vị đóng gói phải theo đúng 5.5. Trước khi lấy mẫu lượng gia, nên đổ vật
liệu bên trong đơn vị đóng gói ra mộ bề mặt sạch.
5.6.5. Nếu khối lượng của một hợp kim ferô
trong một đơn vị đóng gói không đáp ứng được số các lượng gia đã định thì toàn
bộ khối lượng của đơn vị đóng gói sẽ được coi như một mẫu.
5.7.1. Các lượng gia lấy từ một lô hàng phải
được tổ hợp thành một mẫu gộp.
5.7.2. Khi cần đạt độ chính xác cao hơn trong
việc xác định các đặc tính chất lượng của một lô hàng so với độ chính xác trong
các tiêu chuẩn liên quan, thì mỗi lượng gia hoặc mẫu con sẽ được phân tích
riêng mà không cần kết hợp lại.
5.7.3. Nếu một lô hàng được chia thành nhiều
phần khác nhau và nhiều lượng gia khác nhau phải lấy từ mỗi phần, thì:
a) Các lượng gia của từng phần phải được kết hợp thành mẫu con tỷ lệ
thuận với khối lượng của mỗi phần; sau đó từng mẫu con được chuẩn bị và phân
tích độc lập.
b) Các lượng gia của từng phần phải được kết hợp thành mẫu con và trong
một giai đoạn thích hợp khi chuẩn bị, các mẫu con được kết hợp thành một mẫu
gộp để phân tích với điều kiện là khối lượng của mỗi phần hoặc số các lượng gia
tạo thành mẫu con phải gần bằng nhau.
5.7.4. Nếu một lô hàng chứa nhiều đơn vị đóng
gói
a) Nếu lượng gia của mỗi đơn vị đóng gói phải được kết hợp thành mẫu
con tỷ lệ thuận với khối lượng của mỗi đơn vị đóng gói; mỗi mẫu con phải được
chuẩn bị và phân tích độc lập.
b) Lượng gia của mỗi đơn vị đóng gói được kết hợp thành các mẫu con;
trong giai đoạn chuẩn bị và sau này các mẫu con được kết hợp thành một mẫu gộp
để phân tích, với điều kiện khối lượng của mỗi đơn vị đóng gói hoặc số các
lượng gia tạo thành mẫu con gần bằng nhau.
6.1.1. Việc chuẩn bị mẫu thử nghiệm nhằm xác
định thành phần hóa học phải được tiến hành từ một lượng gia, một mẫu con hoặc
một mẫu gộp.
6.1.2. Quá trình chuẩn bị mẫu bao gồm nghiền,
trộn và chia nhỏ mẫu.
6.1.3. Kích cỡ hạt và khối lượng của mẫu thử
nghiệm phải tuân theo quy định trong các tiêu chuẩn về lấy mẫu từng loại/ nhóm
hợp kim fero.
6.1.4. Các công đoạn và quá trình chuẩn bị mẫu
của loại hợp kim fero không nghiền nhỏ được nêu trong các tiêu chuẩn lấy mẫu
các loại hợp kim fero này.
6.2. Độ chính xác của việc chuẩn bị mẫu
6.2.1. Toàn bộ quá trình chuẩn bị mẫu phải bảo
đảm được độ chính xác dự kiến bD.
6.2.2. Giá trị độ chính xác khi chuẩn bị mẫu
phải tuân thủ quy định trong các tiêu chuẩn lấy mẫu của từng loại/ nhóm hợp kim
fero.
6.3. Nghiền
6.3.1. Thiết bị nghiền và tán nhỏ mẫu phải
được chọn theo 7.2.4
6.3.2. Phải làm vệ sinh kỹ lưỡng các bộ phận
bên trong của thiết bị nghiền trước khi sử dụng. Số lượng hợp kim fero cùng
loại lấy từ lô hàng lấy mẫu phải đi qua máy nghiền một hoặc nhiều lần.
6.3.3. Trong quá trình nghiền, cần quan sát để
chất lượng mẫu không bị biến đổi, ví dụ do bị nung nóng trong quá trình mài
mòn.
6.3.4. Sàng kiểm tra và nghiền mịn các hạt còn
sót lại trên mặt sàng sau mỗi lần nghiền để toàn bộ mẫu đều lọt qua được cỡ
sàng đã định.
6.3.5. Trong quá trình nghiền, cần hết sức
tránh gây nên hao hụt vật liệu mẫu (ví dụ do bị đổ, tung bụi v.v...).
6.4. Trộn
6.4.1. Mẫu phải được trộn kỹ trước khi tiến
hành chia phần nhằm đảm bảo độ chính xác của phần chia và ngăn ngừa việc gây ra
thiên lệch.
6.4.2. Mẫu được trộn bằng máy hoặc bằng tay
6.4.3. Một máy trộn được chọn dựa trên cơ sở
khối lượng mẫu và kích cỡ hạt. Trước khi sử dụng, các bộ phận bên trong của máy
trộn phải được vệ sinh sạch sẽ.
6.4.4. Có thể lựa chọn một trong các phương pháp
sau khi trộn bằng tay:
a) Sử dụng gàu xúc hoặc xẻng;
b) Dùng phương pháp “vành nón”;
c) Dùng phương pháp lăn.
6.4.5. Trộn bằng gàu xúc(hoặc xẻng) là việc di
chuyển vật liệu từ đống này sang đống khác nhiều lần. Vật liệu phải được lấy
ngẫu nhiên từ nhiều vị trí khác nhau trong đống đầu tiên.
6.4.6. Khi sử dụng phương pháp “vành nón”, một
mẫu được đặt trên vành tròn bề mặt phẳng, sau đó vật liệu được xúc bằng xẻng
hoặc gàu xúc dọc theo bên trong hoặc bên ngoài hình tròn và đổ vào trong vòng
tròn thành đống vật liệu hình nón. Mỗi phần của vật liệu xúc lên được đổ lên
trên chóp hình nón. Để giữ trục hình nón, dùng một que thẳng đứng hoặc một phễu
dẫn. Sau khi đã xúc toàn bộ vật liệu, dùng gậy phá bỏ nón để tạo nên một vòng
tròn mới. Việc chuyển hình nón thành hình tròn cũng có thể là bước đầu tiên của
quá trình.
6.4.7. Phương pháp lăn chỉ áp dụng đối với hợp
kim fero có kích cỡ hạt nhỏ. Mẫu được đổ lên trên một miếng vật liệu, sau đó
mỗi góc của miếng vật liệu phải được nâng lên lần lượt để mẫu lăn từ góc này
sang góc kia rồi trở lại vị trí ban đầu. Chu kỳ này lặp đi lặp lại ít nhất 25
lần.
6.5. Chia nhỏ
6.5.1. Chỉ các mẫu có cỡ hạt nhỏ hơn 10mm mới
phải chia nhỏ.
6.5.2. Trước khi chia nhỏ, mẫu phải được trộn
kỹ ít nhất 3 lần bằng một trong các phương pháp ở 6.4.
6.5.3. Thiết bị chia nhỏ mẫu phải được làm
sạch kỹ càng. Lượng hợp kim fero cùng loại thu thập từ lô hàng lấy mẫu có thể
đi qua các thiết bị đó một hoặc nhiều lần.
6.5.4. Khối lượng tối thiểu cho phép msmin
của mẫu sau khi phân chia được xác định trên cơ sở kích cỡ lớn nhất của mẫu,
theo phương trình:
msmin = kd...
(13)
Trong
đó:
d là kích cỡ lớn
nhất, tính bằng milimét
, k là các nhân tố điều chỉnh không
thứ nguyên.
CHÚ THÍCH: và k là các giá
trị đặc trưng cho tính chất vật lý của hợp kim ferô và được xác định qua thử
nghiệm đối với mỗi loại hợp kim ferô.
6.5.5. Bảng hoặc đồ thị khi chia nhỏ mẫu tính
theo phương trình (13) đã nêu trong các tiêu chuẩn lấy mẫu từng loại hoặc nhóm
hợp kim fero.
6.5.6. Một mẫu được chia nhỏ bằng các phương
pháp sau (độc lập hoặc kết hợp):
a) phương pháp chia theo lượng gia;
b) phương pháp tạo hình nón và chia tư;
c) chia nhỏ bằng máy phân đãi;
d) chia nhỏ bằng máy phân chia cơ khí.
6.5.7. Phương pháp chia nhỏ lượng gia có thể
đáp ứng độ chính xác đã định mặc dù có hệ số phân chia cao. Tuy nhiên, tốt nhất
nên tránh dùng phương pháp này nếu như một hợp kim fero có xu hướng phân ly.
Quá trình chia nhỏ như sau:
a) Trải rộng mẫu đã nghiền và trộn kỹ trên một bề mặt nhẵn thành một
lớp đồng đều ở dạng một hình chữ nhật. Độ dày của lớp phải xấp xỉ bằng ba lần
kích cỡ lớn nhất của mẫu.
b) Chia hình chữ nhật thành 20 phần hoặc nhiều hơn khi chia nhỏ một mẫu
gộp thành 10 phần hoặc nhiều hơn khi chia nhỏ một mẫu con, và thành 4 phần hoặc
nhiều hơn khi chia nhỏ một lượng gia.
c) Lấy đầy một xẻng hợp kim fero từ mỗi phần (vị trí lấy
mẫu được chọn ngẫu nhiên ở mỗi phần) và hình thành một mẫu phân chia. Nên dùng
một xẻng theo bảng 1. Đặt xẻng vào tận đáy của lớp mẫu. Để không bị thiên lệch,
ta đặt một tấm hãm thẳng đứng phía trước xẻng xuống tận đáy lớp mẫu.
