BỘ
Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2497/QĐ-BYT
|
Hà Nội, ngày 18 tháng 07 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KHUNG KẾ HOẠCH PHỐI HỢP GIỮA
CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS VÀ DỰ ÁN PHÒNG, CHỐNG BỆNH
LAO THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA Y TẾ, GIAI ĐOẠN 2012 - 2015
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số
188/2007/NĐ-CP ngày 27/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Y tế;
Xét đề nghị của Cục
trưởng Cục Phòng, chống HIV/AIDS và Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phê duyệt “Khung kế hoạch
phối hợp giữa Chương trình mục tiêu quốc gia Phòng, chống HIV/AIDS và Dự án
Phòng, chống bệnh Lao thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Y tế, giai đoạn 2012
- 2015”.
Điều
2. Cục trưởng Cục Phòng, chống
HIV/AIDS và Trưởng ban Điều hành Dự án Phòng, chống bệnh Lao có trách nhiệm chỉ
đạo xây dựng kế hoạch hoạt động phối hợp hàng năm dựa trên Khung kế hoạch đã được
phê duyệt và tổ chức triển khai kế hoạch để đạt được các mục tiêu đã đặt ra.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.
Điều
3. Các ông, bà: Chánh Văn
phòng Bộ, Cục trưởng Cục Phòng, chống HIV/AIDS, Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa
bệnh, Trưởng ban Điều hành Dự án Phòng, chống bệnh Lao quốc gia, Thủ trưởng các
đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng
y tế các ngành và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng (để phối hợp chỉ đạo);
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Y tế;
- Trang thông tin điện tử Cục PC HIV/AIDS;
- Lưu: VT, AIDS, KCB.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thanh Long
|
KHUNG KẾ HOẠCH
PHỐI HỢP GIỮA CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC
GIA PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS VÀ DỰ ÁN PHÒNG, CHỐNG BỆNH LAO THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MỤC
TIÊU QUỐC GIA Y TẾ, GIAI ĐOẠN 2012 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2497/QĐ-BYT ngày 18 tháng 7 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
Phần 1.
CƠ SỞ XÂY DỰNG
KHUNG KẾ HOẠCH
Bệnh Lao tiếp tục là
một trong những bệnh nhiễm trùng cơ hội gây tử vong hàng đầu ở người nhiễm HIV
(hơn 1/4 số tử vong trong người nhiễm HIV). Đồng thời HIV là yếu tố nguy cơ cao
nhất đối với sự tiến triển bệnh lao ở những người nhiễm vi khuẩn lao
(Mycobacterium tuberculosis) mới hoặc tiềm ẩn. Nguy cơ tiến triển bệnh lao ở
người nhiễm HIV cao gấp 20 đến 37 lần so với người không
nhiễm HIV. Để đối phó với bệnh dịch lao và HIV, Tổ chức Y tế
Thế giới đã khuyến cáo thực hiện các hoạt động phối hợp HlV/lao nhằm giảm tác động
của HIV trên người mắc lao, cũng như giảm tác động của lao trên người nhiễm
HIV.
1. Tình hình
HIV/AIDS và lao tại Việt Nam:
Theo báo cáo của Cục
Phòng, chống HIV/AIDS, đến 31/12/2011 cả nước có 197.335 người nhiễm HIV đang
còn sống và 52.325 người chết do AIDS được báo cáo. Dự báo đến năm 2015, toàn
quốc có khoảng 150.000 người nhiễm HIV có nhu cầu điều trị bằng ARV.
Theo báo cáo của Tổ
chức Y tế Thế giới (WHO) năm 2011, Việt Nam đứng thứ 12 trong 22 nước có gánh nặng
bệnh lao cao nhất trên toàn cầu. Tỷ lệ tử vong do lao là 34/100.000 dân (khoảng
29.000 người). Tỷ lệ mắc lao các thể là 334/100.000 dân, (khoảng 290.000 bệnh
nhân). Tỷ lệ lao mới mắc các thể hàng năm là 199/100.000 dân, (khoảng 180.000 bệnh
nhân). Tuy nhiên, tỷ lệ ước tính phát hiện bệnh lao các thể của Việt Nam mới chỉ
đạt 54%.