6.5.8. Chia nhỏ bằng cách tạo hình nón và phân
tư nhằm đảm bảo có thể chia nhỏ một mẫu thành hai phần. Phương pháp này thích
hợp để sử dụng sau khi trộn mẫu bằng phương pháp “vành nón” (xem 6.4.6); quá
trình như sau:
a) Xoay tròn một cây gậy từ tâm đến cạnh, làm bẹt hình nón đã hình
thành sau lần trộn thứ ba. Hình nón đã làm bẹt phải có hình dạng một hình tròn
và có độ dày đồng đều. Tâm của hình tròn phải trùng với tâm của hình nón ban
đầu.
b) Chia nhỏ hình tròn thành bốn phần với 2 đường thẳng giao nhau tại
tâm. Nếu có thể sử dụng một hình chữ thập.
c) Loại bỏ 2 phần đối diện và kết hợp phần còn lại, nghiền thêm một lần
nữa và nếu cần, lặp lại các bước từ đầu đến lần trộn thứ ba.
Để tránh gây nên thiên lệch, lần lượt thay đổi các bên bị loại bỏ trong
mỗi lần trộn tiếp theo.
6.5.9. Chia nhỏ bằng một thiết bị phân đãi đảm
bảo mẫu được chia thành hai phần. Kích cỡ của thiết bị phân đãi được chọn dựa
vào kích cỡ lớn nhất của các mẫu sẽ bị chia, theo 7.2.5. Quá trình chia nhỏ
bằng thiết bị phân đãi như sau:
a) Trộn mẫu và đặt vào thùng chứa đặc biệt;
b) Thả mẫu đều đặn vào thùng chứa trong quá trình lắc nhẹ, để hợp kim
rơi đều dọc theo trục tâm của máng đãi.
c) Chọn ngẫu nhiên một trong hai phần đã chia nhỏ.
CHÚ THÍCH: Cần chú ý không để sót vật liệu ở các đường rãnh của máng
đãi, và lắc thùng để ngăn ngừa thiên lệch.
6.5.10. Cho phép dùng máy phân chia cơ khí nếu
không gây ra thiên lệch và đảm bảo độ chính xác đã định.
7.1. Quá trình lấy mẫu bằng máy, chỉ sử dụng
các thiết bị lấy mẫu cơ khí đáp ứng yêu cầu như sau:
a) Một thiết bị lấy mẫu cắt ngang toàn bộ dòng chảy của hợp kim fero và
lấy toàn bộ mặt cắt ngang.
b) Công suất của thiết bị lấy mẫu phải đủ để lấy được toàn bộ một lượng
gia trong một lần cắt.
c) Thiết bị lấy mẫu có cấu tạo sao cho việc làm sạch và kiểm tra được
thuận lợi.
7.2. Các dụng cụ sau đây được dùng để lấy mẫu
thủ công:
a) Xẻng;
b) Thùng chứa mẫu;
c) Que thăm.
7.2.1. Xẻng để lấy mẫu phải có kích thước tương
xứng với thể tích lượng gia và phải đủ bền (xem hình 2 và bảng 1). Ví dụ về
chọn xẻng được nêu trong phụ lục B.
Hình 2 - Xẻng
lấy mẫu
7.2.2. Thùng chứa mẫu phải được chọn trên cơ
sở thể tích một mẫu (xem hình 3 và bảng 2):
Hình 3 - Thùng
chứa lấy mẫu
Bảng
1: Kích thước nên dùng của xẻng để lấy mẫu lượng gia
Số
hiệu xẻng
Thể
tích gần đúng cm3
Kích
thước mm
Chiều
dày vật liệu mm
a/c
b/c
a
b
c
d
e*
f
g
1
15
30
15
30
25
12
Chọn
tùy theo hoàn cảnh
0,5
1,0
0,50
3
40
40
25
40
30
15
0,5
1,0
0,62
5
75
50
30
50
40
20
1
1,0
0,60
10
125
60
35
60
50
25
1
1,0
0,58
15
200
70
40
70
60
30
2
1,0
0,57
20
300
80
45
80
70
35
2
1,0
0,56
30
400
90
50
90
80
40
2
1,0
0,56
40
790
110
65
110
95
50
2
1,0
0,59
50
1700
1500
75
150
130
65
2
1,0
0,50
75
4000
200
100
170
80
2
1,0
0,50
100
7000
250
110
220
100
2
1,0
0,44
* Nếu xẻng cũng được dùng để chia mẫu e = 0, tức là phần trước xẻng đã
cắt đi.
Bảng
2: Kích thước nên dùng của thùng chứa để lấy mẫu lượng gia
Thể tích gần đúng (cm3)
kích thước (mm)
a
b
c
75
50
50
30
125
60
60
35
200
70
70
40
300
80
80
45
400
90
90
50
790
110
110
65
4000
200
200
100
7000
250
250
120
7.2.3. Đường kính lỗ của que thăm để lấy mẫu
lượng gia từ một lô hàng hợp kim fero có kích thước hạt nhỏ hơn 10mm sẽ không
thấp hơn 3 lần kích cỡ lớn nhất danh nghĩa. Cấu trúc que thăm phải đảm bảo lấy
được mẫu từ toàn bộ lớp hợp kim. Ví dụ về cấu trúc que thăm được nêu ở hình 4.
7.2.4. Thiết bị nghiền mẫu phải được chọn phù
hợp với kích cỡ hạt và độ cứng của hợp kim fero.
7.2.5. Thiết bị chia nhỏ mẫu phải được chọn
trên cơ sở kích cỡ hạt theo bảng 3. Ví dụ về thiết bị phân đãi được nêu trong
phụ lục A.
Bảng
3: Các loại máy phân đãi
Kích
cỡ danh nghĩa lớn nhất của mẫu d(mm)
Số
máy phân đãi
Chiều
rộng của máng đãi (mm)
5
< d < 10
20
20
2,4
< d < 5
10
10
d
< 2,4
6
6
7.2.6. Thiết bị và dụng cụ dùng để lấy mẫu và
chuẩn bị mẫu phải đảm bảo độ chính xác dự định cho toàn bộ quá trình.
7.2.7. Trước khi lấy mẫu thiết bị và dụng cụ
phải được làm sạch, kiểm tra và điều chỉnh.
8.1.1. Trong quá trình lấy mẫu và chuẩn bị mẫu,
không được để hao hụt hoặc nhiễm bẩn mẫu, lẫn tạp chất hoặc lẫn vật liệu còn
sót lại trong thiết bị và dụng cụ.
8.1.2. Các đồ chứa để vận chuyển và lưu giữ
mẫu ở mọi giai đoạn lấy mẫu phải sạch, không sứt mẻ và bao kín.
8.2. Mẫu để xác định thành phần hóa học của một lô hàng
8.2.1. Chuẩn bị bốn mẫu trong mỗi lô hàng để
dành cho nhà sản xuất một mẫu, cho khách hàng một mẫu, cho tổ chức trọng tài
một mẫu và để lưu trữ một mẫu. Mẫu lưu trữ phải được giữ ít nhất 6 tháng.
8.2.2. Mỗi mẫu phải được đặt trong một thùng
chứa kín riêng biệt.
8.2.3. Mỗi mẫu phải được cung cấp 2 nhãn phân
biệt: một nhãn dán trên bình chứa và nhãn kia được đặt bên trong bình chứa mẫu.
8.2.4. Thông tin dưới đây phải được ghi trên
nhãn:
B.1. Xác định bằng thử nghiệm hoặc dựa vào
kinh nghiệm hoặc theo các dữ liệu thu được, tỷ trọng khối r của hợp kim fero, tính bằng
kilôgam trên mét khối, phụ thuộc vào kích cỡ hạt và loại hợp kim.
B.2. Thể tích, Vi, của một lượng
gia, tính bằng mét khối, sử dụng phương trình sau:
Trong đó:
mi là khối lượng của một lượng gia, tính bằng
kilôgam;
r là tỷ trọng khối của hợp kim fero, tính bằng kg/m3
B.3. Sử dụng bảng 1, chọn xẻng biết rằng thể tích của nó gần
đúng với thể tích theo điều B.2.
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp lấy mẫu và chuẩn bị mẫu để xác định
thành phần hóa học của ferotitan, ferovonfram, feromolypđen, feroniobi hay
ferovanađi.
3.1. Các định nghĩa, những yêu cầu chung đối với lấy mẫu và chuẩn bị
mẫu, dụng cụ và thiết bị.
Xem 16TCN 992 - 2006
3.2. Đặc điểm chất lượng đối với độ chính xác yêu cầu
Độ chính xác tổng thể khi xác định thành phần hóa học của một lô hàng bSDM, độ chính xác khi lấy mẫu bS, độ chính
xác trong quá trình chuẩn bị bD và độ chính xác của phương pháp phân tích bM với mức tin cậy 95% sẽ được quy định theo các đặc điểm chất lượng nêu
trong bảng 1.
Bảng 1 - Các đặc điểm chất lượng đối với độ chính xác yêu cầu
Các phương pháp lấy mẫu và chuẩn bị mẫu quy định trong tiêu chuẩn này
cho phép xác định thành phần hóa học của một lô hàng ở mức tin cậy 95% với độ
chính xác tổng thể quy định trong bảng 2, tùy theo khối lượng lô hàng được lấy
mẫu.
Bảng 2 - Độ chính xác tổng thể khi xác định thành phần hóa học
Khối lượng tối thiểu của một lượng gia, là hàm của kích cỡ danh nghĩa
lớn nhất của một lô hàng, phải tương ứng với kích cỡ được quy định trong bảng
3.
Bảng 3 - Khối lượng lượng gia
Kích cỡ danh nghĩa tối đa, mm
Khối lượng tối thiểu của lượng gia, kg
FeTi
FeMo
FeW
FeNb
FeV
³ 50
5,0
5,0
5,0
3,5
1,0
50
3,5
3,5
3,5
2,5
0,5
25
1,5
1,5
1,5
1,0
0,2
£10
0,5
0,5
0,5
0,2
0,2
5.2. Số các lượng gia và độ chính xác khi lấy mẫu:
5.2.1.Số lượng
tối thiểu lượng gia cần thiết để đạt được độ chính xác đã định trong việc lấy
mẫu là hàm của khối lượng một lô hàng, phải tương ứng với các khối lượng lô
hàng như quy định trong bảng 4.
CHÚ THÍCH - Các thông số lấy mẫu khác có thể được áp dụng theo thỏa
thuận của các bên liên quan. Trong trường hợp này, số lượng tối thiểu lượng gia
phải được tính toán bằng công thức:
n =
Bảng 4 - Số lượng tối thiểu lượng gia và độ chính
xác khi lấy mẫu
Khối lượng của lô hàng, t
Số lượng tối thiểu lượng gia
Độ chính xác trong lấy mẫu,±bS
% (m/m)
FeTi
FeMo
FeW
FeNb
Lớn hơn
Nhỏ hơn hoặc bằng
Ti
Mo
W
Nb
49
64
28
0,23
-
-
-
25
40
24
0,25
-
-
-
16
25
20
0,27
0,29
0,29
0,25
10
16
17
0,29
0,32
0,32
0,27
5
10
14
0,32
0,35
0,35
0,29
3
5
11
0,36
0,39
0,39
0,33
1
3
9
0,40
0,43
0,43
0,37
0,5
1
7
0,45
0,49
0,49
0,42
0,5
5
0,54
0,58
0,58
0,49
Bảng 5 - Số lượng tối thiểu lượng gia và độ chính xác khi lấy mẫu
đối với Ferovanađi
Khối lượng của lô hàng, t
Số lượng tối thiểu lượng gia
Độ chính xác trong lấy mẫu,±bS
% (m/m)
Lớn hơn
Nhỏ hơn hoặc bằng
V
40
64
23
0,19
25
40
20
0,20
16
25
17
0,22
10
16
14
0,24
5
10
11
0,27
3
5
9
0,30
1
3
7
0,34
0,5
1
5
0,40
0,5
3
0,52
5.2.2.Đối với
ferovanađi, số lượng tối thiểu lượng gia cần thiết để đạt được độ chính xác đã
định trong lấy mẫu, là hàm của khối lượng lô hàng phải tương ứng với khối lượng
nêu trong bảng 5.
5.3. Phương pháp lấy mẫu lượng gia:
5.3.1. Khi
lấy mẫu một lô hàng chưa đóng gói, phương pháp lấy mẫu lượng gia và các khoảng
cách giữa các lần lấy mẫu lượng gia theo 16 TCN 992 - 2006.
5.3.2.Khi
lấy mẫu một lô hàng đã đóng gói, số đơn vị đóng gói được chọn phải tương ứng
với số lượng lượng gia ghi trong bảng 4 và 5. Một lượng lượng gia phải được lấy
từ mỗi đơn vị đóng gói.
Phương pháp chọn đơn vị đóng gói và chọn các lượng gia từ những đơn vị
đóng gói này theo 16 TCN 992 - 2006
5.4. Mẫu gộp: Các lượng lượng gia được lấy mẫu
từ một lô hàng phải được kết hợp thành một mẫu gộp theo 16 TCN 992 - 2006.
Nếu cần xác định chính xác hơn đặc điểm chất lượng của một lô hàng theo
yêu cầu đặt trước, phải chuẩn bị và phân tích từng khối lượng lượng gia hay
từng mẫu con riêng biệt.
6.1. Độ chính xác khi chuẩn bị mẫu: Các phương pháp chuẩn bị mẫu quy định trong tiêu chuẩn này dẫn đến độ
chính xác của việc chuẩn bị mẫu, với mức tin cậy 95%, như trong bảng 6.
Bảng 6 - Độ chính xác khi chuẩn bị mẫu
Hợp kim Fero
Độ chính xác khi chuẩn bị mẫu,
±bD, % (m/m)
Ferotitan
0,5 Ti
Feromolypđen
0,6 Mo
Ferovonfram
0,6 W
Feroniobi
0,6 Nb
Ferovanaddi
0,4 V
6.2. Phân chia mẫu:
6.2.1. Phương pháp phân chia mẫu theo 16 TCN....
6.2.2.Một mẫu gộp hoặc một lượng gia được
nghiền thành hạt nhỏ có thể đi qua sàng với cỡ mắt 10mm x10mm, sau đó được chia
theo bảng 7.
Ví dụ về phân chia mẫu gộp được thể hiện như sơ đồ:
7.1.Khối lượng
của mẫu thử nghiệm để phân tích hóa học không được ít hơn 50g. Kích cỡ danh
nghĩa lớn nhất của một mẫu kiểm nghiệm không được lớn hơn 160mm đối với tất cả các
hợp kim fero trừ ferovanađi, kích cỡ danh nghĩa lớn nhất của hợp kim này không
lớn hơn 250mm (xem ISO 6467).
7.2.Số lượng mẫu thử nghiệm, đóng gói và ghi nhãn mẫu theo 16TCN....
Độ chính xác trong lấy mẫu từ ±0,20% đối với các lô hàng có khối lượng 64t đến ±0,55% đối với các lô
hàng có khối lượng 0,5t, đảm bảo giá trị tối đa của độ chính xác tổng thể bSDM không lớn hơn ±1,0%.
A.2. Độ chính xác tổng thể trong xác định thành phần hóa học của lô
hàng, bSDM
A.2.1. Công thức
tính toán
Độ chính xác tổng thể đối với một lần đo khi xác định thành phần hóa học của một lô hàng được tính toán bằng phương
trình (1) trong 16TCN 992 - 2006.
A.2.2. Tính hỗn tạp của lô hàng, si, và số lượng các lượng gia, n
Xem A.1.
A.2.3. Độ lệch chuẩn khi chuẩn bị mẫu, sD
Giá trị của sD được xác định bằng thí nghiệm và nêu trong
bảng 9.
Nấu
chảy mẫu kiểm tra với natri perôxit, hoà tan chất nấu chảy đó trong nước và
dung dịch này được axit hóa bằng axit sunfuríc. Oxi hóa crom bằng persunphát
amôni với chất xúc tác là ion bạc. Xác định hàm lượng crom và vanađi bằng
phương pháp điện thế với sunphát ion amoni. Oxi hóa lại vanađi bằng kali
permanganat; phá hủy permanganat thừa bằng nitrít và phá hủy nitrít thừa bằng
urê. Xác định vanađi bằng phương pháp điện thế với sunphát ion amôni và xác
định hàm lượng crôm là khác biệt.
Trong quá trình phân tích chỉ sử dụng các hóa chất phân tích và nước
cất hoặc nước có độ tinh khiết tương đương
4.1.Natri peroxit
4.2.Natri cacbonát
4.3. Persunphát
amôni [(NH4)2S2O8]
4.4. Urê
4.5. Axit phốtphoríc, tỷ trọng 1,7g/ml
4.6. Axit nitríc,
tỷ trọng 1,42g/ml
4.7. Axit
flohydríc, tỷ trọng 1,14g/ml
4.8. Axit sunfuric, dung dịch 50% (v/v)
Cho 500ml axit sunfuríc (tỷ trọng 1,84g/ml) vào 400ml nước, trộn đều,
làm nguội, pha loãng tới 1000ml và trộn đều.
4.9. Axit
clohydric, dung dịch 40% (v/v)
Cho
400ml axit clohydríc (tỷ trọng 1,19g/ml) vào 600ml nước và trộn đều.
4.10. Dung dịch bạc nitrát
Hoà
tan 5g bạc nitrát vào nước và pha loãng đến 1000ml.
4.11. Dung dịch kali permanganát.
Hòa tan 2,5g kali permanganát vào nước và pha loãng đến 100ml.
4.12. Dung dịch kali nitrít
Hòa tan 1g kali nitrít vào nước và pha loãng đến 100ml.
4.13. Kali đicromát
Hòa tan kali đicromát nguyên chất vào nước, tinh luyện lại; đun tinh
thể đến 1500C và làm nóng chảy ở 4150C. Nghiền nhỏ, sàng
qua sàng số 8 và cho vào bình thủy tinh có nút bằng thủy tinh.
Chú thích: kali đicrômát được coi là nguyên liệu cao cấp nhờ việc phân
tích thể tích và sấy khô ở nhiệt độ 1050C trước khi sử dụng.