Như vậy, tình hình
nhiễm HIV/AIDS và mắc lao vẫn đang là gánh nặng bệnh tật và tử vong rất lớn tại
Việt Nam.
2. Công tác
thực hiện phối hợp Lao/HIV tại Việt Nam:
2.1. Những kết quả đạt được đến năm 2011
a) Công tác
điều phối, thực hiện
Về tổ chức, hệ
thống:
Tuyến Trung ương: Tiểu
ban Lao/HIV được thành lập theo Quyết định số 2927/QĐ-BYT ngày 12/8/2008. Theo
đó, Giám đốc Bệnh viện Phổi Trung ương làm Trưởng Tiểu ban.
Tuyến tỉnh: Tiểu ban
Lao/HIV đã được thành lập ở 49 tỉnh, thành phố. Lãnh đạo Sở Y tế làm Trưởng
tiểu ban. Bệnh viện Lao - Bệnh phổi tỉnh và Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS tỉnh
là thành viên của Tiểu ban Lao/HIV tỉnh.
Bộ Y tế đã ban hành
Quyết định 3116/QĐ-BYT ngày 21/8/2007 về Quy trình chẩn đoán, điều trị và quản
lý người bệnh Lao/HIV. Theo đó, quy định rõ những hoạt động của từng tuyến, từng
chương trình cần triển khai để thực hiện các hoạt động phối hợp lao/HIV.
Bộ Y tế đã ban hành
Quyết định 3003/QĐ-BYT ngày 19/8/2009 và cập nhật, bổ sung theo Quyết định 4139/QĐ-BYT về Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị
HIV/AIDS. Theo đó, các nội dung về điều trị ARV cho người bệnh Lao/HIV và điều
trị dự phòng bằng INH cho người nhiễm HIV đã được cụ thể hóa trong hướng dẫn.
Công tác giám
sát, theo dõi và đánh giá:
Người bệnh lao là một
trong những đối tượng giám sát trọng điểm về HIV của quốc gia từ năm 1994 đến
2009. Tỷ lệ nhiễm HIV ở người bệnh lao ngày càng tăng. Năm 1994 là 0,54%, cao
nhất là năm 2006 4,95%, năm 2009 là 3,60%.
Bộ Y tế có Quyết định
số 979/QĐ-BYT ngày 24/3/2009 về việc Ban hành Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và
dự phòng bệnh lao. Trong đó, có hệ thống biểu mẫu báo cáo, sổ sách để đánh giá
kết quả hoạt động. Các chỉ số giảm tác động của HIV trên người bệnh lao đã được
thu thập khá đầy đủ và được tổng hợp từ tuyến cơ sở.
Bộ Y tế có Quyết định
28/2008/QĐ-BYT ngày 14/8/2008 ban hành Quy chế báo cáo và các biểu mẫu báo cáo
hoạt động phòng, chống HIV/AIDS, trong đó có chỉ số người bệnh lao/HIV được điều
trị ARV.
b) Công tác
chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh lao ở người nhiễm HlV
Công tác sàng lọc, chẩn
đoán lao trên người bệnh HIV/AIDS đã được triển khai tại hầu hết các cơ sở điều
trị HIV/AIDS. Số người nhiễm HIV được sàng lọc và chẩn đoán tăng lên hàng năm.
Năm 2007 sàng lọc hơn 5.000 người nhiễm HIV, có 719 người mắc lao. Đến năm 2010
sàng lọc hơn 22.500 người nhiễm HIV, trong đó có hơn 2.000 người mắc lao.
Công tác điều trị dự
phòng mắc lao cho người nhiễm HIV/AIDS loại trừ lao tiến triển được thí điểm tại
một số cơ sở điều trị thuộc Hà Nội, Hải Dương, An Giang, Hải Phòng và TP Hồ Chí
Minh với gần 2.000 người nhiễm HIV được điều trị dự phòng bằng INH.