4.14. Sunphát ion amôni,dung dịch thể
tích chuẩn xấp xỉ 0,17N.
4.14.1.Chuẩn bị
Hòa
tan 65g sunphát ion amôni vào 500ml nước, đổ vào bình thể tích 1000ml. Sau khi
hòa tan thêm vào 100ml dung dịch axit sunphuríc (4.8), làm nguội, dán nhãn và
pha theo mác rồi trộn đều.
4.1.4.2. Chuẩn hóa
Cho
1,000 ± 0,0002g
kali dicromát (4.13) vào cốc mỏ 600ml. Hòa tan trong 100ml nước và 300ml dung
dịch axit sunphuríc (4.8); pha loãng đến 300ml. Tiến hành theo điều 7.2.3 và
7.2.4.
Lượng crôm tương đương. T, tính bằng gam của dung dịch sunphát ion
amoni tương ứng với lượng crom trong 1ml dung dịch được diễn đạt theo công
thức:
Trong đó: V1 là thể tích của dung dịch sunphát ion amoni thêm
vào, tính bằng mililít.
7.2.1. Đặt mẫu thử (7.1) vào nồi (5.1) chứa
10g natri peroxit (4.1) hoặc 7g natri peroxít (4.1) và 3g natri cacbonát (4.2),
trộn đều cẩn thận. Giữ nồi bằng kìm, xoay đều trên ngọn lửa, lúc đầu đun nhỏ
lửa, sau đun to dần cho đến khi nóng chảy hoàn toàn (khoảng 6 phút) sau đó để
nguội.
Đặt nồi vào cốc mỏ (5.2), đổ từ từ 150ml nước vào và đậy lên đó một
tấm kính để quan sát. Đun nóng từ từ, sau khi sôi cho bốc hơi rồi để nguội. Cho
vào 40ml dung dịch axit sunfuríc (4.8). Khi đã trông thấy rõ dung dịch thì mở
tấm kính đậy, nhấc nồi ra và pha loãng dung dịch bằng nước tới 300ml.
7.2.1.1. Hòa tan ferocrom các bon thấp (Cmax x
0,5%) trong axit.
Đưa mẫu thử (7.1) vào cốc (5.2) thêm 25ml dung dịch axit sunfuríc
(4.8) và đun từ từ để tránh làm giảm thể trong 20 phút hoặc cho đến khi phản
ứng dung môi thực sự dừng (1). Thêm vào 5ml axit phốtphoríc (4.5),
cho bốc hơi, làm nguội và thêm vào 40ml nước nguội, đun sôi, oxy hóa với axit
nitríc (4.6) và đun sôi trong 2 phút pha loãng bằng nước nóng tới 400ml.
7.2.1.2. Hòa tan ferosilicrom (Cmax x 1%)
trong axit.
Đặt mẫu thử (7.1) vào đĩa platin, thêm vào 10 đến 15ml axit flohydríc
(4.7) và thêm vào từ từ 15ml axit nitric (4.6).
Đun nóng cho đến khi mẫu bị phân hủy hoàn toàn. Thêm vào 20ml dung dịch
axit sunfuric (4.8) và 5ml dung dịch axit phốtphoríc (4.5), để bốc hơi cho đến
khi xuất hiện khói axit sunfuríc. Để nguội đĩa, hòa vào 40 đến 60ml nước và
chuyển dung dịch vào cốc 600ml. Rửa đĩa bằng nước và đổ vào cốc trên. Pha loãng
đến 300ml và đun nóng cho đến khi dung dịch muối hòa tan.
7.2.2. Thêm 20ml dung dịch bạc nitrát (4.10);
3 giọt dung dịch kali permanganát (4.14) và 8g sunphát amôni (4.3) và đun sôi
trong 10 phút (a). Thêm 0,5ml dung dịch axit clohydríc (4.9) vào để
giảm lượng permaganát biến mất (b). Để nguội dung dịch đến nhiệt độ
phòng.
7.2.3. Thêm 10ml axit phốtphoric (4.5) vào
dung dịch (7.2.1) và 5ml axit phốtphoríc vào dung dịch (7.2.1.1. và 7.2.1.2).
Khuấy đều bằng máy khuấy (5.5). Đặt điện cực
(5.4) vào dung dịch và nối chúng với điện thế kế (5.3).
7.2.4. Chuẩn độ bằng dung dịch sunphát ion
amoni (4.14), rồi tiếp tục khuấy cho đến lúc điện thế trên máy báo khoảng 200V (c).
Trọng lượng dung dịch sunphát ion amoni đã sử dụng tương ứng với hàm lượng crom
+vanađi.
7.2.5. Thêm dung dịch kali permanganát (4.11)
từng giọt vào cho đến khi xuất hiện màu hồng đặc trưng kéo dài hơn 1 phút (đ).
Thêm dung dịch kali nitríc (4.12) từng giọt vào cho đến lúc màu của permanganát
biến mất và xuất hiện sự thay đổi điện thế, sau đó nhỏ 2 giọt vào chỗ còn thừa.
Thêm khoảng 0,5 urê (4.4) để phân hủy lượng nitríc thừa. Chuẩn bị với dung dịch
sunphát ion amôni cho tới lúc điện thế thay đổi. Lượng dung dịch chuẩn độ này
tương ứng với hàm lượng vanađi.
a.
Nếu màu của axit permaganic không xuất hiện sau khi đun sôi trong 5 phút thì
cho tiếp 0,5g persunphát amôni vào dung dịch nóng cho tới khi màu xuất hiện.
b. Nếu màu của axit permaganic không mất đi thì cho tiếp thêm 0,5ml
dung dịch axit clohydric và đun sôi sau mỗi lần thêm cho đến lúc màu mất đi.
c. Nếu hàm lượng crom trong mẫu thử lớn hơn 31% (m/m) thì cho vào 50ml
dung dịch sunphát ion amoni và nếu lớn hơn 68% (m/m) thì cho vào 100ml.
d. Sự xuất hiện màu hồng xác nhận việc oxy hóa lại vanađi đã xảy ra,
điều này còn được thể hiện qua việc tăng điện thế tương ứng.
4.1.Sàng kiểm tra được ký hiệu theo kích cỡ danh nghĩa
của mắt/lỗ sàng (khoảng cách của các cạnh đối diện hoặc
đường kính). Đối với tấm kim loại đục lỗ và tấm tạo lỗ bằng điện, phải ghi rõ
lỗ hình vuông hoặc hình tròn.
4.2.Kích cỡ danh nghĩa của mắt/lỗ sàng
từ 1mm trở lên được tính theo milimét (mm); kích cỡ danh nghĩa của mắt/lỗ sàng
dưới 1mm được tính theo micrômét (mm).
Kích cỡ danh nghĩa của mắt/lỗ sàng được quy định trong bảng 1 và bảng 2
và có phạm vi áp dụng như sau:
a) Đối với lưới kim loại: từ 125mm đến 20mm
b) Đối với tấm kim loại đục lỗ
- Lỗ vuông: Từ 125mm đến 4mm
- Có lỗ tròn: Từ 125mm đến 1mm
c) Đối với tấm tạo lỗ bằng điện có lỗ vuông hoặc tròn: Từ 500mm đến 50mm.
Nên ưu tiên sử dụng các kích cỡ chính nhưng nếu có yêu cầu cần một dãy
kích cỡ có bước nhỏ hơn, thì lấy từ một dãy kích cỡ phụ chứ không phải cả hai,
nghĩa là R 20 hoặc R 40/3.
4.1.Sàng kiểm tra bằng lưới kim loại
được ký hiệu theo kích cỡ danh nghĩa của mắt lưới kim loại.
4.2.Kích cỡ danh nghĩa của mắt sàng từ
1mm trở lên sẽ được tính bằng milimét (mm); kích cỡ danh nghĩa của mắt sàng
dưới 1mm sẽ được tính bằng micrômét (mm).
Sai số mắt sàng và đường kính dây kim loại được quy định trong bảng 1
và 2.
Bảng 1 - Sai số cỡ mắt sàng và đường kính sợi dây
Trị số: milimét
Kích cỡ danh nghĩa mắt sàng, Wa
Dung sai kích thước mắt sàng
Kích thước danh nghĩa
của đường kính dây, d
Kích cỡ chính
Kích cỡ phụ
Với kích thước lỗ bất kỳ
Với kích thước lỗ trung bình
Độ lệch chuẩn tối đa
Kích thước ưu tiên
Phạm vi lựa chọn cho phép
R20/3
R 20
R 40/3
+ X
±Y
s0
dnom
dmax
dmin
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
125
125
125
4,51
3,66
b
8
9,2
6,8
112
4,15
3,29
8
9,2
6,8
106
3,99
3,12
6,3
7,2
5,4
100
3,82
2,94
6,3
7,2
5,4
90
90
90
3,53
2,66
6,3
7,2
5,4
80
3,24
2,37
6,3
7,2
5,4
75
3,09
2,32
6,3
7,2
5,4
71
2,97
2,1
5,6
6,34
4,8
63
63
63
2,71
1,87
5,6
6,4
4,8
56
2,49
1,67
5
5,8
4,3
53
2,39
1,58
5
5,8
4,3
50
2,29
1,49
5
5,8
4,3
45
45
45
2,12
1,35
1,000
4,5
5,2
3,8
40
1,94
1,2
1,000
4,5
5,2
3,8
37,5
1,85
1,13
1,000
4,5
5,2
3,8
35,5
1,78
1,07
1,000
4
4,6
3,4
31,5
31,5
31,5
1,63
0,95
1,000
4
4,6
3,4
28
1,5
0,85
1,000
3,55
4,1
3
26,5
1,44
0,8
1,000
3,55
4,1
3
25
1,38
0,76
1,000
3,55
4,1
3
22,4
22,4
22,4
1,27
0,68
0,920
3,55
4,1
3
20
1,17
0,61
0,780
3,15
3,6
2,7
19
1,13
0,58
0,729
3,15
3,6
2,7
18
1,08
0,55
0,690
3,15
3,6
2,7
16
16
16
0,99
0,49
0,610
3,15
3,6
2,7
14
0,9
0,43
0,530
2,8
3,2
2,4
13,2
0,86
0,41
0,506
2,8
3,2
2,4
12,5
0,83
0,39
0,480
2,5
2,9
2,1
11,2
11,2
11,2
0,77
0,35
0,430
2,5
2,9
2,1
10
0,71
0,31
0,385
2,5
2,9
2,1
9,5
0,68
0,3
0,372
2,24
2,6
1,9
9
0,65
0,28
0,350
2,24
2,6
1,9
8
8
8
0,6
0,25
0,315
2
2,3
1,7
7,1
0,55
0,22
0,280
1,8
2,1
1,5
6,7
0,53
0,21
0,269
1,8
2,1
1,5
6,3
0,51
0,2
0,255
1,8
2,1
1,5
5,6
5,6
5,6
0,47
0,18
0,235
1,6
1,9
1,3
5
0,43
0,16
0,210
1,6
1,9
1,3
4,75
0,41
0,15
0,199
1,6
1,9
1,3
4,5
0,4
0,14
0,190
1,4
1,7
1,2
4
4
4
0,37
0,13
0,175
1,4
1,7
1,2
3,55
0,34
0,11
0,155
1,25
1,5
1,06
3,35
0,32
0,14
0,151
1,25
1,5
1,06
3,15
0,31
0,1
0,145
1,25
1,5
1,06
2,8
2,8
2,8
0,29
0,09
0,130
1,12
1,3
0,95
2,5
0,26
0,08
0,117
1
1,15
0,85
2,36
0,25
0,08
0,114
1
1,15
0,85
2,24
0,24
0,07
0,110
0,9
1,04
0,77
2
2
2
0,23
0,07
0,105
0,9
1,04
0,77
1,8
0,21
0,06
0,092
0,08
0,092
0,68
1,7
0,2
0,06
0,087
0,08
0,092
0,68
1,6
0,19
0,05
0,082
0,08
0,092
0,68
1,4
1,4
1,4
0,18
0,05
0,076
0,71
0,82
0,6
1,25
0,16
0,04
0,069
0,63
0,72
0,54
1,18
0,16
0,04
0,067
0,63
0,72
0,54
1,12
0,15
0,04
0,064
0,56
0,64
0,48
1
1
1
0,14
0,03
0,059
0,56
0,64
0,48
CHÚ Ý: Tất
cả các kích cỡ sàng áp dụng cho cách dệt đơn
a) Theo 16TCN
...., bảng 1.
b) Vì chỉ một số
nhỏ các mắt sàng được đo, việc tính toán thông số s0 không có tính thực tế
Bảng 2 - Dung sai kích thước mắt sàng và đường kính dây
Trị số: micrômét
Kích cỡ danh nghĩa mắt sàng, Wa
Dung sai kích thước mắt sàng
Kích thước danh nghĩa của đường kính dây, d
Kích cỡ chính
Kích cỡ phụ
Với kích thước lỗ bất kỳ
Với kích thước lỗ trung bình
Độ lệch chuẩn tối đa
Kích thước ưu tiên
Phạm vi lựa chọn cho phép
R20/3
R 20
R 40/3
+ X
±Y
s0
dnom
dmax
dmin
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
900
131
31
54,2
500
580
430
850
127
29
52,2
500
580
430
800
122
28
50,2
450
520
380
710
710
710
112
25
45,8
450
520
380
630
104
22
42
400
460
340
600
101
21
40,5
400
460
340
560
96
20
38,7
355
410
300
500
500
500
89
18
35,9
315
360
270
450
84
16
33,2
280
320
240
425
81
16
32,2
280
320
240
400
78
15
30,9
250
290
210
355
355
355
72
13
28,2
224
260
190
315
67
12
26,1
200
230
170
300
65
12
25,4
200
230
170
280
62
11
24,2
180
210
150
250
250
250
58
9,9
22,4
160
190
130
224
54
9
20,8
160
190
130
212
52
8,7
20
140
170
120
200
50
8,3
19,4
140
170
120
180
180
180
47
7,6
18
125
150
106
160
44
6,9
16,8
112
130
95
150
43
6,6
16,3
100
115
85
140
41
6,3
15,6
100
115
85
125
125
125
38
5,8
14,4
90
104
77
112
36
5,4
13,6
90
92
68
106
35
5,2
13,2
71
82
60
100
34
5
12,8
71
82
60
90
90
90
32
4,6
12
63
72
54
80
30
4,3
11,3
56
64
48
75
29
4,1
10,9
50
58
43
71
28
4
10,5
50
58
43
63
63
63
26
3,7
9,9
45
52
38
56
25
3,5
9,3
40
46
34
53
24
3,4
9
36
41
31
50
23
3,3
8,7
36
41
31
45
45
45
22
3,1
8,3
32
37
37
40
21
3
7,9
32
37
37
38
20
2,9
7,7
30
35
34
R’10
36
20
2,8
7,5
30
35
34
32
19
2,7
6,8
28
33
23
25
16
2,5
6,1
25
29
21
20
14
2,3
5,7
20
23
17
CHÚ Ý: Tất cả
các kích cỡ mắt sàng áp dụng cho cách dệt đơn. Kích cỡ mắt sàng 45mm trở xuống cũng áp
dụng cho cách dệt chéo. Tuy nhiên, cần lưu ý là các sàng dệt đơn và dệt chéo
có thể có các đặc điểm sàng lọc khác nhau.
a) Theo 16TCN
995 - 2006, Bảng 2.
5.1.1. Dung sai mắt sàng và các độ lệch chuẩn
5.1.1.1. Dung sai mắt sàng X, Y và s0 như nêu trong
bảng 1 và 2, cột 4, 5 và 6, dùng cho các kích cỡ mắt sàng đo trên trục tâm của
lỗ mắt sàng (xem hình 1) theo chiều dọc và chiều ngang riêng biệt.
5.1.1.2.Kích cỡ mắt
sàng không được lớn hơn kích cỡ danh nghĩa w một lượng X.
(1)
Trong đó X và w được tính bằng micrômét.
5.1.1.3.Kích cỡ mắt
sàng trung bình không sai lệch so
với kích cỡ danh nghĩa mắt sàng w một lượng ±Y.
+ 1,6 (2)
Trong đó Y và w được tính bằng micrômét.
Hình 1 - Kích cỡ mắt sàng
5.1.1.4. Độ lệch chuẩn
lớn nhất của kích cỡ mắt sàng đo được theo chiều dọc và chiều ngang không được
vượt quá giá trị của s0 qui định trong cột 6, bảng 1 và 2.
Độ lệch chuẩn s thu được lấy bằng cách đo toàn bộ số lượng mắt sàng N, trong sàng kiểm
tra và được tính theo phương trình (3):
s = (3)
Độ lệch chuẩn s thu được bằng cách đo toàn bộ số mắt sàng, n, nêu trong
bảng 4, dùng phương trình (4)
s = (4)
Giá trị dự đoán, ss, của độ lệch chuẩn có thể được tính theo
phương trình (5):
ss = K.s (5)
Trong đó giá trị của K lấy từ cột 3 và 5 trong bảng 4.
Giá trị của K phù hợp và để kiểm tra cũng có thể tính theo phương trình
(6):
K = 1,2 + (6)
Giá trị của K nhằm định cỡ mắt sàng cũng có thể tính theo phương trình
(7):
K = 1,2 + (7)
Chú thích: Ví dụ về đánh giá độ lệch chuẩn được nêu trong Phụ lục A.
5.1.2. Đường kính dây:
5.1.2.1. Đường kính dây nêu trong bảng 1 và 2 áp
dụng cho tấm lưới kim loại được gắn vào một khung.
5.1.2.2.Đường kính
danh nghĩa dây nêu trong cột 7, bảng 1 và 2 là đường kính ưu tiên.
Tuy nhiên, đường kính danh nghĩa dây có thể sai lệch so với giá trị
giới hạn dmaxvà dmin trong cột 8 và 9,
bảng 1 và 2. Các giới hạn này cho phép xác định phạm vi lựa chọn, xấp xỉ ±15% kích cỡ ưu tiên dnom
nêu trong cột 7, bảng 1 và 2.
5.1.2.3. Các dây của sàng kiểm tra có đường kính
như nhau đo theo chiều dọc lẫn chiều ngang.
5.2. Phương pháp kiểm tra
Mỗi mắt lưới kim loại của sàng kiểm tra được thẩm định như nhau xét về
mức yêu cầu nêu trong hình 5.1.