Công tác kiểm soát
lao tại các cơ sở điều trị đã được các đơn vị đã quan tâm. Tuy nhiên, đây vẫn
là hoạt động mới đối với chương trình phòng, chống HIV/AIDS
c) Công tác
chẩn đoán, điều trị và dự phòng HIV ở người bệnh lao:
Dự án Phòng chống lao
đã thực hiện tư vấn và xét nghiệm HIV cho người bệnh lao
năm 2010 là 42.356/ 98.608 (42,95%), 9 tháng năm 2011: 44.493/75.394
(59%).
Dự phòng nhiễm trùng
cơ hội bằng Cotrimoxazole ở người bệnh HIV/lao đã được thực hiện khá tốt ở các
cơ sở điều trị HIV/AIDS có dự án hỗ trợ. Theo kết quả báo cáo của các dự án, tỷ
lệ người bệnh HIV/lao được điều trị dự phòng nhiễm trùng cơ hội tăng và đạt
trên 70%.
Công tác điều trị ARV
cho người bệnh HIV mắc lao đã được hướng dẫn triển khai trên toàn quốc. Tuy
nhiên, do việc chuyển tiếp người bệnh giữa cơ sở tư vấn xét nghiệm tự nguyện
(VCT) và cơ sở điều trị HIV/AIDS chưa hiệu quả nên việc điều trị ARV chỉ đạt gần
50% số người bệnh HIV/lao.
2.2. Những khó khăn, tồn tại
Mặc dù đạt được một số
kết quả nhất định, sự phối hợp của Chương trình Phòng, chống HIV/AIDS và Dự án
Phòng, chống Lao cho thấy một số vấn đề cần được tháo gỡ đồng bộ tại tất cả các
tuyến, cụ thể:
1. Sự phối hợp giữa
hai chương trình còn nhiều hạn chế;
2. Hệ thống văn bản
hướng dẫn về chuyên môn và quản lý chưa hoàn thiện;
3. Thiếu hụt nguồn lực
trong việc thực hiện các hoạt động phối hợp;
4. Tỷ lệ người bệnh
lao/HIV được đồng thời điều trị lao và điều trị ARV còn thấp.
Từ các vấn đề tồn tại
trên, việc xây dựng kế hoạch 5 năm về phối hợp giữa Chương trình Phòng, chống
HIV/AIDS và Dự án Phòng, chống Lao là hết sức cần thiết, giúp các địa phương có
thể chủ động trong việc lập kế hoạch phối hợp giữa 2 chương trình.
Phần 2.
KHUNG KẾ HOẠCH
PHỐI HỢP GIỮA CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG HIV/AIDS VÀ DỰ ÁN PHÒNG CHỐNG LAO, GIAI
ĐOẠN 2012 - 2015
I. MỤC TIÊU
CHUNG
Giảm tỷ lệ mắc mới
lao ở người nhiễm HIV và mắc mới HIV ở người bệnh lao; Giảm tỷ lệ tử vong, bệnh
tật và cải thiện chất lượng sống ở người bệnh HIV/lao.
II. MỤC TIÊU: Đến 2015:
1. 100% tỉnh, thành
phố thực hiện các hoạt động phối hợp lao/HIV.
2. 90% số người bệnh
lao ở các tỉnh/thành phố có tỷ lệ nhiễm HIV cao và trung bình được tư vấn và
xét nghiệm HIV.
3. 90% người nhiễm
HIV mắc lao được điều trị đồng thời lao và ARV.
4. 75% người nhiễm
HIV đang quản lý được dự phòng mắc lao bằng INH.
5. 80% cơ sở điều trị
HIV/AIDS thực hiện được các hoạt động kiểm soát lây nhiễm lao.
6. 50% số trung tâm chữa
bệnh và giáo dục lao động xã hội (gọi tắt là trung tâm 05, 06) trên toàn quốc
triển khai dịch vụ chăm sóc, điều trị lao và HIV.
7. 30% số trại giam
triển khai hoạt động phối hợp trong chẩn đoán, chăm sóc và điều trị người bệnh
HIV/lao.