Đối với sàng có từ 20 lỗ trở xuống, phải đo toàn bộ lỗ đủ cạnh (xem hình 2). Đối với sàng có trên 20 lỗ, tiến hành
kiểm tra bằng ba thử nghiệm sau:
5.2.1. Kiểm tra trực quan bằng mắt
Quan sát tấm lưới dưới ánh sáng đồng đều. Nếu
thấy mắt sàng bị lệch chuẩn rõ ràng, ví dụ như lỗi đan, nhăn hoặc bị gấp, sàng
đó không được chấp nhận.
5.2.2. Kiểm
tra các mắt sàng ngoại cỡ (dung sai X)
Kiểm tra cẩn thận tất cả các mắt sàng nhằm tìm ra các mắt sàng ngoại cỡ
để đo. Tốt nhất nên dùng thiết bị quang học phóng đại kích cỡ mắt sàng khi kiểm
tra. Với phương pháp quang học, có thể dùng các kích thước phóng đại nêu trong
bảng 3.
Bảng 3 - Độ phóng đại trong phương pháp quang học
Kích cỡ danh nghĩa mắt sàng
5mm đến 500mm
500mm đến 250mm
250mm đến 20mm
Độ phóng đại
5 đến 20
20 đến 50
50 đến 500
Nếu có mắt sàng nào quá cỡ, vượt quá sai X, sàng đó không được
chấp nhận.
5.2.3Đo kích cỡ mắt sàng trung bình với dung sai Y, độ lệch
chuẩn với sai số s0 và đường kính dây d
Hình 2 đến 4 cho thấy vị trí đo từng mắt sàng để kiểm tra sàng có đường
kính 200mm.
Các mắt sàng
được sắp xếp một cách ngẫu nhiên trên toàn bộ đường kính với các khoảng cách
không đều nhau, khi đo ở cả chiều rộng và chiều dài của mắt. Mỗi mắt sàng chỉ
đo một lần.
Các mắt sàng được sắp xếp một cách ngẫu nhiên trên toàn bộ đường kính
với các khoảng cách không đều nhau, khi đo tiến hành với cả chiều dài lẫn
chiều rộng với bất kỳ một mắt sàng nào tùy ý.
Hình 2 - Tất cả các mắt sàng đủ cạnh, phải đo đến 20 mắt
Hình 3 - Ví dụ về kiểm tra điểm hình chữ thập
Hình 4 - Ví dụ về kiểm tra điểm theo đường chéo
Sau khi sàng được kiểm tra đáp ứng các thử nghiệm 1, 2, tiến hành đo
kích cỡ mắt sàng trung bình như sau:
Số mắt sàng tối thiểu được đo cả theo chiều dọc và chiều ngang của sàng
kiểm tra đường kính 200mm, xem trong bảng 4, được phân loại cụ thể sao cho phù
hợp với chuẩn, nhằm xác nhận hay để định cỡ. Đối với các sàng kiểm tra có đường
kính lớn hơn 200mm, cần điều chỉnh giá trị trong bảng 4 theo tỷ lệ của diện
tích sàng.
Đo kích cỡ mắt sàng trung bình hai chiều mắt sàng dọc theo trục tâm của
lưới kim loại song song với các dây dọc và ngang tương ứng. Mắt sàng được đo
dàn kín trên đường kính của sàng (xem hình 3 và hình 4). Nếu tấm lưới kim loại
được đan chéo (kích cỡ mắt sàng £45mm) thì hình dạng như trong hình 5 và việc đo sẽ được tiến hành theo
chiều dọc của dây.
Nếu đo riêng đường kính dây mà không tiến hành cùng với kích cỡ mắt
sàng thì phải đo đường kính ít nhất 10 dây, theo mỗi chiều nếu có.
Hình 5 - Cấu tạo lưới chéo
Để phù hợp với mục (5.3.2.1), và để giám định theo mục (5.3.2.2), hãy
so sánh s
với s0 nếu đã đo tất cả các mắt sàng đủ cạnh, hoặc so sánh ss với s0 nếu chỉ đo được ít hơn mắt sàng đủ cạnh.
Để định cỡ theo mục (5.3.2.3), hãy so sánh s với s0 nếu đã đo tất cả các mắt sàng đủ cạnh, hoặc so sánh ss với s0 nếu đo được ít hơn mắt sàng đủ cạnh.
Nếu kích cỡ mắt sàng trung bình ,
độ lệch chuẩn ss hoặc đường kính dây d, không đúng với giá
trị qui định trong bảng 1 và 2, cột 5, 6, 8 và 9, sàng đó không được chấp nhận.
5.3. Tài liệu xác nhận sàng hợp chuẩn
5.3.1. Hồ sơ sàng kiểm tra
Nhà sản xuất có thể cung cấp một hồ sơ (xem phụ lục B) kèm
với mỗi sàng mới, xác nhận rằng sàng đã được giám định 5.2. Thẻ này có thể được
sử dụng để ghi tiếp kết quả của các lần kiểm tra định kỳ và kiểm tra hợp chuẩn
của sàng.
5.3.2. Giấy chứng nhận
Mọi giấy chứng nhận phải nêu rõ số hiệu sàng, ngày tháng và tên hoặc
chữ ký của nhà sản xuất.
5.3.2.1. Giấy chứng nhận hợp chuẩn.
Nếu không có yêu cầu cụ thể, nhà sản xuất phải cấp một giấy chứng nhận
hợp chuẩn, khẳng định sàng kiểm tra đã được giám định theo điều 5.2. và phù hợp
với 16 TCN ..... Giấy chứng nhận này có thể kèm với hồ sơ sàng kiểm tra, xem
5.3.1. và phụ lục B.
5.3.2.2. Giấy chứng nhận giám định
Theo yêu cầu của người mua, nhà sản xuất có thể cấp một giấy chứng nhận
giám định sàng kiểm tra ghi trị số của kích cỡ trung bình mắt sàng, đo theo
chiều dọc và chiều ngang của dây, xem cột 2,bảng 4.
5.3.2.3. Giấy chứng nhận hiệu chuẩn
Theo yêu cầu của người mua, nhà sản xuất có thể cung cấp một giấy chứng
nhận hiệu chuẩn sàng kiểm tra ghi kết quả đánh giá của họ. Kiểm tra ghi rõ về
số mắt sàng và đường kính dây đo được (xem cột 4, bảng 4), kích cỡ trung bình
mắt sàng, độ lệch chuẩn và đường kính trung bình dây, đo theo chiều dọc và
chiều ngang. Kiểm đan, đan trơn hoặc đan chéo, cũng được ghi lại.
Bảng B.1 - Ví dụ hồ sơ sàng kiểm tra của sàng bằng lưới kim loại
Tiêu chuẩn:
16TCN
...........
Thẻ hồ sơ sàng kiểm tra
Ngày: 1998-05-05
Ký tên:
Số hiệu sàng:
1234567
Kích cỡ danh nghĩa mắt sàng, w
Giấy chứng
nhận 5.3.2
Độ phù hợp 1 ý
Giám định 2 o
Định cỡ 3 o
(đánh dấu 1, 2
hoặc 3)
Giấy chứng
nhận số:
mm
mm: 250
Ngày
Thời gian đã sử dụng
Kiểm tra bằng mắt
Dung sai kích thước trung bình của lỗ ±Y
Độ lệch chuẩn lớn nhất s0
Chiều dọc
(theo chiều dài)
Chiều ngang
Chiều dọc
(theo chiều dài)
Chiều ngang
1998-05-05
Mới
Có
Trong phạm vi ±Y
Trong phạm vi ±Y
£s0
£s0
Có
Chú ý: Người sử
dụng chịu trách nhiệm đảm bảo sàng đã sử dụng được kiểm tra lại theo thực tế
và tần suất sử dụng sàng thích hợp.
Các kích cỡ và dung sai này dùng cho sàng mới. Tuy nhiên,
khi sử dụng liên tục, sàng sẽ cũ đi và cần phải kiểm tra lại bằng mắt để phát
hiện hư hỏng hoặc bít lỗ trước mỗi lần sử dụng. Sàng cần được kiểm tra định
kỳ, tùy theo tần suất sử dụng.
Một phương pháp kiểm tra khác bao gồm việc đo lại kích thước mắt sàng
theo mục 5.2. Nếu người sử dụng không được chuẩn bị để tiến hành việc kiểm tra
lại định kỳ, có thể nhờ nhà sản xuất/người bán hoặc chuyên gia kiểm nghiệm.
Sàng cũng có thể kiểm tra khả năng hoạt động của sàng bằng cách sàng
một vật liệu đã biết rồi so sánh lượng còn dư trên sàng với lượng dự kiến.
Vật liệu đã biết có thể là một trong các loại:
a) vật liệu tham khảo với một độ phân bố cỡ hạt cho phép, hoặc
b) vật liệu đã được sàng trên các sàng kiểm tra chủ yếu chỉ
để tiến hành công việc kiểm tra này.
Xem các hướng dẫn bổ sung về quá trình kiểm tra trong mục 6.2 ISO
2591-1: 1998.
Tiêu chuẩn này quy định yêu cầu kỹ thuật và phương pháp kiểm tra tương
ứng dụng cho sàng kiểm tra làm bằng tấm kim loại có lỗ sàng được tạo hình bằng
điện.