III. GIẢI PHÁP
1. Kiện
toàn hệ thống tổ chức:
- Kiện toàn Ban điều
phối giữa Chương trình Phòng, chống HIV/AIDS và Dự án Phòng, chống bệnh Lao tại
các tuyến;
- Mở rộng hệ thống
chăm sóc và điều trị HIV/AIDS tại các tỉnh, thành phố có tỷ
lệ hiện mắc HIV cao và trung bình;
- Thí điểm và từng bước
nhân rộng mô hình cấp thuốc điều trị lao và thuốc ARV tại cùng một cơ sở y tế đặc
biệt là tuyến huyện, xã;
- Phối hợp với các Bộ,
ngành xây dựng mô hình chăm sóc, điều trị người nhiễm HIV mắc lao trong các
trung tâm 05, 06 và trại giam;
- Hoàn thiện hệ thống
thu thập số liệu, báo cáo và quản lý chương trình phối hợp chăm sóc, hỗ trợ, điều
trị người nhiễm HIV mắc lao.
2. Giải
pháp về nguồn lực:
+) Nhân lực:
- Đào tạo và đào tạo
lại về chuyên môn kỹ thuật cho đội ngũ cán bộ y tế tham gia công tác chăm sóc,
hỗ trợ, điều trị người nhiễm HIV mắc lao (tại cơ sở điều trị HIV/AIDS và cơ sở
điều trị lao);
- Thiết lập hệ thống
hỗ trợ kỹ thuật của tuyến trên cho tuyến dưới trong công tác phối hợp trong
chăm sóc, hỗ trợ, điều trị người nhiễm HIV mắc lao.
+) Vật lực và tài lực:
- Huy động vật lực và
tài lực trong nước từ các chương trình y tế trung ương, địa phương; từ các tổ
chức xã hội, các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ để đảm bảo nguồn lực cho
phối hợp chăm sóc, hỗ trợ, điều trị người bệnh HIV/lao.
3. Giải
pháp về tăng cường tiếp cận và cải thiện chất lượng dịch vụ:
- Mở rộng địa bàn triển
khai các hoạt động phối hợp HIV/lao, lồng ghép chẩn đoán, chăm sóc và điều trị
HIV và lao tại các trung tâm 05, 06, trại giam và cơ sở y tế tư nhân;
- Chú trọng đến việc
cung cấp các dịch vụ điều trị dự phòng mắc lao cho người nhiễm HIV, điều trị sớm
ARV cho người bệnh lao nhiễm HIV, điều trị dự phòng nhiễm trùng cơ hội bằng
Cotrimoxazole cho người nhiễm HIV mắclao;
- Áp dụng phương pháp
chẩn đoán lao mới (Gene Xpert) nhằm rút ngắn thời gian chẩn đoán xác định, từ
đó làm giảm mất theo dõi người bệnh;
- Cải thiện hiệu quả
chuyển tiếp, chuyển tuyến người bệnh giữa 2 cơ sở chăm sóc, điều trị lao và
HIV;
- Hoàn thiện hệ thống
giám sát HIV/lao;
Tăng cường công tác
kiểm tra, giám sát hỗ trợ kỹ thuật hoạt động phối hợp chăm sóc, hỗ trợ, điều trị
người bệnh HIV/lao.
IV. HOẠT ĐỘNG:
Mục tiêu 1: 100% số tỉnh thực hiện các hoạt động phối hợp HIV/lao.
Cục Phòng, chống HIV/AIDS
chủ trì phối hợp với Dự án Phòng, chống bệnh Lao quốc gia thực hiện:
a) Kiện toàn Ban điều
phối HIV/lao tại các tuyến theo Quy chế phối hợp giữa Chương trình mục tiêu quốc
gia Phòng, chống HIV/AIDS và Dự án Phòng, chống bệnh Lao.
b) Trình Lãnh đạo Bộ
Y tế ban hành các văn bản sau:
- Cập nhật, sửa đổi,
bổ sung quy trình chẩn đoán bệnh lao và điều trị dự phòng mắc bệnh lao ở người
nhiễm HIV;
- Cập nhật Hướng dẫn
điều trị người bệnh lao, lao kháng thuốc ở người nhiễm HIV theo các khuyến cáo
của Tổ chức Y tế thế giới.