Tiêu chuẩn này áp dụng cho sàng kiểm tra có lỗ sàng tròn hoặc vuông
kích cỡ từ 5mm đến 500mm, theo 16TCN.995-2006
Sàng kiểm tra làm bằng tấm tạo lỗ bằng điện được ký hiệu theo hình dáng
của lỗ sàng (tròn hoặc vuông), kích cỡ lỗ danh nghĩa tính bằng micrômét (mm) và mô tả là
"tạo lỗ bằng điện".
Tấm tạo lỗ bằng điện dùng làm sàng kiểm tra không được có bất kỳ lỗi
sản xuất nào như: nhăn, gấp hoặc vật lạ trong tấm sàng.
4.2. Sắp xếp lỗ sàng:
Lỗ sàng tròn được bố trí với tâm nằm tại đỉnh của một tam giác đều (xem
hình 1); lỗ sàng vuông được bố trí theo đường thẳng, với trung điểm nằm tại
đỉnh của một hình vuông (xem hình 2).
Hình 1 - Sắp xếp lỗ sàng tròn
Hình 2 - Sắp xếp lỗ sàng vuông
4.3. Kích thước
Kích cỡ danh nghĩa lỗ sàng, các bước danh nghĩa sàng được ưu tiên, và
độ dày tấm sàng ưu tiên của tấm sàng tạo lỗ bằng điện được quy định trong bảng
1.
4.3.1. Dung sai kích cỡ lỗ sàng w
Dung sai trung bình của mọi kích cỡ lỗ sàng không
được vượt quá ±2mm.
Dung sai này dùng cho chiều rộng của đường cắt ngang lỗ sàng vuông và đường
kính lỗ sàng tròn (áp dụng cho kích thước lỗ sàng nhỏ nhất; xem hình 5).
4.3.2. Bước sàng p
Bước sàng nêu trong cột 4, bảng 1, dùng cho cả sàng lỗ tròn
và lỗ vuông và được ưu tiên sử dụng. Các bước sàng khác phải nằm trong giới hạn
nêu trong cột 5 và 6, bảng 1.
4.3.3. Độ dày tấm sàng e
Độ
dày tấm sàng ưu tiên nêu trong cột 7, bảng 1 dùng cho tấm sàng tạo lỗ bằng điện
có lỗ tròn hoặc vuông, không kể phần gia cố tấm sàng, nếu có.
4.4. Phương
pháp kiểm tra
4.4.1. Kiểm tra chung.
Quan sát sàng dưới ánh sáng đồng đều. Trong quá
trình kiểm tra xoay từ từ sàng xung quanh một trục song song với hàng lỗ để
phát hiện ra các lỗ không đồng đều.
Nếu thấy có bất kỳ lỗ sàng nào không bình thường, sàng đó không được
chấp nhận.
4.4.2.Đo kích cỡ lỗ sàng.
Sàng đã 4.4.1 được chuyển tiếp sang để kiểm tra kích cỡ lỗ
sàng.
Kiểm tra các lỗ sàng tại chín như trong hình 3. ở mỗi vùng ít nhất phải đo được năm lỗ sàng. Dung sai kích cỡ lỗ sàng
phải phù hợp với điều 4.3.1.
Để kiểm tra kích cỡ lỗ sàng lớn hơn 32mm, dùng kính hiển vi
có tiêu cự ´20 và một thấu kính micrômét có công suất từ 10 đến 12,5. Dụng cụ có
khả năng đo chính xác tới ± 0,5mm. Độ phóng đại của dụng cụ được kiểm nghiệm chứng nhận bằng một vi kế
định cỡ cho ±0,5mm tương ứng với 0,01mm (trên thang chia độ) và có sai số không vượt quá
±5mm
cho toàn bộ thang chia.
Dụng cụ ở trên không
thích hợp việc kiểm tra kích cỡ lỗ sàng từ 32mm trở xuống. Phương pháp kiểm
tra kích cỡ sàng này vẫn đang trong giai đoạn nghiên cứu.
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Hình 3 - Vùng đo
kích cỡ lỗ sàng
Bảng 1 - Kích cỡ lỗ sàng danh nghĩa, bước sàng và độ dày tấm sàng
Khung sàng kiểm tra phải là hình tròn và làm bằng thép không gỉ hoặc
vật liệu khác phù hợp với mẫu được thử.
Kích thước và dung sai của khung sàng kiểm tra phải phù hợp với bảng 2,
và về nguyên lý theo hình 4.
Chú thích: Một thực tế được công nhận nhận là ở các nước dùng sàng
đường kính 203mm (8 in), 102mm (4 in), và 76mm (3 in) được xem như là một chuẩn
mang tính truyền thống lâu đời, phải sau một thời gian xem xét đáng kể người sử
dụng mới có thể chuyển đổi sang các số đo quy định đối với sàng như đã nêu ở
bảng 2.
Bảng 2 - Kích thước và dung sai của khung sàng kiểm tra
Tùy thuộc vào quy trình sản xuất, tấm sàng tạo lỗ bằng điện có mặt cắt
ngang theo kiểu A hoặc kiểu B như thể hiện trong hình 5. Tấm sàng có mặt cắt
kiểu A được gắn vào khung với mặt có bề rộng lỗ sàng nhỏ hơn ở phía trên để lỗ
sàng không bị tắc.
Nếu cần gia cố dùng một tấm đỡ phụ gắn vào tấm sàng, sao cho các lỗ ở
cả tấm đỡ lẫn tấm sàng phải theo cùng một hướng để tránh tạo ra túi làm các hạt
cần sàng mắc trong đó.
Khung sàng phải nhẵn để dễ dàng lắp với các sàng, nắp và thùng chứa có
cùng kích cỡ danh nghĩa khung.
Phần gắn tấm sàng với khung phải được chế tạo sao cho không có vật liệu
tồn đọng khi sàng.
a) Kiểu B
Hình 5 - Mặt cắt ngang của tấm sàng có lỗ được tạo bằng điện (sơ đồ)
Sàng kiểm tra có lỗ được tạo hình bằng điện khi sử dụng phải rất cẩn
thận để tránh làm hư hỏng. Trừ khi nhà sản xuất có khuyến cáo khác, sàng phải
được làm vệ sinh bằng cách ngâm thẳng đứng trong một dung dịch thích hợp, ví dụ
như rượu cồn hoặc nước khử ion hóa có hoặc không có lượng nhỏ chất ăn mòn bề
mặt, trong một chậu sóng siêu âm 15 -20 giây với tần số không dưới 40kHz và
nguồn điện đầu vào không vượt quá 40W. Sau đó được rửa bằng dung dịch làm sạch
và sấy khô ở nhiệt độ không vượt thấp hơn 80oC.
Không được dùng bàn chải hoặc khí nén để làm vệ sinh tấm sàng.
Sàng kiểm tra phải được thử nghiệm chi tiết như trong 4.4. theo chu kỳ
về độ hợp chuẩn với 16 TCN....
Dung sai kích thước của từng lỗ sàng và lựa chọn
bước lỗ theo quy định trong bảng 1.
5.1.1. Dung sai kích thước của từng lỗ sàng
Dung sai đối với kích thước của lỗ ghi trong cột
4, bảng 1, áp dụng cho chiều rộng của lỗ vuông, và đường kính của lỗ tròn.
5.1.2. Bước sàng P
5.1.2.1.Bước sàng nêu
trong bảng 1 áp dụng cho cả sàng lỗ tròn và lỗ vuông.
5.1.2.2. Bước sàng danh nghĩa nêu trong cột 5,
bảng 1 là bước được ưu tiên.
Bước sàng danh nghĩa phải nằm trong giới hạn pmax và pmin
nêu trong cột 6 và 7, bảng 1. Chúng được xác định bởi phạm vi lựa chọn cho
phép, xấp xỉ ±15% giá trị tính từ kích cỡ lỗ danh nghĩa lỗ sàng và bước sàng ưu tiên.