- Xây dựng sổ sách,
biểu mẫu báo cáo kết quả hoạt động chăm sóc, điều trị và dự phòng lao ở người
nhiễm HIV;
- Xây dựng các chỉ số
đánh giá hoạt động phối hợp giữa Chương trình Phòng chống HIV/AIDS và Dự án
Phòng, chống Lao.
c) Lập kế hoạch triển
khai các hoạt động phối hợp dựa vào Khung kế hoạch phối hợp giữa Chương trình
Phòng, chống HIV/AIDS và Dự án Phòng, chống Lao tuyến Trung ương, tỉnh, huyện.
d) Tập huấn, nâng cao
năng lực cho cán bộ thực hiện phòng, chống lao và HIV.
Hai Chương trình phối
hợp tổ chức tập huấn, nâng cao năng lực cho cán bộ y tế tham gia quản lý chương
trình và chẩn đoán, chăm sóc, điều trị người nhiễm HIV mắc bệnh lao; người bệnh
lao nhiễm HIV.
e) Giao ban định kỳ
giữa hai chương trình tại các tuyến: Cục Phòng, chống HIV/AIDS và Trung tâm
Phòng, chống HIV/AIDS chủ trì xây dựng kế hoạch giao ban định kỳ tại các tuyến,
tập trung vào các nội dung sau:
- Thực hiện các can
thiệp;
- Chia sẻ thông tin về
kết quả thực hiện các can thiệp;
- Sử dụng thông tin
trong việc lập kế hoạch và cải thiện chất lượng các dịch vụ
f) Phối hợp tổ chức
các chuyến kiểm tra, giám sát, hỗ trợ kỹ thuật các hoạt động phối hợp giữa 2
chương trình tại các tuyến.
Mục tiêu 2: 90% số người bệnh lao ở các tỉnh có tỷ lệ nhiễm HIV cao và trung bình
được tư vấn và xét nghiệm HIV.
- Thực hiện tư vấn
xét nghiệm HIV cho người bệnh lao do cán bộ y tế đề xuất (PITC) tại các tỉnh có
tình hình dịch HIV cao và trung bình.
- Huy động nguồn kinh
phí để đảm bảo đủ sinh phẩm xét nghiệm HIV cho người bệnh lao.
Mục tiêu 3: 90% bệnh nhân lao nhiễm HIV đang quản lý được điều trị đồng thời lao
và ARV.
a) Phát hiện sớm bệnh
lao ở người nhiễm HIV
- Thực hiện sàng lọc
lao mỗi lần đến khám: Áp dụng rộng rãi quy trình sàng lọc lao ở người nhiễm
HIV/AIDS tại 100% số cơ sở điều trị HIV/AIDS.
- Chuyển những người
bệnh nghi mắc lao hoặc chẩn đoán xác định mắc lao sang cơ sở chống lao để chẩn
đoán và điều trị;
- Sử dụng phiếu phản
hồi chuyển tiếp, chuyển tuyến theo quy định để đánh giá kết quả chuyển thành
công sang cơ sở chống lao.
b) Củng cố và tăng cường
năng lực hệ thống xét nghiệm chẩn đoán lao
- Tổ chức các khóa
đào tạo cho nhân viên y tế tại các phòng xét nghiệm trong việc chẩn đoán lao, đặc
biệt chẩn đoán lao ở người nhiễm HIV;
- Thực hiện chẩn đoán
lao bằng xét nghiệm Gene Xpert để tăng cường phát hiện và rút ngắn thời gian chẩn
đoán lao cho người nhiễm HIV tại cơ sở điều trị HIV/AIDS. Năm 2011, bắt đầu triển
khai 17 máy Gene Xpert tại 12 tỉnh có tỷ lệ nhiễm HIV cao và lao kháng thuốc
cao.
Mục tiêu 4: 75% người nhiễm HIV không mắc lao tiến triển đang quản lý được dự
phòng mắc lao bằng INH.
- Triển khai dự phòng
mắc bệnh lao bằng INH cho người nhiễm HIV trên phạm vi toàn quốc;
- Đảm bảo cung cấp đầy
đủ thuốc INH cho điều trị dự phòng mắc lao ở người nhiễm HIV/AIDS không mắc lao
tiến triển cho các cơ sở điều trị HIV/AIDS.