Bảng 1 - Sai số kích cỡ lỗ sàng riêng lẻ và lựa chọn bước sàng
Kích thước: milimét
Kích cỡ lỗ sàng danh nghĩa, wa
Sai số kích cỡ lỗ sàng riêng lẻ
±
Bước sàng p
Kích cỡ chính
Kích cỡ phụ
Kích cỡ ưu tiên
Phạm vi lựa chọn cho phép
R20/3
R 20
R 40/3
pnom
pmax
pmin
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
125
125
125
1
160
184
143
112
0,95
140
161
126
106
0,9
132
152
119
100
0,85
125
144
113
90
90
90
0,8
112
129
101
80
0,7
100
115
90
75
0,7
95
109
85
71
0,65
90
103
81
63
63
63
0,6
80
92
72
56
0,55
71
82
63,5
53
0,55
67
77
60
50
0,55
63
72,5
56,5
45
45
45
0,5
56
64,5
50,5
40
0,45
50
57,5
45
37,5
0,45
47,5
54,6
42,5
35,5
0,4
45
51,7
40,5
31,5
31,5
31,5
0,4
40
46
36
28
0,35
35,5
40,8
31,8
26,5
0,35
33,5
38,5
30
25
0,35
31,5
36
28,5
22,4
22,4
22,4
0,3
28
32,2
25,5
20
0,3
25
29
22,5
19
0,29
23,6
27,1
21,3
18
0,28
22,4
25,8
20,2
16
16
16
0,27
20
23
18
14
0,26
18
20,7
16
13,2
0,25
17
19,5
15,1
12,5
0,24
16
18,4
14,3
11,2
11,2
11,2
0,23
14
16,1
12,6
10
0,21
12,6
14,5
11,3
9,5
0,21
12,1
13,8
10,2
9
0,2
11,6
13,3
9,8
8
8
8
0,19
10,4
12
9,2
7,1
0,18
9,4
10,8
8
6,7
0,17
8,9
10,2
7,5
6,3
0,17
8,5
9,8
7,2
5,6
5,6
5,6
0,15
7,7
8,9
6,6
5
0,14
6,9
7,9
5,9
4,75
0,14
6,6
6*
5,6
4,5
0,14
6,3
7,2
5,3
4
4
4
0,13
5,8
6,7
4,9
3,55
0,12
5,2
6
4,4
3,55
0,11
5
5,7
4,2
3,15
0,11
4,7
5,3
3,9
2,8
2,8
0,11
0,11
4,35
5
3,6
2,5
0,11
3,9
4,5
3,5
2,36
0,11
3,75
4,3
3,2
2,24
0,1
3,6
4,1
3,1
2
2
2
0,09
3,3
3,8
2,8
1,8
0,08
3,1
3,6
2,7
1,7
0,08
3
3,4
2,5
1,6
0,08
2,75
3,2
2,3
1,4
1,4
1,4
0,08
2,6
3
2,2
1,25
0,08
2,45
2,9
2,1
1,18
0,07
2,4
2,7
2
1,12
0,08
2,22
2,5
1,8
1
1
1
0,07
2
2,3
1,7
a. Theo 16 TCN
995 - 2006, giới hạn dưới của kích cỡ danh nghĩa của lỗ sàng vuông là 4mm
5.1.3. Độ dày tấm kim loại
Độ dày danh nghĩa ưu tiên được quy định trong cột 2, bảng 2. Tuy nhiên,
độ dày danh nghĩa có thể lệch so với những giá trị này trong phạm vi lựa chọn
cho phép quy định trong cột 3 và 4 của bảng 2.
Bảng 2 - Độ dày tấm kim loại
Kích thước: milimét
Kích cỡ lỗ sàng danh nghĩa
w
Độ dày của tấm kim loại
Độ dày ưu tiên
Phạm vi lựa chọn cho phép
max
min
(1)
(2)
(3)
(4)
120 - 50
3
3,5
2
46 - 16
2
2,5
1,5
14 - 8
1,5
2
1
7,1 - 1,7
1
1,5
0,8
1,6 - 1,0
0,6
1
0,5
5.1.4. Bố trí lỗ sàng:
Lỗ tròn và lỗ vuông đục vào tấm kim loại làm sàng kiểm tra (xem hình 1)
được bố trí theo đường thẳng hoặc đường chữ chi.
Các sàng có cỡ lỗ 4mm trở lên phải có lề không đục lỗ, xem hình 2.
Kích thước lề phụ thuộc vào kích cỡ lỗ sàng, bước sàng và phương pháp
sản xuất.
Lỗ vuông có thể có được lượn tròn ở góc với bán kính cho phép góc lượn
tròn được tính theo công thức sau:
rmax = 0,15w.
Trong đó:
rmax là bán kính tối đa của góc lượn tròn, tính bằng
milimét.
w là kích cỡ danh nghĩa của lỗ, tính bằng milimét.
a) Lỗ tròn
b) Lỗ vuông
Hình 1 - Sắp xếp lỗ tròn và lỗ vuông trong sàng kiểm tra.
5.1.5. Vật
liệu tấm sàng
Thường sử dụng thép tấm, ở đầu cuối của dãy lỗ sàng, có thể dùng đồng
thau. Người mua cần nêu rõ yêu cầu cụ thể trong đơn đặt hàng chẳng hạn như thép
không gỉ.
5.2. Phương
pháp kiểm tra
Tất cả lỗ đục trong tấm kim loại của sàng kiểm tra phải đều nhau phù
hợp với yêu cầu nêu trong 5.1, cột 4,bảng 1.
Kích cỡ lỗ được đo bằng thiết bị thích hợp có độ chính xác 20mm hoặc 1/4 giá trị
dung sai tương ứng (cột 4, bảng 1), tùy xem số nào lớn hơn.
5.2.1. Kiểm tra bằng mắt trong điều kiện bình thường
Quan sát tấm kim loại đục lỗ dưới ánh sáng đồng
đều. Nếu thấy xuất hiện lỗ sàng không đồng đều, ví dụ cho từng mảng lỗ có kích
cỡ từ 4mm trở lên, sàng đó không được chấp nhận.
5.2.2 2 - Đo kích cỡ lỗ và bước sàng.
Kích cỡ lỗ sàng được đo ở đường xuyên tâm lỗ vuông và đường kính lỗ
tròn, theo bảng 3.
Bảng 3 - Số lỗ tối thiểu được đo ở sàng đường kính 200mm
Kích cỡ danh nghĩa lỗ sàng, w, mm
Quy trình kiểm tra sự phù hợp và giám định
Quy trình hiện chuẩn
(1)
(2)
(3)
25 đến 125
Tất cả (tối đa là 25 ở sàng lớn đường kính trên 200mm)
Toàn bộ (tối đa là 50 ở sàng lớn với đường kính trên 200mm)
4 đến 22,4
2 ´ 15
2 ´ 30
2,24 đến 3,55
2 ´ 20
2 ´ 40
1,6 đến 2
2 ´ 25
2 ´ 50
1 - 1,4
2 ´ 40
2 ´ 40
Kích thước lỗ sàng và bước sàng p được đo trên diện tích tấm kim
loại đã chọn, dọc theo hai đường thẳng và các hướng khác nhau, mỗi đường dài ít
nhất 150mm và bao gồm ít nhất tám lỗ theo mỗi hướng.
Bất kỳ lỗ nào có kích thước vượt quá dung sai thì sàng đó sẽ không được
chấp nhận.
Nếu không có đủ số lỗ tối thiểu cần kiểm tra theo quy định thì phải
kiểm tra toàn bộ lỗ sàng trên.
Hình 2 - Ví dụ về cấu tạo lỗ đo, nhiều hơn 20 lỗ.
5.3. Hồ sơ để đánh giá độ hợp chuẩn của sàng
5.3.1. Hồ sơ của sàng kiểm tra
Nhà sản xuất phải lập hồ sơ (xem phụ lục A) đi cùng mỗi sàng mới, xác
nhận rằng sàng đã được giám định theo quá trình nêu trong 5.2. Hồ sơ này được
sử dụng tiếp để ghi lại kết quả các lần kiểm định và kiểm tra phù hợp.
5.3.2. Giấy chứng nhận
Mọi giấy chứng nhận phải ghi rõ số hiệu sàng, ngày tháng và tên hoặc
chữ ký của nhà sản xuất.
5.3.2.1. Chứng nhận hợp chuẩn
Theo yêu cầu của người mua, nhà sản xuất sẽ cấp một giấy chứng nhận
khẳng định sàng kiểm tra đã được giám định theo điều 5.2. và phù hợp với tiêu
chuẩn. Giấy chứng nhận này có thể kết hợp với hồ sơ sàng, xem 5.3.1. và phụ lục
A.
5.3.2.2. Giấy chứng nhận giám định
Theo yêu cầu của người mua, nhà sản xuất có thể cung cấp một giấy chứng
nhận giám định kích cỡ trung bình lỗ sàng của sàng kiểm tra. Xem cột 2, bảng 3.
5.3.2.3. Giấy chứng nhận hiệu chuẩn
Theo yêu cầu của người mua, nhà sản xuất có thể cấp một giấy chứng nhận
ghi kết quả đánh giá kích cỡ sàng kiểm tra. Kết quả ghi rõ về số lỗ sàng được
đo, kích cỡ trung bình lỗ sàng, độ dày tấm kim loại và bước sàng. Xem cột 3,
bảng 3.
CHÚ THÍCH: Người
sử dụng chịu trách nhiệm đảm bảo sàng đã sử dụng được kiểm tra lại theo hoàn
cảnh và với tần suất thích hợp với mức độ sử dụng sàng.
Các kích cỡ và dung sai trong tiêu chuẩn này dùng cho sàng mới. Tuy
nhiên, khi sử dụng liên tục, sàng sẽ cũ đi và cần phải kiểm tra lại tất cả các
sàng bằng trực quan nhằm phát hiện hư hỏng hoặc bít lỗ trước mỗi lần sử dụng.
Sàng cần được kiểm tra định kỳ, tùy vào tần suất sử dụng.
Một phương pháp kiểm tra khác bao gồm việc đo lại kích thước lỗ sàng
theo mục 5.2. Nếu người sử dụng không được chuẩn bị để tiến hành việc kiểm tra
lại định kỳ, có thể nhờ nhà sản xuất, người bán hoặc chuyên gia kiểm nghiệm.
Cũng có thể kiểm tra sự vận hành của sàng bằng cách sàng một vật liệu
đã biết rồi so sánh lượng tồn dư trên sàng với lượng dự kiến.
Vật liệu đã biết có thể là một trong các loại:
a) vật liệu chuẩn với độ phân bố cỡ hạt cho phép, hoặc
b)
vật liệu đã được sàng trên các sàng kiểm tra chủ yếu chỉ để tiến hành thao tác
kiểm tra này.
Xem các hướng dẫn bổ sung về quá trình kiểm tra trong mục 6.2 ISO 2591-1:
1988./.