Mục tiêu 5: 80% cơ sở điều trị HIV thực hiện được các hoạt động kiểm soát nhiễm
khuẩn.
- Thực hiện kiểm soát
lây nhiễm lao tại cơ sở điều trị HIV/AIDS, phối hợp giữa các biện pháp hành
chính, môi trường và các phương tiện bảo hộ một cách phù hợp và hiệu quả;
- Đầu tư cải tạo cơ sở
vật chất cho các đơn vị chưa đáp ứng yêu cầu về phòng chống nhiễm khuẩn theo
quy định của Bộ Y tế.
Mục tiêu 6: 50% số trung tâm chữa bệnh và giáo dục lao động xã hội (Trung tâm 05,
06) triển khai dịch vụ chăm sóc, điều trị lao và HIV.
- Hướng dẫn thực hiện
công tác điều trị và chăm sóc người bệnh HIV/lao trong các trung tâm 05, 06;
- Mở rộng mạng lưới
chăm sóc và điều trị trong các trung tâm bằng việc thành lập các nhóm kỹ thuật
lưu động mà nòng cốt là các cơ sở điều trị HIV/AIDS để hỗ trợ trong chẩn đoán,
điều trị ARV;
- Cung cấp đầy đủ thuốc,
trang thiết bị phục vụ cho chăm sóc và điều trị cơ bản;
- Sử dụng phiếu phản
hồi chuyển tiếp, chuyển tuyến phù hợp để đánh giá kết quả chuyển thành công từ các trung tâm 05, 06 sang cơ sở chống lao và cơ sở điều trị
HIV/AIDS ngoài cộng đồng.
Mục tiêu 7: 30% số trại giam triển khai hoạt động phối hợp trong chẩn đoán và điều
trị người bệnh HIV/lao
- Tổ chức sàng lọc,
chẩn đoán lao ở phạm nhân nhiễm HIV;
- Điều trị lao cho phạm
nhân mắc lao/HIV;
- Xét nghiệm HIV cho
phạm nhân;
- Cung cấp dịch vụ
chăm sóc và điều trị cho phạm nhân nhiễm HIV.
V. KINH PHÍ
- Sử dụng kinh phí
Chương trình mục tiêu quốc gia Phòng, chống HIV/AIDS;
- Kinh phí Dự án
Phòng, chống lao thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Y tế;
- Kinh phí viện trợ
và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Nguyên tắc huy
động và sử dụng kinh phí:
Các hoạt động thuộc
Chương trình nào chủ trì thì chương trình đó có trách nhiệm huy động kinh phí
hoặc sử dụng kinh phí chương trình mục tiêu của mình để chi trả. Các hoạt động
phối hợp cần có sự thống nhất giữa hai đơn vị thông qua kế hoạch chung. Cụ thể
như sau:
Chương trình
Phòng, chống HIV/AIDS chịu trách nhiệm huy động và chi trả các hoạt động:
1. Thuốc ARV, INH,
Cotrimoxazol và các thuốc điều trị nhiễm trùng cơ hội khác để điều trị cho người
bệnh HIV/lao.
2. Chi phí giám sát,
hỗ trợ các cơ sở điều trị HIV/AIDS.
3. Giám sát dịch tễ
HIV ở người bệnh lao.
4. Chi phí giao ban tại
tuyến tỉnh, tuyến huyện.
5. Tập huấn cho cán bộ
phòng, chống HIV/AIDS các nội dung liên quan đến sàng lọc, chẩn đoán lao, dự
phòng mắc lao và các biện pháp kiểm soát lây nhiễm lao.
Dự án Phòng, chống bệnh Lao chịu trách nhiệm huy động và chi trả các hoạt động:
1. Xét nghiệm HIV ở người
bệnh lao.
2. Chẩn đoán lao ở
người nhiễm HIV.
3. Điều trị lao cho
người bệnh HIV/lao.
4. Giám sát, hỗ trợ
các cơ sở điều trị lao.
5. Tập huấn cho cán bộ
chống lao về các nội dung liên quan đến HIV/AIDS.